Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KTNQD TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.43 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KTNQD
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Công thương Ba đình
2.1.1. Khái quát về ngân hàng Công thương Ba đình
Là thành viên của Ngân hàng Công thương Việt nam. Ngân hàng Công
thương Ba đình được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm
1959.Ngân hàng đã có quan hệ đại lý với trên 400 ngân hàng tai hơn 40 nước và
khu vực, là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng nên
Ngân hàng Công thương Ba đình có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và
dịch vụ ngân hàng quốc tế một cách nhanh chóng và hiệu quả
Ngân hàng Công thương Ba đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội. Địa điểm
đặt tại phố Đội Cấn Hà Nội,nay là 142 Phố Đội Cấn. Nhiệm vụ chủ yếu của
Ngân hàng là vừa xây dựng cơ sổ vật chất, vừa củng cố tổ chức. Hoạt động
dưới hình thức cung ứng cấp phát theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, số lượng lúc
đó có trên 10 nguời, mục tiêu hoạt động của Ngân hàng lúc đó mang tính bao
cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động theo mô hình quản lý
một cấp, mô hình này được duy trì từ khi thành lập cho tới năm 1987.
Ngày 1/7/1988 thực hiện nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
chính phủ). Nghành Ngân hàng đã chuyển hoạt động từ cơ chế hành chính kế
hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo hệ thống quản lý ngân hàng
hai cấp ( NHNN- NHTM) lấy lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh,
các Ngân hàng Thương Mại Quốc doanh lần lượt ra đời. Trong hoàn cảnh
chuyển đổi đó Ngân hàng Ba đình cũng được chuyển đổi thành một chi nhánh
ngân hàng Thương mại quốc doanh vói tên chi nhánh Ngân hàng Công thương
quận Ba đình trực thuộc Ngân hàng TW Thành phố Hà nội. Hoạt động kinh
doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao
tiép, phục vụ, lấy lợi nhuận làm muc tiêu kinh doanh,cùng với việc đa dạng hoá
loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường đưa thêm các sản
phẩm mới vào kinh doanh, lúc này Ngân hàng Công thương Ba đình hoạt động
theo mô hình quản lý Ngân hàng Công thương ba cấp (TW- TP- Quận). Với mô
hình quản lý này, trong những năm đầu thành lập tháng 7 năm 1988 đến tháng


3 năm 1993)hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba đình kém
hiệu quả, không phát huy đựơc thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh Ngân
hàng thương mại trên đia bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn
toàn vào Ngân hàng thành phố Hà nội, cùng với những khó khăn thử thách của
những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối mới của đảng. Trước
những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chưc quản lý, cũng như từ cơ chế, bắt
đàu từ 1/4/1993 Ngân hàng Công thương Việt nam thực hiện thí điểm mô hinh
Ngân hàng Công thương hai cấp (cấp TW- Quận) xoá bỏ cấp trung gian là
Ngân hàng Công thương Thành phố Hà nội, cùng với sự đổi mới và tăng cường
tổ chức cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Ba đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một
NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích
cực trên thị trường và không ngừng tự đổi mỏi, hoàn thiện mình để thích nghi
với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh
doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba đình không ngừng phát triển
theo định hướng”ổn định, an toàn hiệu quả và phát triển” Cả về quy mô, tốc độ
tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như cơ cấu, mạng lưới, tổ chức bộ máy.
Cho đến nay bộ máy hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba đình
có trên 300 cán bộ nhân viên trong đó trên 85% có trình độ Đại học,10% có
trình độ Trung cấp và đang đào tạo Đại học,còn lại là lao động giản đơn, với 12
phòng nghiệp vụ, một phòng giao dịch, 12 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên địa bàn
rộng bao gồm các quận như Ba đình – Hoàn kiếm -Tây Hồ. Từ năm 1995 đến
nay hoạt động của NHCT Ba đình liên tục được Ngân hàng Công Thương Việt
nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống ngân
hàng Việt nam.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Ba Đình bao gồm các bộ
phận sau:
Các bộ phận chức Năng đựoc tổ chức thành 11 phòng ban

