Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam Phòng giao dịch Võ Thị Sáu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 102 trang )

B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC M TP. H CHÍ MINH
KHOA K TỐN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ooo0ooo


NGUYN THÚY HNG
MSSV: 40703187
LP: T7N1

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI NH TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
PGD VÕ THỊ SÁU


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG






NGI HNG DN KHOA HC
ThS. NGUYN VN THY



TP.H CHÍ MINH – NM 2010




ii
MỤC LỤC


Trang
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh sách các bảng biểu vii
Danh sách các hình vẽ, đồ thò viii
Lời mở đầu x

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HA
ØNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng 1
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 1
1.1.2 Các hình thức tín dụng 1
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng: 2
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng. 2
1.1.2.3 Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng. 3
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng tín dụng. 3
1.1.2.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả. 3
1.1.2.6 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả. 4
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 4
1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (h s ri ro tín dng) 4

iii
1.1.3.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động (%) (hiu sut s dng vn) 4

1.1.3.3 Hệ số thu hồi nợ 5
1.1.3.4 Vòng quay vốn tín dụng 5
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 6
1.2 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 9
1.2.1 Khái niệm về DNNVV 9
1.2.2 Đặc điểm DNNVV ở Việt Nam 10
1.2.3 Tình hình tiếp cận vốn ngân hàng của các DNNVV. 12


CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM VÀ PGD VÕ THỊ SÁU
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam 13
2.1.1 Đôi nét về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. 13
2.1.1.1 Sơ lược về VIB. 13
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển. 15
2.1.1.3 Sản phẩm - dòch vụ 17
2.1.1.4 Phương hướng hoạt động của VIB trong thời gian tới. 18
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn –
PGD Võ Thò Sáu 18
2.2.1 Giới thiệu về VIB Chi nhánh Sài Gòn – PGD Võ Thò Sáu 18
2.2.1.1 Sự ra đời của VIB Võ Thò Sáu 18
2.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quy trình tín dụng của VIB Võ
Thò Sáu 19

iv
2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức 19
2.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ PGD 21
2.2.2.3 Quy trình tín dụng tại VIB – Võ Thò Sáu 21
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Võ Thò Sáu 28
2.2.3.1 Về doanh thu 29

2.2.3.2 Về chi phí 30
2.2.3.3 Về lợi nhuận 31
2.2.4 Những thuận lợi hiện nay của VIB Võ Thò Sáu 32


CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNNVV TẠI VIB - PGD VÕ THỊ SÁU
3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò Sáu 33
3.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn 33
3.1.1.1 Khái quát chung về tình hình huy động vốn 33
3.1.1.2 Nhận xét 38
3.1.2 Phân tích tình hình tín dụng đối với DNNVV 39
3.1.3 Phân tích tình hình cho vay theo thời gian đối với DNNVV 42
3.1.3.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời gian đối với DNNVV 42
3.1.3.2 Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian đối với DNNVV 44
3.1.3.3 Phân tích dư nơ cho vay theo thời gian đối với DNNVV 46
3.1.4 Phân tích tình hình cho vay theo thành phần kinh tế đối với DNNVV
tại VIB Võ Thò Sáu 48
3.1.4.1 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế đối với
DNNVV 48

v
3.1.4.2 Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế đối với
DNNVV 51
3.1.4.3 Phân tích dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế đối với
DNNVV
53
3.1.5 Phân tích tình hình cho vay theo ngành nghề kinh doanh đối với
DNNVV tại VIB Võ Thò Sáu 56
3.1.5.1 Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh đối với

DNNVV 56
3.1.5.2 Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh đối với
DNNVV 59
3.1.5.3 Phân tích dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh đối với
DNNVV 61
3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại VIB Võ
Thò Sáu 64
3.2.1 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ. 64
3.2.2 Tổng dư nợ DNNVV trên tổng nguồn vốn huy động 66
3.2.3 Hệ số thu hồi nợ 66
3.2.4 Vòng quay vốn tín dụng DNNVV 67
3.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại VIB Võ Thò
Sáu 69
3.3.1 Những kết quả đạt được 69
3.3.2 Những hạn chế, tồn tại 69





vi
CHƯƠNG IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VIB - PGD VÕ THỊ SÁU
4.1 Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại VIB Võ
Thò Sáu 72
4.1.1 Giải pháp tăng trưởng vốn huy động 72
4.1.2 Giải pháp tăng trưởng tín dụng 74
4.1.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân sự 74
4.1.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay một cách

thường xuyên ï 75
4.1.2.3 Tăng cường áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro ï 76
4.1.2.4 Giải pháp về tài sản đảm bảo ï 76

