Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty abercrombie fitch co (ANF)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.77 KB, 33 trang )

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
LỜI NÓI ĐẦU

Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố đầu tiên giữ vai trò quan trọng
và quyết định đối với một doanh nghiệp. Bởi vốn chính là đối tượng của quá trình trao
đổi, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán không đảm bảo sự sống
cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn là điều kiện để tồn tại và phát triển của bất
kỳ doanh nghiệp nào. Thật vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan
tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm
đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Thực tế hiện nay cho thấy, để có thể đứng vững và cạnh tranh trên thương trường,
chủ doanh nghiệp cần có những đối sách thích hợp, mà một trong những điều kiện cần
và đủ đó là quan tâm đặc biệt tới tình hình tài chính của mình. Nếu như việc cung ứng
sản xuất, tiêu thụ được tiến hành bình thường đúng tiến độ sẽ là tiền đề để đảm bảo
cho hoạt động tài chính có hiệu quả. Không kém phần quan trọng là việc tổ chức và
huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn vốn
hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách
liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chất
chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá tiềm lực vốn có của công ty, xem xét khả năng và thế mạnh trong
sản xuất kinh doanh mà thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp.
Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm
mọi cách để tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn
cũng ngày càng trở nên quyết liệt.
Xuất phát từ những vấn đề trên nhóm em đã chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Abercrombie &
Fitch Co. (ANF)” nhóm đã phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp và một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp Abercrombie &


Fitch.
Đề tài gồm :
• Phần I: Cở sở lý luận về sử dụng vốn kinh doanh
• Phần II: Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp
Abercrombie & Fitch
• Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Abercrombie & Fitch
Do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế, nhóm 1 mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để nhóm có thể có cái nhìn sâu sắc hơn, thực tế
hơn, giúp cho nhóm tiếp nhận kiến thức của môn học và chuyên ngành của mình một
cách thuận lợi hơn và áp dụng tốt trong công việc sau này.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn đến giảng viên Ngô Hải Quỳnh đã trực tiếp
hướng dẫn nhóm hoàn thành đồ án này.
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 1 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Xin trân trọng cảm ơn!
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 2 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
CÁC THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT 6
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 7
1.1. Những vấn đề chung về vốn trong sản xuất kinh doanh 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Phân loại vốn 7

1.1.2.1. Vốn cố định 7
1.1.2.2. Vốn lưu động 7
1.1.2.3. Vốn đầu tư tài chính: 8
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 8
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh 8
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 9
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10
1.3. Cấu trúc vốn và những tác động của nó 11
1.3.1. Cấu trúc vốn 11
1.3.2. Những tác động của vốn 11
1.3.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp 12
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY ABERCROMBIE & FITCH 13
2.1. Sơ lược về Abercrombie & Fitch 13
2.1.1. Lịch sử về công ty Abercrombie & Fitch 13
2.1.2. Lãnh đạo của công ty Abercrombie & Fitch 14
2.2. Tình hình tài chính 14
2.2.1. Bảng cân đối kế toán 14
2.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 15
2.3. Nhận xét tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công ty Abercrombie & Fitch
16
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 19
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
2.3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Abercrombie & Fitch 22
2.3.3.2. Phân tích các chỉ số liên quan đến VLĐ 25
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÂU TRÚC 27
VỐN CỦA CÔNG TY ABERCROMBIE & FITCH 27
3.1. Biện pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định 28
3.2. Biện pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 29
KẾT LUẬN 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
DANH MỤC HÌNH VẼ
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 3 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tổng tài sản (2008-2010) 15
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế (2008-2010) 16
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tài sản cố định và tổng tài sản (2008-2010) 19
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn (2008-2010) 24
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 4 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán 14
Bảng 2.3: Bảng tính vòng quay tổng TS và hiệu quả sử dụng vốn trong 3 năm 18
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 19
Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu tài sản lưu động 22
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động 23
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 5 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CÁC THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT
CN : Công nhân
CP : Chi phí
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
SX : Sản xuất
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSCĐ : Tài sản cố định

