Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tin dụng tại saccombank.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.16 KB, 42 trang )

Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
SACOMBANK .

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

2.1. Những vấn đề chung về tín dụng của NHTM
2.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm
2.1.1.2. Bản chất
2.1.2. Vai trò và chức năng của tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Vai trò
2.1.2.2. Chức năng
2.1.3. Các căn cứ phân loại tín dụng
2.1.3.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
2.1.3.2. Dựa vào thời hạn của tín dụng
2.1.3.3. Dựa vào mức độ ín nhiệm của khách hàng
2.1.3.4. Dựa vào phương thức cho vay
2.1.3.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng SGTT
2.2.1. Các quy định
2.2.2. Quy trình tín dụng
2.2.2.1. Tiếp thị khách hàng


2.2.2.2. Tiếp nhận nhu cầu và đi xác minh
2.2.2.3. Thẩm định và trình duyệt
2.2.2.4. Ra quyết định cho vay
2.2.2.8. Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ
2.2.2.9. Gia hạn và điều chỉnh kì hạn nợ
2.2.2.10. Xử lí nợ quá hạn
2.2.2.11. Tất toán nợ
2.2.2.12. Lưu trữ hồ sơ
2.2.3. Bảo đảm tín dụng
2.2.3.1. Sự cần thiết của bảo đảm tín dụng
2.2.3.2. Các quy định bảo đảm tín dụng
2.2.3.3. Các hình thức bảo đảm tín dụng
2.2.3.4. Tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tài sản đảm bảo
2.3.Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank
2.3.1. Tình hình huy động vốn
2.3.2. Tình hình cho vay
2.3.3. Tình hình nợ quá hạn
2.3.4. Nguyên nhân nợ quá hạn
2.3.5. Giải pháp xử lí nợ quá hạn
2.4 Nhận xét

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

2.1. Những vấn đề chung về tín dụng của ngân hàng thương mại.
2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng thương mại

2.1.1.1. Khái niệm:
 Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
 Tín dụng là 1 phạm trù kinh tế hàng hoá, có quá trình ra đời tồn
tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá.
 Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hiện

vật và 1 phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín
dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự
phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa - tiền tệ trong điều
kiện của nền sản xuất hàng hoá kém phát triển.
 Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ
và chế độ phong kiến, phản ánh thực trạng của 1 nền kinh tế sản
xuất hàng hoá nhỏ. Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời,
các quan hệ tín dụng mới có điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng
hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng hiện kim, tín dụng nặng
lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại hình tín dụng khác ưu
việt hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ….
 Mặc dù tín dụng có 1 quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song
đều có tính chất quan trọng sau đây:
 Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng 1 số
tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ
thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
 Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58



Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

 Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được
nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
2.1.1.2. Bản chất của tín dụng:
Bản chất của tín dụng được hiểu theo 2 khía cạnh sau:


Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa

người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được
vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu
cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.


Thứ hai: Tín dụng được coi là 1 số vốn, làm bằng hiện vật

hoặc bằng hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng
cho các nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
2.1.2. Vai trò và chức năng của tín dụng:
2.1.2.1. Vai trò của tín dụng:
Nói đến vai trò của tín dụng, nghóa là nói đến sự tác động của
tín dụng đối với nền kinh tế- xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm vai
trò hai mặt tích cực, mặt tốt, và mặt tiêu cực, mặt xấu. Chẳng hạn
nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát, thì không những
không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có
thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Mặt tích cực,
tín dụng có vai trò to lớn sau đây:


* Một là: Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá
phát triển.
 Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế.
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

 Tín dụng là 1 trong những công cụ để tập trung vốn 1 cách hữu
hiệu trong nền kinh tế.
 Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là
công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
 Có thể nói trong mọi nền kinh tế- xã hội, tín dụng đều phát
huy vai trò to lớn nói trên của nó.
 Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng vốn bao
gồm vốn cố định, vốn lưu động.
 Đối với dân chúng: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư.
 Đối với toàn xã hội: Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng
vốn.
 Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội tạo
ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài
chính nào có thể thay thế được.
* Hai là: Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân
phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền
lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong các tầng lớp

dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền
tệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng
hoá dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị
trường giá cả trong nước…
* Ba là: Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm
và ổn định trật tự xã hội.
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
sản xuất hàng hoá và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu
cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng
đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã
hội vềàø tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng… do đó có thể
thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản
xuất mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng
có công ăn việc làm… đó là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.
* Bốn là: Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Có thể nói tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu
quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi
quốc nội mà còn mở rộng cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở
rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và

giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của
mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và
cùng nhau phát triển.