4.2 Một số kiến nghò 77
4.2.1 Kiến nghò đối với Chính phủ, NHNN. 77
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng 77
Thúc đẩy nhanh việc triển khai hoạt động các quỹ bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV ä… 79
Hoàn thiện các quy chế, chính sách 80
4.2.2 Kiến nghò đối với Hội sở VIB. 81
Xây dựng chính sách tín dụng cụ thể cho từng CN, PGD 81
Marketting ngân hàng 82


KẾT LUẬN CHUNG 83
Danh mục tài liệu tham khảo

vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

 Bảng 1.1: Tiêu thức xác đònh DNNVV tại Việt Nam.
 Bảng 2.1: Kt qu hot động kinh doanh của VIB Võ Thò Sáu (2007-2009).
 Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại VIB – PGD Võ Thò Sáu.
 Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại VIB – PGD Võ Thò Sáu.
 Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại VIB -Võ Thò Sáu qua
3 năm (2007-2009).
 Bảng 3.4 : Doanh số cho vay theo thời gian đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò Sáu
(2007-2009).
 Bảng 3.5 : Doanh số thu nợ theo thời gian đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò Sáu

(2007-2009).
 Bảng 3.6 : Dư nợ cho vay theo thời gian đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò Sáu
(2007-2009).
 Bảng 3.7 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại VIB –
Võ Thò Sáu (2007-2009).
 Bảng 3.8 : Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại VIB –Võ
Thò Sáu (2007-2009).
 Bảng 3.9 : Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại VIB –Võ
Thò Sáu (2007-2009).
 Bảng 3.10 : Doanh số cho vay theo ngành nghề đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò
Sáu (2007-2009).
 Bảng 3.11 : Doanh số thu nợ theo ngành nghề đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò
Sáu (2007-2009).
 Bảng 3.12 : Dư nợ cho vay theo ngành nghề đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò
Sáu (2007-2009).
 Bảng 3.13: Tình hình nợ quá hạn đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò Sáu (2007-
2009).
 Bảng 3.14: Tổng dư nợ DNNVV trên tổng nguồn vốn huy động.
 Bảng 3.15: Hệ số thu hồi nợ DNNVV tại VIB –Võ Thò Sáu 3 năm (2007-2009).
 Bảng 3.16: Vòng quay vốn tín dung DNNVV tại VIB –Võ Thò Sáu (2007-2009).

viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


 Sơ đồ:
 Sơ đồ 2.1 : Quy trình tín dụng tại VIB – Võ Thò Sáu.

 Biểu đồ:
 Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Võ Thò Sáu (2007-2009).

 Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động của VIB Võ Thò Sáu (2007-2009)
 Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay theo thời gian đối với DNNVV tại VIB –Võ
Thò Sáu (2007-2009).
 Biểu đồ 3.3: Doanh số thu nợ theo thời gian đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò
Sáu (2007-2009).
 Biểu đồ 3.4: Dư nợ cho vay theo thời gian đối với DNNVV tại VIB –Võ Thò
Sáu (2007-2009).
 Biểu đồ 3.5: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại
VIB –Võ Thò Sáu (2007-2009).
 Biểu đồ 3.6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại
VIB –Võ Thò Sáu (2007-2009).
 Biểu đồ 3.7: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại VIB
–Võ Thò Sáu (2007-2009).
 Biểu đồ 3.8: Doanh số cho vay theo ngành nghề đối với DNNVV tại VIB –
Võ Thò Sáu (2007-2009).
 Biểu đồ 3.9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề đối với DNNVV tại VIB –Võ
Thò Sáu (2007-2009).
 Biểu đồ 3.10: Dư nợ cho vay theo ngành nghề đối với DNNVV tại VIB –Võ
Thò Sáu (2007-2009).



ix
TỪ VIẾT TẮT


 VIB : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
 CN : Chi nhánh
 PGD : Phòng giao dòch
 NHNN : Ngân hàng Nhà Nước