TSLĐ : Tài sản lưu động
TM : Tiền mặt
GVHB : Giá vốn hàng bán
HTK : Hàng tồn kho
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
LN : Lợi nhuận
KPT : Khoản phải thu
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 6 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Những vấn đề chung về vốn trong sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Về phương diện kỹ thuật: Vốn là các loại hàng hóa tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác trong phạm vi nền kinh tế, vốn bao gồm
mọi hàng hóa được sản xuất ra để hỗ trợ cho hàng hóa và dịch vụ khác. Như vậy vốn
vừa là hàng hóa đầu vào vừa là hàng hóa đầu ra của nền kinh tế.
Về phương diện tài chính: Vốn là tất cả tài sản mở ra, lúc đầu thì biểu hiện bằng
tiền trong sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy vốn được biểu diễn
bằng tiền nhưng phải là tiền được vận động với mục đích sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn. Với các doanh
nghiệp vốn dùng vào sản xuất kinh doanh gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài
chính.
1.1.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử

dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động.
Vốn cố định tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lượng (số tài sản cố định)
không đổi, nhưng về mặt giá trị, vốn cố định được dịch chuyển dần vào trong giá
thành sản phẩm mà vốn cố định đó sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn
TSCĐ, giá trị dịch chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ.
Cách phân loại và nhận biết vốn cố định cũng là cách phân loại và nhận biết
TSCĐ vì vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:
- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải ….trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư trong đó là lợi ích của các nguồn có lợi ích kinh
tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động luôn biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở về
hình thái tiền tệ để thực hiện một phần chu chuyển
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 7 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Sau mỗi vòng chu chuyển, vốn lưu động sẽ được thu hồi toàn bộ dưới hình thức
tiền tệ vòng chu chuyển của vốn lưu động là khoảng thời gian cần thiết để vốn lưu
động biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở lại hình thái tiền tệ. Sự
biến đổi có tính chất tuần hoàn như vậy gọi là chu chuyển vốn .
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chia làm hai loại:
Tài sản ngắn hạn sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang .)
Tài sản ngắn hạn (sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn

thanh toán, chi phí trả trước …)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn
hạn lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được tiến hành liên tục. Để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả cần phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với
yêu cầu quản lý.
1.1.2.3. Vốn đầu tư tài chính:
Một bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư dài hạn ra bên ngoài
nhằm mục đích sinh lời gọi là vốn đầu tư tài chinh của doanh nghiệp. Có nhiều hình
thức đầu tư tài chính ra bên ngoài với mục đích nhằm thu lợi nhuận và đảm bảo an
toàn về vốn.
Đối với doanh nghiệp, trước khi đi tới quyết định vốn đầu tư tài chính ra bên
ngoài cần phải hết sức thận trọng, cân nhắc độ an toàn và độ tin cậy của dự án, am
hiểu tường tận những thông tin cần thiết tích đánh giá các mặt lợi hại của dự án để
chọn đúng đối tượng và hình thức đầu tư thích hợp.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người
ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: vòng quay tổng tài sản, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Trong đó:
- Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt .
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lời nhuận trước
thuế, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 8 NHÓM 1 – TM3C

Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản

- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trên đây là hai chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của
rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì doanh
nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản cố định qua các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng
doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
- Sức sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận
thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Ngoài ra để đánh gia trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử
dụng hai chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 9 NHÓM 1 – TM3C


- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
- Suất hao phí TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao,
số vốn tiết kiệm được càng nhiều.và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho

doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân
chuyển vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này phản ánh tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt.

GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 10 NHÓM 1 – TM3C

- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận trước thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kì kỳ
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Vốn cố định lưu động bình quân trong
- Hiệu quả sự dụng của vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
- Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và vốn lưu động
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT và VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình VLĐ của doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác
chiếm dụng.
- Số vòng quay hang tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho =
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu
tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián
tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3. Cấu trúc vốn và những tác động của nó
1.3.1. Cấu trúc vốn
Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là
xây dựng cấu trúc vốn của doanh nghiệp như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay
ngân hàng bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, hay còn gọi xây dựng
cấu trúc vốn tối ưu. Đây là vấn đề khá thú vị cả trong nghiên cứu lý luận lẫn áp dụng
trong thực tiễn. Một cấu trúc vốn tới ưu được định là một cấu trúc vốn trong đó chi phí
sử dụng bình quân nhỏ nhất và giá trị doanh nghiệp đạt lớn nhất.
Vấn đề cốt lõi của cấu trúc vốn tối ưu là khi doanh nghiệp vay nợ, doanh nghiệp
tận dụng được lợi thế của lá chắn thuế từ nợ vay, bản chất của vấn đề này là lãi suất
mà doanh nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay). Một cách
đơn giản ta có thể hình dung là giá trị của doanh nghiệp khi vay nợ sẽ bằng giá trị của
doanh nghiệp không vay nợ cộng với hiện giá chắn thuế từ nợ.Trong trường hợp đặc
biệt là khi doanh nghiệp vay nợ vĩnh viễn thì hiện giá của tấm chắn sau thuế sẽ bằng
thuế suất thu nhập doanh nghiệp nhân với nợ vay.
Một điều kiện nữa của cấu trúc tối ưu là còn phải xem xét đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, tức là thu nhập trước thuế và lãi vay phải vượt qua điểm bàn
quang để doanh nghiệp có thể tận dụng được đòn cân nợ.
1.3.2. Những tác động của vốn
Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sở hữu đó
là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế.Trên nguyên tắc mà nói,
nếu chúng ta thay vốn chủ sỡ hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải
trả, và vì thuế tăng giá trị của doanh nghiệp lên.Ưu điểm thứ hai của nợ là thông

thường nợ rẽ hơn vốn chủ sở hữu. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên
một đồng tiền và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như gí trị của công ty.Tuy vậy doanh
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 11 NHÓM 1 – TM3C

Tổng giá trị các KPT
Tổng VLĐ
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
nghiêp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sở hữu.Khi đó công ty rơi vào
tình hình tài chính không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro khác .
Về vốn chủ sở hữu có những điểm không thuận lợi đó là giá thành của nó cao hơn
chi phí của nợ. Lẻ dĩ nhiên , vì không người đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công ty
gánh chịu những rủi ro về hoạt động kinh doanh của công ty mà lại chịu nhận tiền lãi
bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm
cho chi phí vốn càng cao hơn. Khi vốn chủ sở hữu càng cao, số lượng người chủ sở
hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát
của họ lên các nhà điều hành công ty lớn.Tuy vậy vốn chủ sở hữu vẫn sẽ tăng khi công
ty cần tiền, tăng để cân bằng với nợ và giữ cho công ty ở tình trạng tài chính lành
mạnh.
1.3.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải
có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất
để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt đông sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,

liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và sát lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện
rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày cang gay gắt, các
doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị , đầu tư hiện đại hóa công
nghệ…Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp tiếp tục mở rông thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 12 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY ABERCROMBIE & FITCH
2.1. Sơ lược về Abercrombie & Fitch
2.1.1. Lịch sử về công ty Abercrombie & Fitch
Abercrombie &
Fitch (A & F) là một
công ty kinh doanh sản
phẩm may mặc dùng
hành ngày cùng với các
sản phẩm, phụ kiện thể
thao và dã ngoại của
Mỹ. Công ty tập trung