2.1.2. Chức năng của tín dụng.
2.1.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
 Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng nhờ chức năng này
của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều
hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển
kinh tế.

SVTH: Võ Quỳnh Nhö

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 2 mặt hợp thành chức
năng cốt lõi của tín dụng.
 Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện
theo nguyên tắc hoàn trả. Vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó
kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có
hiệu quả.
 Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín

dụng mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn
rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các
nhu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
trong xã hội tăng.

2.1.2.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã
hội.


Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng

tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội. Điều này thể
hiện qua các mặt sau đây:


Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của

các công cụ lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu, ngân
hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như: thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán … cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt
lưu thông (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và tiền
giấy như hiện kim) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan
như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…


Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng

đã mở ra

một khả năng lớn trong việc mở tài khỏan và giao dịch

thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển giao
khoản hoặc bù trừ cho nhau.
SVTH: Võ Quỳnh Như


Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank


Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống

thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng vừa cho phép
giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ mở rộng, vừa cho phép
giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá
trình , tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.


Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong

xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và
lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong
phạm vi toàn xã hội.
2.1.2.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động thực tế.
Đây là chức năng phát sinh , hậu quả của 2 chức năng nói trên.
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với
sự vận động của vật tư hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ
chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những là tấm gương phản ánh
hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật,… trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.

2.1.3. Các căn cứ phân loại tín dụng ngân hàng.



Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn

từ ngân hàng cho khách hàng trong 1 thời hạn nhất định với 1 khoản chi
phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng
chứa đựng 3 nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn.
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.



Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia

ra nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
2.1.3.1. Dựa vào mục đích của tín dụng - theo tiêu thức này tín dụng
ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:


Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp.


• Cho vay tiêu dùng cá nhân.
• Cho vay bất động sản.
• Cho vay nơng nghiệp.
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.3.2. Dựa vào thời hạn tín dụng - theo tiêu thức này tín dụng có
thể phân chia thành các loại sau:


Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm trở
xuống. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.



Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5
năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản cố định.



Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các
dự án đầu tư.

2.1.3.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng - theo tiêu thức
này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:


Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay


khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người
khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.


Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa

trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh của 1 bên thứ 3 nào khác.

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Taïi Sacombank

2.1.3.4. Dựa vào phương thức cho vay - theo tiêu thức này tín dụng
có thể được phân chia thành các loại sau:
• Cho vay luân chuyển.
• Cho vay theo món.


Cho vay theo dự án đầu tư.

• Cho vay hợp vốn.
2.1.3.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay - theo tiêu thức này
tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
• Cho vay chỉ có 1 kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả
nợ 1 lần khi đáo hạn.

• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả
góp.


Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể

mà tuỳ khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ
bất cứ lúc nào.
2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NH Sài gòn thương tín:
2.2.1. Các qui định về cho vay.


Nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương

mại. Luật quy định 1 số hạn chế đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại:


Ngân hàng thương mại không được cho vay đối với những người sau
đây: (1)thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc,
Phó tổng giám đốc; (2)người thẩm định xét duyệt cho vay; (3) bố, mẹ,
vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm sốt, Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc.

Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng trên đây khơng được vượt q 5%
vốn tự có của ngân hàng.


Ngân hàng thương mại không được chấp nhận bảo lãnh cho các đối
tượng vừa nêu trên.


SVTH: Võ Quỳnh Nhö

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank


Ngân hàng thương mại khơng được cấp tín dụng khơng có bảo đảm,
cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
(1) tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng,
kế tốn trưởng và thanh tra viên;(2) các cổ đơng lớn của ngân hàng;
(3) doanh nghiệp có 1 trong những đối tượng, bao gồm thành viên hội
đồng quản trị, ban kiểm sốt, Tổng giám đốc, Phó giám đốc,người
thẩm định xét duyệt cho vay; bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó giám đốc,
chiếm trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.