 NHTM : Ngân hàng Thương Mại
 NHTMCP : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
 Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
 DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
 DNNN : Doanh nghiệp Nhà Nước
 Cty TNHH,CP : Công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần
 DN có vốn ĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
 DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
 CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
 TSĐB : Tài sản đảm bảo
 TCKT : Tổ chức kinh tế
 TCTD : Tổ chức tín dụng
 TGTT : Tiền gửi thanh toán
 TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
 TTQT : Thanh toán quốc tế
 DSCV : Doanh số cho vay
 DSTN : Doanh số thu nợ
 NQH : Nợ quá hạn
 DN : Dư nợ
 SXKD : Sản xuất kinh doanh
 NVTD : Nhân viên tín dụng
 KSVTD : Kiểm soát viên tín dụng


x
LỜI MỞ ĐẦU


 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp

phát triển hay đang phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV) là nhân tố
quan trọng đóng góp cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, cải thiện, ổn
đònh và nâng cao mức sống của mọi tầng lớp nhân dân, trước hết là người lao
động. Bởi loại hình doanh nghiệp này đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng cho
nền kinh tế, đồng thời nó cũng góp phần cải thiện cán cân thanh toán, tăng xuất
khẩu hàng hóa, thành phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu cho hơn 90% việc làm
mới cho xã hội.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế nên việc phát triển mạnh các DNNVV là việc vô cùng cần thiết.
Nhận thấy được tầm quan trọng của các DNNVV Đảng và Nhà Nước đã thực
hiện nhiều chính sách để hỗ trợ và thúc đẩy cho sự phát triển của loại hình
doanh nghiệp này. Tuy nhiên để phát triển DNNVV chúng ta phải giải quyết
hàng loạt các vấn đề, khó khăn nhất chính là tạo vốn cho các DNNVV. Để hoạt
động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thò trường, các DNNVV cần
phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, mà các DNNVV lại có vốn tự có rất ít
nên nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các
DNNVV tìm đến để vay vốn. Tuy nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà
Nước nhưng trong quá trình hoạt động của mình thì các DNNVV vẫn gặp không
ít những khó khăn, một trong những khó khăn lớn nhất của các DNNVV là thiếu
vốn đầu tư và khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Thực tế thì một phần là do các

xi
DNNVV không đủ điều kiện vay vốn, một phần là do các ngân hàng đã quá cân
nhắc trong việc cung cấp tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Nhận thức
được vấn đề thực tiễn này trong quá trình tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại
ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam PGD Võ Thò Sáu, em đã mạnh dạn chọn
đề tài
:  Phân tích tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - PGD Võ Thò Sáu 
.

Với kiến thức và kinh nghiệm chưa có nhiều nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Kính mong thầy cô và các anh chò trong
TMCP Quốc Tế Việt Nam và PGD Võ Thò Sáu đóng góp ý kiến để chuyên đề
này hoàn thành một cách tốt hơn, khoa học hơn ./.

















xii
 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại VIB
– PGD Võ Thò Sáu qua ba năm 2007, 2008, và 2009. Để từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại PGD.

 Mục tiêu cụ thể

+ Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD
Võ Thò Sáu.
+ Phân tích tình hình huy động vốn của VIB – PGD Võ Thò Sáu.
+ Phân tích hoạt động tín dụng của VIB – PGD Võ Thò Sáu.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Võ Thò
Sáu.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với DNNVV tại PGD.

 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phân tích theo phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối ∆y = y
1
- y
o
; phương
pháp so sánh bằng số tương đối:
y
1
- y
o

Công thc : ∆y = x 100%
y
o
và phương pháp phân tích tỷ trọng các khoản mục trong các chỉ tiêu kinh tế,
từ đó đánh giá tỷ trọng các khoản mục trong các chỉ tiêu kinh tế qua từng năm,
như phân tích tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn trong tổng dư nợ qua

xiii

từng năm, tỷ trọng các khoản mục trong dư nợ khi phân tích dư nợ theo thành
phần kinh tế.
Thu thập số liệu thứ cấp từ bộ phận kế toán của VIB – PGD Võ Thò Sáu
qua ba năm 2007, 2008, và 2009. Cụ thể:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Võ Thò Sáu qua ba
năm 2007, 2008, và 2009.
+ Bảng cân đối kế toán của VIB – PGD Võ Thò Sáu qua ba năm 2007,
2008, và 2009.
+ Các số liệu khác do VIB – PGD Võ Thò Sáu công bố, các thông tin, tài
liệu có liên quan đến đề tài.