vào việc cung cấp các
sản phẩm may mặc cho
người tiêu dùng tuổi từ
18 đến 22. Abercrombie & Fitch hiện đang có hơn 300 địa điểm bán hàng ở Hoa Kỳ
và các thương hiệu đang mở rộng trên quốc tế. Công ty cũng đang điều hành ba nhánh
thương hiệu: Abercrombie (childrenswear), Hollister Co , và Gilly Hicks.
Năm 1892, Abercrombie & Fitch được hình thành sơ khai dưới cái tên David T.
Abercrombie Co., một cửa hàng nhỏ ở thành phố New York, sở hữu bởi David
Abercrombie.
Vào năm 1900, Erzha Fitch đã thuyết phục David Abercrombie cho Fitch mua cổ
phần và trở thành cổ đông của công ty. Đến năm 1904, cửa hàng (lúc này đã di chuyển
đến số 314 Broadway) đã chuyển thành công ty Cổ phần với tên gọi chính thức là
Abercrombie & Fitch.
Vào năm 1907, A&F bắt đầu đưa ra các catalog. Đây là quyển sách ấn tượng với
456 trang in hình quần áo và vật dụng dã ngoại và cắm trại, săn bắn, câu cá và thu hút
hơn 50,000 khách hàng tiềm năng khắp thế giới. Các đơn đặt hàng bắt đầu đến khắp
mọi nơi trên thế giới, bắt đầu giai đoạn phát triển vượt bậc của công ty trên phạm vi
toàn thế giới.
Đến năm 1917, Abercrombie & Fitch di chuyển đến đại lộ Madison, đường số 45,
tại đây, Abercrombie & Fitch trở thành một trong những cửa hàng cung cấp đồ thể
thao lớn và ấn tượng nhất thế giới.
Abercrombie & Fitch vẫn tiếp tục phát triển với các cửa hàng được mở ở Chicago
và San Francisco. Nhưng đến cuối thập niên 60, chuỗi cửa hàng đã làm ăn khó khăn và
bị phá sản vào năm 1977. Oshman's Sporting Goods có trụ sở đặt tại Houston, Texas
đã mua lại công ty. Kinh doanh tiếp thục thua lỗ, The Limited Inc. đã mua lại
Abercrombie & Fitch vào năm 1988 và phục hồi lại sự phát triển của công ty.
Và hiện tại, Abercrombie & Fitch là một thương hiệu thân thuộc với mọi người.
Phát triển theo chiến lược quần áo phong cách và phụ kiện thời trang, công ty
Abercrombie & Fitch đã phát triển ra hàng trăm cửa hàng trên khắp thế giới ngày nay.
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 13 NHÓM 1 – TM3C


VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
2.1.2. Lãnh đạo của công ty Abercrombie & Fitch
Michael S. Jeffries, sinh ngày 15 tháng 7 năm
1944, tại Los Angeles, California, Mỹ, là Chủ
tịch kiêm Giám đốc điều hành công ty Abercrombie
& Fitch Co. Jeffries tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh
doanh tại trường Claremont McKenna College. Năm
1984, Mike Jeffries thành lập Alcott & Andrews ,
một thương hiệu thời trang và đạt được những thành
công ban đầu, mặc dù năm 1989 nó rơi vào phá sản
do sự phát triển và mở rộng quá mức.
Năm 1989, Jeffries được Leslie Wexner mời về làm việc để tiếp thêm sinh lực
Abercrombie & Fitch. Jeffries chính là người đã tạo ra cái nhìn mới cho công ty, ông
đã làm Abercrombie & Fitch trở nên hấp dẫn và lôi cuốn hơn trong mắt khách hàng.
Công ty được xây dựng lại một cách cẩn thận như là một nhãn hiệu may mặc bán lẻ
cho các trường đại học và vào giữa thập niên 1990, khái niệm thành công của chuỗi
cửa hàng đã kích hoạt Abercrombie & Fitch để mở hàng chục cửa hàng mới. Tới năm
1996, công ty thuộc quyền quản lý của Jeffries và kể từ đó, Jeffries điều hành mọi hoạt
động của công ty, từ việc thiết kế sản phẩm cho đến cách trưng bày sản phẩm trong
các cửa hàng.
2.2. Tình hình tài chính
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta nắm được
khái quát tình hình của Abercrombie & Fitch trong năm 208, 2009, 2010.
2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị : ngàn USD
2/2/2008 31/1/2009 30/1/2010
A. Tài sản
I. Tài sản ngắn hạn