Ngân hàng thương mại khi cho vay phải tuân thủ theo giới hạn cho
vay đối với 1 khách hàng theo quy định như sau:
o Tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng khơng được vượt 15%

vốn tự có của ngân hàng.
o Trường hợp nhu cầu vốn của 1 khách hàng vượt quá 15% vốn tự

có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ
nhiều nguồn thì ngân hàng thương mại được cho vay hợp vốn theo

quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.


Mức bảo lãnh đối với 1 khách hàng và tổng mức bảo lãnh của ngân
hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng do
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước quy định theo từng thời kỳ.



Ngân hàng không được cấp tín dụng đối với một trong những

khách hàng có một trong những đặc điểm sau:


Trú đóng, thường trú tại các địa phương( tỉnh , thành phố)

ngoài vùng thị trường đã xác định của các chi nhánh. Các trường hợp
mở rộng vùng thị trường của chi nhánh ngân hàng phải được Tổng
giám đốc phê duyệt nhưng phải đảm baùo hiệu quả, an tồn trong hoạt
động cấp tín dụng.


Khách hàng đề nghị cấp tín dụng là cá nhân nhỏ hơn 18

tuổi và trên 65 tuổi. Trong một số trường hợp đặc biệt Tổng giám đốc
được quyền quyết định cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân trên 65
tuổi nhưng không q 70 tuổi.
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58



Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Taïi Sacombank



Hoạt động trong các lĩnh vực mà thị trường không chấp

nhận.


Hoạt động trong lĩnh vực rủi ro quá cao.



Thiếu năng lực quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.



Cung cấp thông tin không đúng thực chất hoạt động hoặc

cung cấp thơng tin khơng đầy đủ, hoặc có biểu hiện giấu diếm, tránh
né trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng.


Lỗ liên tiếp trong 2 năm gần kề nhưng khơng có phương án

khắc phục khả thi.



Có thơng tin tiêu cực về khách hàng của trung tâm thông tin

khách hàng, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.


Cư ngụ và sản xuất trên các địa bàn đi lại quá khó khăn

(vùng sâu, vùng xa).


Có những biểu hiện tiêu cực trong giao dịch với ngân hàng

như: đang có nợ quá hạn tại ngân hàng, thường xuyên trả vốn, lãi trễ
hạn, để phát sinh nợ q hạn nhiều lần vì lí do chủ quan, chây lì trong
trả nợ.


Đang bị truy tố hoặc chịu các biện pháp chế tài của các cơ

quan pháp luật ảnh hưởng đến khả năng tài chính.
 Giới hạn trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng: đối với một khách

hàng, một nhóm khách hàng có liên quan.
 Tổng dư nợ cho vay cộng với số dư bao thanh toán đối với một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng.


Tổng số dư bảo lãnh chưa thanh tốn đối với một khách hàng khơng
được vượt q 15% vốn tự có của một ngân hàng.


 Tổng dư nợ cho vay cộng với số dư bao thanh toán cộng tổng số dư
bảo lãnh chưa thanh toán cộng số dư phát hành L/C các loại chưa
thanh toán đối với một khách hàng khơng được vượt q 25% vốn tự
có của ngân hàng.

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Taïi Sacombank


Tổng dư nợ cho vay cộng với số dư bao thanh tốn đối với một nhóm
khách hàng liên quan khơng được vượt q 50% vốn tự có của ngân
hàng.