Ngoài ra còn dùng các bảng biểu, biểu đồ minh họa nhằm giúp cho việc
phân tích được rõ ràng hơn.

 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Kết cấu nội dung nghiên cứu của đề tài gồm có 4 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Chương II: Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam và PGD
Võ Thò Sáu.
Chương III: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại VIB – PGD Võ
Thò Sáu.
Chương IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại VIB – PGD Võ Thò Sáu.













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 1

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội. Từ “Tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là Credittum có nghóa là
sự tin tưởng, tín nhiệm. Nhìn một cách tổng quát thì tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trò dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật và được
hình thành theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất đònh
theo những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận. Trong đó, người cho vay chuyển
nhượng quyền sử dụng một lượng giá trò nhất đònh trong một thời hạn nhất đònh
sang người đi vay và khi đến hạn, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay
một giá trò lớn hơn lượng giá trò ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân
hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lónh vực tiền tệ với một bên là tất cả
các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay, vừa là người cho vay.
 Với tư cách là người đi vay
: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội.

 Với tư cách là người cho vay
: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực
hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã
hội.
1.1.2 Các hình thức tín dụng
Dưới góc độ là người cho vay, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành
những loại sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 2

1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và
phong phú:
 Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lónh vực công
nghiệp, thương mại và dòch vụ.
 Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lónh vực này.
 Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động
 Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang
trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín
dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
 Thuê mua và các loại tín dụng khác.

1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng.

 Tín dụng ngắn hạn:
là loại vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể
được vay cho phục vụ những sinh hoạt cá nhân.
 Tín dụng trung hạn
: là loại vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại
tín dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
 Tín dụng dài hạn
: là loại vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư xây dựng các xí
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 3

nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố đònh và một phần bổ
sung cho vốn lưu động.
1.1.2.3 Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng.
 Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trò có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn
thu nợ bổ sung.
 Cho vay có bảo đảm
: là loại cho vay được ngân hàng cung cấp với
điều kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có

bảo đảm. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ
hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền
vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng.
 Tín dụng bằng tiền
: Là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng được
ngân hàng cung cấp bằng tiền.
 Tín dụng bằng tài sản
: Là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng
được ngân hàng cung cấp bằng tài sản, loại này được áp dụng phổ biến dưới
hình thức tài trợ thuê mua.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
 Tín dụng hoàn trả trực tiếp
: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách
hàng và khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 4

 Tín dụng hoàn trả gián tiếp: là loại vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh
toán (chiết khấu, factoring … )

1.1.2.6 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
 Cho vay trả góp: là loại vay khách hàng phải trả hết lãi và gốc theo
đònh kì.
 Cho vay phi trả góp
: là loại vay khách hàng phải trả lãi và gốc theo
yêu cầu và không đều ở một kì nào đó.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (h s ri ro tín dng)
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Thông
thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình
thường. Nếu tại một thời điểm nhất đònh nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng
trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng
kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại nếu chỉ số này thấp cũng có nghóa là chất
lượng tín dụng của ngân hàng này cao. Công thc tính:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = <= 5%
Tổng dư nợ

1.1.3.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động (%) (hiu sut s dng vn)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 5

Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một cách
có hiệu quả đồng vốn huy động được. Ngc li, ngân hàng đang gp khó khn
nht là khâu tìm kim khách hàng.
Dư nợ
Tổng dư nợ trên vốn huy động =
Vốn huy động
1.1.3.3 Hệ số thu hồi nợ
Ch tiêu này đánh giá hiu qu tín dng trong vic thu n ca ngân hàng. Nó
phn ánh trong mt thi k nào đó vi doanh s cho vay nht đnh, ngân hàng s thu

đc bao nhiêu đng vn. H s này càng cao đc đánh giá càng tt vì nó phn ánh
hot đng thu n ca ngân hàng càng có hiu qu. Cơng thc tính:

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
1.1.3.4 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng
cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu
quả cao.