• Phòng Kế toán Giao dịch
• Phòng tài trợ thương mại
• Phòng Khách hàng số 1
• Phòng Khách Hàng số 2
• Phòng Khách Hàng cá Nhân
• Phòng thông tin điện toán
• Phòng tổ chức hành chính
• Phòng thông tin điện toán
• Phòng tổ chức hành chính
• Phòng tiền Tệ kho quỹ
• Phòng kiểm tra nội bộ
• Phòng tổng hợp tiếp thị
• Phòng Kế toán hành chính
Ngoài ra chi nhánh còn có các đơn vị trực thuộc như : Phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm, Phòng nghiệp vụ
Sơ đố I: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương Ba đình
KÕ to¸n giao dÞch
KÕ to¸n tµi chÝnh
§iÖn to¸n
Tµi trî TM
Kho quü
KH
c¸ nh©n
Tæng hîp TM
Phßng GD1
Tæ chøc hµnh chÝnh
PhòngKh¸ch hµng 1
KiÓm so¸t
Phßng KH 2
PG§

PG§
PG§
PG§
Gi¸m §èc
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Ba Đình
2.2.1 Hoạt động huy đông vốn
Trong những năm gần đây số lưọng các ngân hàng ngày càng xuất hiện
càng nhiều, do vậy đã xẩy ra một cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng. Đặc biệt
là trong hoạt động huy động vốn và hạot động tín dụng. Ngân hàng Công
thương Ba đình với một chính sách huy động vốn hợp lý đã thu hút nguồn vốn
lớn phục vụ cho hoạt động tín dụng và thanh toán của chi nhánh. Tổng nguồn
vốn của chi nhánh đã huy động liên tục tăng trong những năm gần đây
bảng1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm của NHCT Ba Đình
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi của KH 1.407 100% 1.805 100% 2.050 100%
- Không kỳ hạn 878 62.4% 1.110 61.4% 1.365 66,6%
- Có kỳ hạn 529 37.75% 695 38.5% 6844 33,3%
Tiền gửi dân cư 1.781 100% 1.833 100% 2.110 100%
-Tiết kiệm 1.492 83.37% 1.409 76,9% 1.626 77.06%
- Công cụ nợ (kỳ
phiếu, trái phiếu)
289 16,22% 424 23.1% 484 31%
Tổng cộng 3.188 3.638 4.160 100
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2003,2004,2005
Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
không ngừng tăng trưởng và luôn đạt tỷ trọng cao
Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.160 tỷ đồng, tăng 522 tỷ