 Tổng dư nợ cho vay cộng với số dư bao thanh toán cộng với tổng số
dư bảo lãnh chưa thanh toán cộng số dư phát hành L/C các loại chưa
thanh tốn đối với một nhóm khách hàng có liên quan khơng được
vượt q 60% vốn tự có của ngân hàng.
 Các giới hạn quy định trên không áp dụng đối với các trường hợp sau:
 Các khoản cho vay từ các nguồn ủy thác của chính phủ, của các tổ
chức khác.
 Các khoản cho vay đối với Chính phủ Việt Nam.
 Các khoản cho vay có thời hạn dưới một năm đối với các tổ chức
tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.
 Các khoản cho vay có bảo đảm bằng trái phiếu chính phủ hoặc trái
phiếu do chính phủ các nước thuộc khối OECD phát hành.
 Các khoản cho vay, bảo lãnh có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi , kể

cả tiền gửi tiết kiệm.
 Các khoản cho vay có bảo đảm bằng GTCG do ngân hàng phát
hành.
 Các khoản cho vay vượt mức 15% vốn tự có của ngân hàng đã
được thủ tướng chính phủ quyết định cụ thể, các khoản cho vay và
bảo lãnh vượt mức 25% vốn tự có của ngân hàng đã được Ngân
Hàng Nhà Nước chấp thuận bằng văn bản.
 Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.


Trường hợp nhu cầu vay vốn, bảo lãnh của khách hàng vượt quá các
giới hạn tại khỏan trên thì ngân hàng có thể xem xét cho vay hợp
vốn hay đồng bảo lãnh theo quy định Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam.


Tổng số dư cấp tín dụng (gồm cho vay, bảo lãnh, phát hành

L/C có khấu trừ phần kí quỹ) của 20 khách hàng có hạn mức cấp tín

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

dụng lớn nhất khơng được vượt q 15% tổng số dư cho vay và bảo
lãnh của toàn ngân hàng.
*Các mục đích khơng cấp tín dụng:



Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật

cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.


Thanh tốn chi phí cho việc thực hiện các giao dịch hoặc đáp ứng nhu cầu

tài chính của giao dịch mà pháp luật cấm.


Thực hiện các hoạt động gây tác động xấu đối với mơi trường mà pháp

luật cấm.
*Các mục đích khơng cấp tín dụng khác:
• Mua đi bán lại bất động sản.


Đưa vốn người khác sử dụng vào mục đích kinh doanh nhưng khơng có
sự tham gia quản lí của khách hàng.



Ảnh hưởng xấu đến uy tín ngân hàng hoặc xã hội/thị trường khơng chấp
nhận.



Gây ảnh hưởng xấu đến mơi trường nhưng không thực hiện các biện pháp

bảo vệ môi trường hoặc khách hàng phải di dời cơ sở sản xuất kinh
doanh, bị đình chỉ hoạt động làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ .

2.2.2. Qui trình tín dụng.
2.2.2.1. Tiếp thị khách hàng.
Trực tiếp:
o Cán bộ tín dụng đi đến khách hàng để :
o Gửi các tài liệu giới thiệu các sản phẩm ngân hàng.
o Chào bán các sản phẩm của Sacombank.

o Hướng dẫn thủ tục và hồ sơ nếu khách hàng đồng ý sử
dụng sản phẩm.
o Tìm hiểu và thu thập nhu cầu của khách hàng để đề
xuất cải tiến sản phẩm hiện có nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ và phát triển sản phẩm mới.
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

o Tìm hiểu và thu thập một số thông tin tổng quát về
khách hàng.
Gián tiếp:
o Quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng:
báo chí, truyền hình, internet…
o Gửi thư ngỏ, brochure, email,.. đến khách hàng.
2.2.2.2. Tiếp nhận nhu cầu và đi xác minh.
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng:

o

Phỏng vấn sơ bộ khách hàng: điều kiện vay vốn, mục đích vay,

phương án, dự án sản xuất kinh doanh, số tiền vay, kế hoạch trả nợ,
tài sản bảo đảm tiền vay.
o

Tiếp nhận nhu cầu hoặc từ chối cho vay:

Nếu tiếp nhận: hướng dẫn điều kiện, thủ tục, hồ sơ … và giải thích các
thắc mắc liên quan đến việc cho vay của Sacombank, tư vấn cho
khách hàng lựa chọn loại hình vay thích hợp với hoạt động của mình.
Làm việc cụ thể với khách hàng về nhu cầu vay và hướng dẫn chi tiết
thủ tục và các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ vay để khách hàng chuẩn
bị.
Tiếp nhận hồ sơ vay từ khách hàng.
Hẹn ngày giờ đi xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm tra
các điều kiện đối với khách hàng trên hồ sơ:
o

Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

o

Có đúng đối tượng được xem xét cho vay ?

o

Mục đích vay vốn phù hợp sản phẩm (sản xuất kinh doanh,


tiêu dùng…)
o

Các điều kiện liên quan khác.