1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
118,044 522,122 680,113
2. Đầu tư ngắn hạn 530,486 - 32,356
3. Các khoản phải thu 89,929 96,518 135,435
4. Hàng tồn kho 333,153 372,422 310,645
5. Tài sản ngắn hạn khác 68,643 80,948 77,297
Tổng tài sản ngắn hạn 1,140,255 1,072,010 1,235,846
II. Tài sản dài hạn
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 14 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
1. Đầu tư dài hạn - 229,081 141,794
2. Tài sản cố định 1,318,291 1,398,655 1,244,019
3. Các tài sản khác 109,052 148,435 200,207
Tổng tài sản dài hạn 1,427,343 1,776,171 1,586,020
TỔNG TÀI SẢN 2,567,598 2,848,181 2,821,866
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn 543,113 449,797 449,372
Tổng nợ ngắn hạn 543,113 449,797 449,372
1 .Nợ dài hạn 406,172 522,806 544,577
Tổng nợ dài hạn 406,172 522,806 544,577
Tổng nợ 949,285 1,002,603 993,949
II. Vốn chủ sở hữu
1. Lợi nhuận chưa phân phối 1,618,313 1,845,578 1,827,917
Tổng vốn chủ sở hữu 1,618,313 1,845,578 1,827,917
TỔNG NGUỒN VỐN 2,567,598 2,848,181 2,821,866
2.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010

Đơn vị: ngàn USD
STT Chỉ tiêu 02/2/2008 31/1/2009 30/1/2010
1
DT về BH và cung cấp dịch vụ 3,749,847 3,484,058 2,928,626
2
Giá vốn hàng bán 1,238,480 1,152,963 1,045,028
3
Lợi nhuận gộp (3)=(1)-(2) 2,511,367 2,331,095 1,883,598
4
CP BH và CP quản lý DN
1,770,870 1,832,833 1,765,686
5
Khấu hao - - -
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 15 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
6
Lợi nhuận thuần (6)=(3)-(4)-(5)
740,497 498,262 117,912
7
Thu nhập khác 18,828 11,382 1,598
8
Chi phí khác - - -
9
Lợi nhuận khác (9)=(7)-(8) 18,828 11,382 1,598
10 Tổng LN kế toán trước thuế và
lãi (10)=(6)+(9)
759,325 509,644 119,510
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp (283,628) (201,475) (40,557)

12 LN sau thuế thu nhập DN
(14)=(12) - (13)
475,697 308,169 78,953
2.3. Nhận xét tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công ty Abercrombie & Fitch
2.3.1. Tình hình sử dụng và hiệu quả hoạt động vốn kinh doanh chung của công ty
Abercrombie & Fitch trong thời gian qua


Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tổng tài sản (2008-2010)
Nhìn vào chỉ tiêu tổng tài sản ta thấy quy mô của công ty Abercrombie & Fitch là
tương đối lớn, đối với một công ty sản xuất thì quy mô lớn như vậy cho ta thấy được
tầm vóc và sự lớn mạnh tương xứng với một công ty hàng đầu trên thế giới trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp may mặc.Qua biểu đồ, ta thấy tổng tài sản năm 2009 là
2,848,181 ngàn USD tăng 10.9% so với năm 2008. Đến năm 2010, tổng tài sản là
2,821,866 ngàn USD giảm 0.9% so với năm 2009.
Trong năm 2009 ta thấy, tổng tài sản ngắn hạn (vốn lưu động) của năm 2009 là
1,072,010 ngàn USD, giảm 6% so với với năm 2008, nguyên nhân của việc giảm đi
này là do công ty không đem tiền tham gia đầu tư ngắn hạn trong năm 2009 dù tất cả
các khoản mục trong tài sản ngắn hạn tăng lên, cụ thể là khoản tiền mặt và các khoản
tương đương tiền năm 2009 là 522,122 ngàn USD tăng 42,3% so với năm 2008; khoản
phải thu năm 2009 là 96,518 ngàn USD tăng 7,3% so với năm 2008; hàng tồn kho năm
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 16 NHÓM 1 – TM3C