(tương ứng với14,34%) so với năm 2004 và tăng 972 tỷ (tương ứng với
30,48%) so với năm 2003.
BBiểu đồ1: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm
Qua đây ta có thể nói rằng việc ra tăng nguồn vốn huy động là một thuận
lợi lớn đối với ngân hàng, nó đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng một
cách kịp thời, nếu huy động tăng thì khả năng cho vay cũng tăng lên.
Nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng: trong năm 2005 đạt 2050 tỷ
đồng, tăng 245 tỷ đồng so với năm 2004 chiếm tỷ trọng 13,57%.Năm 2004 đạt
1.805 tỷ đồng tăng 398 tỷ chiếm tỷ trọng 28,28% so với năm 2003, qua đó ta có
thể thấy rằng trong những năm gần đây lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế
không ngừng tăng lên trong đó thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, đã tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư: trong năm 2005 đạt 2.110 tỷ
đồng, tăng 277 tỷ đồng so với năm 2004 chiếm tỷ trong 15,11%, năm 2004 đạt
1.833 tỷ tăng 52 tỷ so với năm 2003 chiếm tỷ trọng là 2,91%, trong đó tiền gửi
tiết kiệm năm 2005 đạt 1.833 tỷ đồng, năm 2004 đạt 1.409 tỷ đồng, năm 2003
đạt 1.492 tỷ. đồng. Phát hành các loại giấy tờ có giá năm 2005 đạt 484 tỷ đồng,
năm 2004 đạt 424 tỷ đồng, năm 2003 đạt 289 tỷ đồng. Trong tất cả các nguồn
vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn tương đối ổn định
nhưng lãi suất cao và thời gian gửi ngắn, huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ
trọng lớn.
Trong các năm gần ta thấy tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn
ra rất phức tạp, đa số các ngân hàng đang cố gắng tăng lãi suất huy động và
giảm lãi suất cho vay ở mức có thể để thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn.
Trước tình hình đó NHCT Ba đình đã nỗ lực phấn đấu để đạt được chỉ tiêu kế
hoạch và xứng đáng là đơn vị chủ chốt trong toàn nghành.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Công tác tín dụng của chi nhánh luôn hướng trọng tâm là nâng cao chất
lượng tín dụng, kiên quyết là không chạy theo số lượng, cơ cấu tín dụng cũng có
sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ cho vay đối với khu vực KTNQD. Đến ngày

31/12/2005 tổng dư nợ đạt 2.815 tỷ đồng, tăng 651 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
23,12% so với năm 2004). Năm 2004 tổng dư nợ đạt 2163 tỷ đồng, tăng so với
năm 2003 là 180 tỷ đồng; số liệu cụ thể được thể hiện qua biểu sau:
Bảng 2:Tình hình tín dụng qua các năm của NHCT Ba đình
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
Cho vay Ngắn hạn 1.112 56.07% 1261 58.29% 1.850 65.71%
Cho vay Trung DH 590 29.75% 632 29.21% 965 34.29%
Cho vay uỷ thác ODA 281 14.17% 270 12.48% 0 0.00%
Tổng dư nợ 1.983 100% 2163 100% 2.815 100%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2003, 2004, 2005.
Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng của ngân hàng có những
bước tăng trưởng đáng kể. Cho vay ngắn hạn liên lục tăng qua các năm cụ thể
năm 2005 đạt 1850 tỷ đồng, tăng 589 tỷ đồng so với năm 2004( chiếm tỷ trọng
46,67%), năm 2004 tăng 149 tỷ đồng so với năm 2003 (chiếm tỷ trọng là
13,39%)
Tín dụng trung và dài hạn cũng tăng dần qua các năm cụ thể năm 2005
tăng 333 tỷ so với năm 2004 và tăng 375 tỷ so với năm 2003, song đây cũng
được coi là hoạt động chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động của chi
nhánh.
Việc thu nợ đối với khách hàng tại chi nhánh luôn đạt chỉ tiêu được giao,
tỷ nợ quá hạn rất thấp. Bên cạnh việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay là
chủ yếu, chi nhánh còn mở rộng cấp tín dụng thông qua hình thức tài trợ uỷ thác
và dịch vụ bảo lãnh, góp phần tạo điều kiện cho khách hàng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Đi đôi với tăng trưởng tín dụng chi nhánh cũng rất chú trọng nâng cao
chất lượng tín dụng. Ngân hàng thường xuyên sàng lọc, phân tích chất lượng tín
dụng theo dõi chặt chẽ quá trính sử dụng vốn vay của khách hàng.