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

Xác minh tại trụ sở, nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng và nơi
tài sản bảo đảm tọa lạc về:
o

Quy mô và tình hình hoạt động

o

Bộ máy tổ chức, khả năng quản lí và điều hành các cấp

o

Tổ chức kho hàng, tình trạng máy móc thiết bị, tổ chức bộ

phận kế toán.
Xác minh và thẩm định tài sản bảo đảm:
o


Xác định tính hợp pháp, hợp lệ về quyền sở hữu tài sản bảo

đảm.
o

Xác minh tình hình thực tế về sử dụng và quản lí tài sản bảo

đảm, mức độ an toàn của tài sản…
o

Xác định giá trị thực tế của tài sản bảo đảm theo quy định hiện

hành.
2.2.2.3. Thẩm định và trình duyệt
Thẩm định hồ sơ vay:
o

Tính hiệu quả và khả thi của phương án kinh doanh.

o

Khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay.

o

Tính toán hạng tín dụng và tỉ lệ lỗ dự kiến (EL)

o


Xác định nhu cầu vốn, nguồn trả nợ, thời hạn cho vay, các kì

trả nợ.
Lập tờ trình đề xuất cho vay, tờ trình phải thể hiện các nội dung nêu
trên, đồng thời phải nêu thêm một số yếu tố sau:
o

Khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không.

o

Độ tin cậy của các số liệu trong phương án, dự án sản xuất

kinh doanh, báo cáo tài chính…

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

o

Cảc rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với phương án, dự án vay

vốn và các rủi ro về ngành nghề kinh doanh của khách hàng và các
rủi ro khác.
o


Đề xuất cho vay hay không cho vay, lí do; số tiền, thời hạn cho

vay, phân kì trả nợ, các kiến nghị khác.
2.2.2.4. Ra quyết định cho vay
Nếu đồng ý cho vay:
o Hồ sơ vay được kiểm tra tính tuân thủ các quy định, chính sách
cho vay của Sacombank và tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ vay
và chịu trách nhiệm phản hồi lại giám đốc những vấn đề chưa
đúng quy định.
o Thông báo cho khách hàng biết và hướng dẫn khách hàng thủ
tục và các vấn đề cần phải bổ sung để được nhận tiền vay.
Nếu từ chối cho vay:
o Tổ chức lưu trữ hồ sơ bị từ chối cho vay.
o Thông báo cho khách hàng.
2.2.2.5. Hoàn tất hồ sơ và khoản vay đã phê duyệt
o Hướng dẫn khách hàng bổ sung giấy tờ, tài liệu và các vấn đề
khác theo yêu cầu của lãnh đạo để hoàn chỉnh hồ sơ vay, hẹn
ngày giờ đi công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố, yêu cầu
khách hàng mua bảo hiểm, tài sản bảo đảm (nếu cần).
o Lập và trình lãnh đạo kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp,
cầm cố tài sản bảo đảm.
o Kiểm soát lại hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố
tài sản bảo đảm trước khi lãnh đạo kí kết.
o Đi công chứng thế chấp, cầm cố với khách hàng.
o Đăng kí giao dịch bảo đảm.
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58



Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

o Bổ sung giấy tờ, tài liệu để hoàn tất thủ tục vay vốn
2.2.2.6. Giải ngân
Kiểm tra lại tính phù hợp, chính xác và đầy đủ của các giấy tờ, chứng
từ trong hồ sơ vay với các phê duyệt của lãnh đạo cũng như trong quy
chế cho vay, nội dung công chứng và đăng kí giao dịch đảm bảo.
Nếu hồ sơ vay đầy đủ và hợp lệ sẽ:
o

Lập chứng từ giải ngân kèm toàn bộ hồ sơ vay.