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân

X 100%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 6

Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
 Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ
cho các DNNVV mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ :
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay việc mở rộng sản xuất là
yêu cầu khách quan cho việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và đặc biệt

là các DNNVV. Để thực hiện được yêu cầu này nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tích
lũy của nội bộ doanh nghiệp thì rất khó khăn và mất thời gian, hơn nữa không
phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được. Nếu có được sự hỗ trợ từ ngân hàng
thì sẽ thuận lợi hơn nhiều.
Ở Việt Nam, hiện nay hầu hết các DNNVV đều có nhu cầu về vốn
để đổi mới thiết bò, máy móc cũ sản xuất ra các sản phẩm kém chất lượng bằng
các thiết bò máy móc hiện đại. Nhu cầu này là rất lớn đối với các DNNVV mới
hình thành cũng như các doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm.
Với tư cách là một trung tâm tín dụng, các ngân hàng thương mại có
vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
nhằm phân phối đến những nơi thiếu vốn đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động
của các doanh nghiệp, hoặc là bù đắp phần vốn thiếu hụt của doanh nghiệp để
cho số vốn tự có của các doanh nghiệp luân chuyển bình thường. Ngoài ra, bên
cạnh vai trò của Chính phủ, các ngân hàng thương mại còn có vai trò lớn trong
việc huy động, phân phối nguồn vốn để thực hiện các công trình trọng điểm
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 7

 Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vó
mô nhằm ổn đònh thò trường tiền tệ, giá cả tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Nhà
nước cần sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính tiền tệ, cụ thể là tín dụng ngân
hàng trong quá trình hoạch đònh chiến lược này. Từ đó nảy sinh nhu cầu phải có
nguồn vốn tương ứng để khai thác tốt nhất mọi nguồn lực như : lao động, tài
nguyên thiên nhiên trong tất cả các ngành nghề, lónh vực của quốc gia. Đây
chính là nhiệm vụ của mọi chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế thông
qua việc tiến hành huy động bằng nhiều nguồn, nhiều kênh để thực hiện. Tuy

nhiên, tín dụng ngân hàng giữ vai trò chính để giải quyết nhu cầu này, bởi vì tín
dụng ngân hàng có thể huy động được số lượng lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội, do
bản chất tín dụng ngân hàng là vay đảm bảo có hoàn trả và kèm theo lãi đối với
người cho vay. Tín dụng ngân hàng bằng nhiều hình thức huy động vốn linh
hoạt, áp dụng nhiều phương thức kinh doanh nhanh chóng tạo thuận lợi cho
khách hàng, hơn nữa lại có nhiều cơ sở mạng lưới rộng khắp. Vì vậy mà tín
dụng ngân hàng có khả năng huy động, thu hút mọi khoản tiền còn đang “ngủ
say” của nền kinh tế để đưa vào sản xuất, lưu thông theo mục tiêu đã đề ra góp
phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc gia.

Tín dụng ngân hàng còn là một công cụ hữu hiệu được sử dụng để ổn
đònh thò trường tiền tệ, giá cả. Các ngân hàng thương mại chính là chủ thể tạo ra
tiền của nền kinh tế. Các ngân hàng này huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội,
nghóa là ngân hàng đi vay những khách hàng đang thừa vốn tạm thời, sau đó cấp
vốn cho những khách hàng thiếu vốn. Bằng cách này, ngân hàng đã tạo vốn
thêm cho nền kinh tế mà không làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông.
Thông qua đó mà Chính phủ điều hòa lưu thông tiền tệ, tạo sự cân đối trong mối
quan hệ tiền tệ – hàng hóa để đạt mục tiêu ổn đònh thò trường tiền tệ, giá cả tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 8

 Tín dụng ngân hàng hỗ trợ các DNNVV trong việc di chuyển giữa các
ngành:
Nền kinh tế ngày càng phát triển đa dạng đáp ứng nhu cầu đa dạng
hóa của xã hội. Số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, đặc biệt là các
DNNVV nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng chuyên biệt, điều này làm cho
sự cạnh tranh giữa các doang nghiệp ngày càng khốc liệt hơn. Một phần nguyên
nhân là do tình trạng nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào cùng một lónh vực,