Nhìn chung trong những năm gần đây chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ kịp
thời nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng,
tập chung thu nợ và xử lý nợ, vì vậy mà chất lượng tín dụng được cải thiện hơn.
Bên cạnh đó với các biện pháp nghiệp vụ mới mà nâng cao chất lưọng nghiệp
vụ ngân hàng đã củng cố và giữ vững được khách hàng truyền thống cũng như
thâm nhập thị trường tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại.
Trong năm 2005 tình hình kinh tế có nhiều thay đổi lớn, giá một số hàng
hoá tăng nhanh như xăng dầu,vàng. Tình hình chính trị trên thế giới không ổn
định đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế, tỷ giá giữa các đồng tiền
liên tục thay đổi, điều này gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ
không chỉ riêng chi nhánh mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng nói
chung. Trước những khó khăn như vậy nhưng Ngân hàng Công thương Ba đình
vẫn đạt được những mục tiêu đã đề ra. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ liên tục tăng.
Cụ thể tổng doanh số mua bán 493.370.638 USD tăng 220.116.762 USD bằng
180,55% so với năm trước, chênh lệch mua bán đạt 1.358 triệu đồng.
2.2.4. Thanh toán quốc tế
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng cụ thể là tổng giá trị thanh toán
hàng xuất nhập khẩu là 2061 món đạt 159.009.733 USD tăng 20,8% so với năm
2004, trong đó thanh toán hàng nhập là 1890 món đạt 153.001.137 USD tăng
32% so với năm 2004.
2.2.5. Nghiệp vụ bảo lãnh
Năm 2005 phát hành 1374 món với giá trị 308 triệu đồng. Đến ngày
31/12/2005 giá trị bảo lãnh đạt được 496 triệu đồng so với cuối năm 2004 giảm
74 triệu đồng, nguyên nhân do chi nhánh đã hạn chế và giảm dần hạn mức tín
dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng.
2.2.6. Công tác kho quỹ
Công tác kho quỹ tại chi nhánh luôn tuân thủ chặt chẽ theo chế độ quy
định thu chi tiền mặt và ra vào xuất nhập kho tiền. Không để sai sót đảm bảo

tuyệt đối tài sản của ngân hàng và khách hàng. Cụ thể doanh số thu chi tiền mặt
cả năm là 11 tỷ đồng và 226.050.113 USD, phát hiện và thu giữ 245 tờ tiền giả
tổng mệnh giá 21 triệu đồng, trả lại tiền thừa cho khách hàng 460 món với 47,7
tỷ đồng. Trong đó có món cao nhất là 50 triệu đồng Việt nam, ngoại tệ có món
cao nhất là 1000USD. Kho quỹ trong năm 2005 được bảo đảm an toàn tài sản
tuyệt đối.
2.2.7. Công tác kiểm tra kiểm soát
Công tác kiểm tra kiểm soát luôn được chú trọng, thực hiện nghiêm túc
các quy chế,quy trình nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước và ngân hàng Công
thương Việt nam, nên nhìn chung không có sai sót lớn, kịp thời chỉnh sửa những
sai sót trong các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, tiết kiệm
2.2.8. Công tác tổ chức và phát triển mạng lưới
Tuy mới được thành lập lại hoạt động trên địa bàn đang trong quá trình
đô thị hoá, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn phòng giao dịch Tây Hồ đã đi
vào nề nếp và đã có những kết quả khả quan, vốn huy động được 262 tỷ đồng,
dư nợ cho vay 36 tỷ đồng các hoạt động dịch vụ về chuyển tiền, thanh toán mua
bán ngoại tệ cũng đã có kết quả tốt.
2.2.9. Kết quả tài chính
Với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên của chi
nhánh nên lợi nhuận đã đạt mức 90,6 tỷ đồng vượt 5,681 tỷ đồng so với kế
hoạch được giao, trích lập dự phòng rủi ro 32,899 tỷ đồng đủ chỉ tiêu kế hoạch
được giao, thu nhập của người lao động đựợc tăng lên rõ rệt .
2.3. Thực trạng tín dụng đối với KTNQD tại NHCT Ba đình
Hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm
gần đây đã được chú trọng hơn, xong đối với các ngân hàng đây vẫn là hoạt
động kinh doanh mới mẻ so với doanh nghiệp quốc doanh.Ngân hàng Công
thương Ba đình là một ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động huy động vốn

×