Sau khi giám đốc duyệt kí:
o

Chuyển chứng từ giải ngân cho giao dịch viên tài khoản hoặc

quỹ chính để chuẩn bị giải ngân.
o

Giao hồ sơ (gồm: bản chính các giấy chứng nhận quyền sở hữu

tài sản bảo đảm của khách hàng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, hợp
đồng tín dụng, tờ trình đề xuất cho vay) cho bộ phận giữ tài sản ở kho
quỹ lưu giữ.
o

Lưu giữ phần hồ sơ còn lại và bản sao các tài liệu đã giao cho

các bộ phận khác.

Giải ngân cho khách hàng.
2.2.2.7. Thu hồi vốn, lãi
Tiếp nhận yêu cầu trả một phần vốn hoặc lãi của khách hàng.
Giao dịch viên kiểm tra lại tài khỏan vay của khách hàng để:
o

Tính toán và báo cho khách hàng biết số tiền lãi, lãi phạt, lãi

quá hạn (nếu có).
o

Lập chứng từ thu vốn, lãi.

o

Thu tiền hoặc hướng dẫn khách hàng nộp tiền tại quỹ chính

(nếu quá hạn mức).
o

Trình TP.DVKH và giám đốc kí chứng từ.

o

Giao bản sao chứng từ thu cho khách hàng.

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58



Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

Trường hợp khách hàng trả nợ và giải chấp một phần tài sản bảo đảm
thì:
o

Phòng DVKH có trách nhiệm đề xuất việc giải chấp trình lãnh

đạo phê duyệt.
o

Phòng QLTD chịu trách nhiệm kiểm tra lại và lập chứng từ

giải chấp và trình GĐ/TGĐ/HĐQT giải chấp.
2.2.2.8. Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ
o Quản lí danh mục cho vay (theo ngành, loại hình…) lập báo cáo
dư nợ, đối chiếu cơ cấu cho vay theo kế hoạch được giao, gởi
Giám đốc.
o Định kì 10 ngày, liệt kê danh sách khách hàng sẽ đáo hạn vốn,
lãi trong 10 ngày tới và khách hàng đã trễ hạn, quá hạn vốn,
lãi gởi phòng dịch vụ khách hàng để cán bộ tín dụng đôn đốc
thu hồi.
2.2.2.9. Gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ
o Tiếp nhận nhu cầu gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn nợ của khách
hàng.
o Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và lập tờ trình đề
xuất giống như khi cho vay.
o Việc quyết định gia hạn nợ cho khách hàng cũng được thực
hiện giống như quy trình ra quyết định cho vay. Nguyên tắc

chung là cấp nào ra quyết định cho vay thì cấp đó ra quyết
định gia hạn.
2.2.2.10. Xử lý nợ quá hạn.
Định kì 10 ngày, phòng QLTD chịu trách nhiệm lập danh sách các
khoản nợ đã quá hạn theo đúng quy định hiện hành để báo cáo cho
lãnh đạo chi nhánh và thông báo cho phòng DVKH biết, bao gồm:
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

o

NQH đến 90 ngày.

o

NQH trên 90 ngày đến 180 ngày.

o

NQH trên 180 ngày.

Đối với các khỏan nợ đã quá hạn, TP.DVKH có trách nhiệm cắt cử
CBTD để gặp, khách hàng để đôn đốc thu hồi và thường xuyên báo
cáo lại tình hình thu nợ quá hạn.
2.2.2.11. Tất toán nợ.
Tiếp nhận yêu cầu tất toán nợ của khách hàng.

Tìm hiểu lí do khách hàng tất toán nợ.
Nếu khỏan vay được tất toán:
o

Tính toán phần vốn, lãi, lãi phạt, phí… mà khách hàng còn

thiếu , lập chứng từ thu, thu tiền của khách hàng , in lịch sử giao
dịch.
o

TP.DVKH kiểm tra lại việc tính tóan vốn, lãi, lãi phạt, phí…của

giao dịch viên và kí kiểm soát trên chứng từ và xác nhận tất toán
khoản vay.
Phòng QLTD căn cứ giấy xác nhận tất toán:
o

Lập giấy giải chấp tài sản bảo đảm, và trình kí giám đốc.

o

Nhận từ kho quỹ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài

sản bảo đảm để hoàn trả cho khách hàng.
o

Tổ chức lưu trữ hồ sơ tất toán.