sản phẩm. Đây chính là sự cạnh tranh trong nội bộ ngành. Các doanh nghiệp
muốn giành thắng lợi trong môi trường này phải năng động, sáng tạo, linh hoạt
và đặc biệt sản phẩm của họ đòi hỏi phải có chất lượng phù hợp với nhu cầu thò
trường. Như vậy, nhu cầu về vay vốn của họ là rất lớn nhằm áp dụng công nghệ
sản xuất mới vào trong sản xuất, với mục đích là giành lợi thế trước các đối thủ
cùng ngành bằng những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, càng chuyên
biệt.
Cạnh tranh trong ngành là cơ sở của cạnh tranh giữa các ngành. Nguồn
lực toàn xã hội là có giới hạn, bao gồm cả nguồn vốn, trong khi nền kinh tế bao
gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau. Do vậy, cạnh tranh giữa các ngành là
cạnh tranh để thu hút nguồn vốn của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, khác với cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
của nền kinh tế. Thực tế này tạo ra áp lực lớn cho nền kinh tế và chỉ có những
ngành sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn thu hút được mới có thể tồn tại và phát
triển. Điều kiện khó khăn nhất để doanh nghiệp từ bỏ một ngành để chuyển
sang hoạt động ở ngành khác là đổi mới tài sản cố đònh, nghóa là loại bỏ thiết bò
kỹ thuật công nghệ thế hệ cũ chuyển sang thế hệ hiện đại. Việc hỗ trợ tín dụng
ngân hàng có những ý nghóa sau :
 Tín dụng ngân hàng thông qua chức năng phân phối sẽ phân phối lại
vốn giữa các ngành theo yêu cầu phù hợp của nền kinh tế.
 Bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp thuộc ngành.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 9

1.2 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1 Khái niệm về DNNVV
DNNVV theo điều 3 của Nghò đònh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06
năm 2009 về việc trợ giúp phát triển DNNVV được quy đònh: “Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy đònh pháp luật,

được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác đònh trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên)”
cụ thể như sau :
Bảng 1.1: Tiêu thức xác đònh DNNVV tại Việt Nam.
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông,
lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng

trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III.
Thương
mại và
dòch vụ

10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 10

Kết hợp với bảng phân loại, có thể thấy theo Nghò đònh trên thì các
DNNVV được phân chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, quy mô về số lao
động, và khu vực. Theo Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư,
cuối năm 2009, cả nước hiện có 453.800 DNNVV, chiếm tới 97% tổng số doanh
nghiệp trên cả nước Việt Nam. Đây cũng chính là một điểm mạnh của loại hình
doanh nghiệp này với mạng lưới hoạt động rộng, có mặt ở hầu hết các tỉnh
thành, với ngành nghề đa dạng, dễ linh động thay đổi và hòa nhập trong mọi
hoàn cảnh, và đây cũng chính là động lực chủ yếu trong quá trình phát triển nền
kinh tế của nước ta khi mà hàng năm các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP
cả nước thu hút 50,13% tổng số lao động.

1.2.2 Đặc điểm DNNVV ở Việt Nam

Các DNNVV ở nước ta có một số điểm như sau:
 DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
 DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lónh vực, các thành phần
kinh tế: thương mại, dòch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp và
hoạt động dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể…
 DNNVV có tính năng động, nhạy bén cao và dễ thích ứng trước
những thay đổi của thò trường, các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh
doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh. Với quy mô nhỏ gọn, bộ máy quản lý
gọn nhẹ, DNNVV dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những nhu cầu có hạn trong
những thò trường chuyên môn hóa. Mặt khác, DNNVV thường có mối liên hệ
trực tiếp với thò trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự
biến động của thò trường. DNNVV có cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn nên đổi
mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Văn Thầy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Hường Trang 11

gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội. Hơn nữa, do DNNVV tồn tại ở mọi
thành phần kinh tế. Sản phẩm của các DNNVV đa dạng phong phú nhưng số
lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu của thò trường,
với loại hình kinh tế – xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy
mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thò
trường.
 Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các
DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc,
mua sắm thiết bò công nghệ tiên tiến, hiện đại. DNNVV có quy mô kinh doanh

không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp nên thường không được hưởng khoản
chiết khấu giảm giá do mua số lượng ít. Trong trường hợp cần phải nhập máy
móc, thiết bò của nước ngoài thì thường thiếu ngoại tệ và không mua được trực
tiếp từ nhà sản xuất mà phải qua đại lý trung gian nên giá cả bò đội lên cao hơn.
Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao,
tính cạnh tranh trên thò trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm kiếm, thâm nhập thò trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin
thò trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng
của DNNVV khó tiêu thụ trên thò trường.
 Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên
trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động
còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ
chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh
nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh
doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ năng quản trò kinh
doanh. Mặt khác, với quy mô sản xuất và kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu
thụ không nhiều, thiếu vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên
DNNVV khó có thể trả lương cao cho người lao động. Do đó không có khả năng
thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và
trong quản lý, điều hành.

×