Hoàn trả cho khách hàng chứng từ thu nợ và bản chính giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản.

2.2.2.12. Lưu trữ hồ sơ.
Hồ sơ vay của khách hàng chia làm 3 nhóm:
o

Hồ sơ đang giao dịch.

o

Hồ sơ từ chối cho vay.

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

o

Hồ sơ tất toán.

Hồ sơ đang giao dịch được lưu trữ theo mã số khách hàng:
o

Nhân viên KSTD chịu trách nhiệm lưu trữ tất cả các tài liệu,

giấy tờ có liên quan đến khoản vay.
o

Bản chính các tài liệu, giấy tờ sau đây được lưu trữ tại kho


quỹ: tờ trình đề xuất cho vay, gia hạn của CBTD, hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng thế chấp, cầm cố, giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản bảo đảm, biên bản họp hội đồng tín dụng.
Hồ sơ từ chối cho vay được nhân viên KSTD lưu trữ theo tên khách
hàng.
Hồ sơ tất toán được nhân viên KSTD lưu trữ theo mã số khách hàng.
Hồ sơ này phải đầy đủ tài liệu giấy tờ như khi đang giao dịch và phải
có thêm giấy xác nhận tất toán của TP.DVKH, giấy giải chấp và chữ
kí của khách hàng xác nhận đã nhận lại bản chính giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản bảo đảm.
2.2.3. Bảo đảm tín dụng.
2.2.3.1. Sự cần thiết của bảo đảm tín dụng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động của ngân hàng
chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc dù, trước khi quyết định cho vay, ngân
hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định kó
khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể nào loại bỏ được
rủi ro tín dụng. Do vây, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là một
trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm
thiểu rủi ro tín dụng. Việc cho vay các tài sản bảo đảm nhằm giúp
cho ngân hàng có nguồn thu nợ thứ 2 khi nguồn thu từ thu nhập do
chính khoản vay tạo ra không còn.
2.2.3.2. Các qui định về bảo đảm tín dụng.
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank


Tài sản bảo đảm không chấp nhận:
 BĐ S đang tranh chấp, có yếu tố nước ngồi, có hơn 5 đồng chủ sở hữu

trở lên(trừ cấp đất cho hộ gia đình nơng nghiệp).
 Nhà ở, đất ở trong hẽm hẹp dưới 1m hoặc hẽm rộng từ 1 – 1,5 m và cách

mặt tiền đường quá 100m.
 Đất lúa dưới 500m2, đất thổ dưới 120m2 , đất nông nghiệp khác dưới

300m2
 Máy móc sản xuất trước ngày thế chấp hơn 5 năm, qua chuyên dùng, giá

trị còn lại thấp.
 Phương tiện vận chuyển sản xuất trước ngày thế chấp hơn 5 năm (xe

con), 8 năm (xe khách), 10 năm (xe tải, xe chun dùng), khó thanh lý,
giá trị cịn lại thấp.
Hàng hoá, nguyên vật liệu , thành phẩm, bán thành phẩm ứ đọng , chậm



tiêu thụ, có nguy cơ giảm giá.
2.2.3.3. Các hình thức bảo đảm tín dụng.
 Bảo đảm bằng tài sản thế chấp.
 Bảo đảm bằng tài sản cầm cố.
 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.


2.2.3.4. Tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tài sản đảm bảo.

Bảng 2.1. Tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tài sản đảm bảo.
TT
1

Loại tài sản
Tỷ lệ(%)
Số dư TKTG tại ngân hàng, thẻ tài khoản, GTCG do
100

NHSGTT phát hành
2 Tín phiếu, trái phiếu do chính phủ , NHNN ban hành.
3 Bộ chứng từ L/C xuất khẩu do NH chấp nhận
Tín phiếu, trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố
4
phát hành được NH chấp nhận.
5 Số dư TKTG tại các TCTD khác được NH chấp nhận.
SVTH: Võ Quỳnh Như

100
95
90

Trang 58

90


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

6

7
8
9
10
11
12
13
14

Hàng hóa.
Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
Nhà ở , nhà làm việc, nhà xưởng, kho hàng.
Giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
Phương tiện vận chuyển.
Máy móc thiết bị.
Vàng
Ngọai tệ có thể chuyển đối dễ dàng
Cổ phiếu, trái phiếu của các công ty được NH chấp

80
80
70
70
70
60

nhận
Nguồn :Tài liệu ngân hàng SGTT

2.3. Phân tích tình hình nợ quá hạn và các giải pháp xử lí nợ quá hạn .

2.3.1 Tình hình huy động vốn ở Sacombank .
Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong
việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội là khá cao. Sự cạnh tranh thể
hiện qua việc tăng lãi suất huy động, các chương trình khuyến mãi, các sản
phẩm đa dạng trong đó có nhiều sản phẩm hấp dẫn như tiền gửi tiết kiệm
bậc thang… sự nổ lực này cộng với thu nhập của các tầng lớp dân cư tăng
lên dẫn đến tốc độ tăng huy động vốn so với đầu năm của toàn ngành ngân
hàng năm 2005 là 23% cao hơn cùng chỉ tiêu của năm 2004.
Riêng ngân hàng sacombank, nguồn vốn huy động được qua các năm thể
hiện như sau:

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn ở sacombank
Đơn vị tính: triệu đồng
2004

Năm

Số tiền

So sánh

2005
%


Số tiền

%

2005/2004
Số tuyệt
đối

Q 1 năm 2006
%

Số tiền

%

1.Tiền

Chỉ tiêu

gửivàvay từ
các TCTD
Không kỳ
hạn
Ngắn hạn
Trung và dài
hạn
2.Tiền gởi
của khách
hàng

Không kỳ
hạn
Ngắn hạn
Trung và dài
hạn

495.556

5.5

502.400

4.1

6.844

1.4

186.840

4.2

15.917

3.2

33.652

6.7


17.735

111.4

9.529

5.1

478.639

96.6

468.748

93.3

-9.891

-2.1

173.014

92.6

1000

0.2

-


-1000

-100

4.297

2.3

7.540.208

84.6

10.649.329

86.8

3.109.121

41.2

3.883.598

87.3

1.484.001

19.7

1.909.637


17.9

425.636

28.7

679.630

17.5

4.351.714

57.7

6.631.019

62.3

2.279.305

52.4

2.450.550

63.1

1.449.854

19.2


1.868.891

17.5

419.037

28.9

660.212

17

SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


Chương 2: Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Sacombank
Ký quỹ
3.Chứng chỉ

từ CP và
các TCQT
Tổng cộng

3.4

239.782

2.3


-14.857

-5.8

93.206

2.4

758.407

8.5

956.546

7.8

198.139

26.1

324.745

7.3

127.517

1.4

163.630


1.3

36.113

28.3

53.383

1.2

8921.688

tiền gởi
4. Vốn nhận

254.639

100

12.271.905

100

3.350.217

37.5

4.448.566


100

(Nguồn :Ngân hàng SGTT)
Đồ thị 2.1: Tình hình huy động voán.
14,000,000
12,271,905

12,000,000
10,000,000

8,921,688

8,000,000

1.Tien goi va vay tu
cac TCTD
2.Tien goi cua KH
3.CCTG

6,000,000
4,448,566

4,000,000

4.Tu cac TCQT

2,000,000
5.Tong cong

0

2004

2005 Quy I:
2006

Tổng vốn huy động của ngân hàng năm 2005 là 12.271.905 triệu đồng
tăng 37,5% so với năm 2004. Trong đó huy động bằng VND có tỷ trọng
là 74,4% tăng 42,1%, vàng 9% tăng 37,6% và huy động ngoại tệ 16,7%
tăng 20,2 % so với năm 2004.
Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế
và dân cư chiếm tỷ trọng đa số, trong năm 2005 chiếm 86,8% tăng 41,2%
so với năm 2004. Nguồn vốn ủy thác nhận từ các định chế tài chính quốc
tế được ngân hàng quan tâm khai thác qua việc tham gia nhiều dự án do
NHNN và các định chế tài chính khác làm đầu mối. Tỷ trọng nguồn vốn
này trong tổng nguồn vốn huy động là 1,3% tăng 28.3% so với năm
2004.
SVTH: Võ Quỳnh Như

Trang 58


×