2,567,598
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000

3,000,000
3,500,000
2008 2009 2010
Tổng TS
2,821,866
2,848,181
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
2009 là 372,422 ngàn USD tăng 11.7% so với năm 2008; tài sản ngắn hạn khác năm
2009 là 80,948 ngàn USD tăng 18% so với năm 2008. Tổng tài sản dài hạn (vốn cố
định) của năm 2009 là 1,776,171 ngàn USD tăng 24.4% so với năm 2008, nguyên
nhân sự gia tăng mạnh này là do tất cả các khoản mục trong tài sản dài hạn đều tăng và
trong năm 2009 công ty đã tham gia đầu tư dài hạn nên làm tăng tổng tài sản dài hạn,
cụ thể là đầu tư dài hạn tăng 229,081 ngàn USD, tài sản cố định năm 2009 là
1,398,655 ngàn USD tăng 6% so với năm 2008; các tài sản khác năm 2009 là 148,435
ngàn USD tăng 36.1% so với năm 2008. Như vậy, sự tăng lên của tiền mặt, đầu tư dài
hạn và các tài sản khác cho thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm
2009 có chiều hướng phát triển tốt về tài sản cũng như cho thấy sự chuyển hướng đầu
tư từ ngắn hạn sang dài hạn.
Đến năm 2010, tổng tài sản ngắn hạn đã tăng lên là 1,235,846 ngàn USD, tăng
15.3% so với với năm 2009, nguyên nhân của sự tăng lên này chủ yếu là do khoản
phải thu, tiền mặt và các khoản tương đương tiền tăng, cụ thể là khoản tiền mặt và các
khoản tương đương tiền năm 2010 là 680,113 ngàn USD tăng 30.2% so với năm 2009;
khoản phải thu năm 2010 là 135,435 ngàn USD tăng 40.3% so với năm 2009. Việc
tăng các khoản phải thu trong thời điểm doanh thu tụt giảm: năm 2010, doanh thu là
2,928,626 ngàn USD giảm 16% so với năm 2009 chứng tỏ tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm sút. Bên cạnh đó cũng
có sư giảm nhẹ của các tài sản ngắn hạn khác và hàng tồn kho, cụ thể là hàng tồn kho
năm 2010 giảm 16.6% so với năm 2009 và tài sản ngắn hạn khác năm 2010 giảm 4.7%
so với năm 2009. Đối với tổng tài sản dài hạn, năm 2010 là 1,586,020 ngàn USD giảm
12% so với năm 2009. Trong năm 2010 này, công ty cũng đã cắt giảm một phần khá

lớn trong khoản đầu tư dài hạn, chỉ còn 141,794 ngàn USD giảm 39% so với năm
2009 và tăng thêm khoản tài sản dài hạn khác, cụ thể là năm 2010 tài sản dài hạn khác
là 200,207 ngàn USD tăng 34.8% so với năm 2009. Đồng thời tiếp tục giảm đầu tư vào
tài sản cố định với 1,244,019 ngàn USD giảm 12% so với năm 2009.

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế (2008-2010)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu của năm 2009 là 3,484,058 ngàn USD giảm
7% so với năm 2008 và lợi nhuận năm 2009 là 308,169 ngàn USD giảm 36% so với
năm 2008. Nguyên nhân là chủ yếu là doanh thu năm 2009 giảm, đồng thời các khoản
mục khác như giá vốn hàng bán, thu nhập khác và lợi nhuận khác cũng giảm trong khi
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên 1,832,833 ngàn USD tăng
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 17 NHÓM 1 – TM3C

3,749,847
3,484,508
2,928,626
475,697
308,169
78,953
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
2008 2009 2010
Doanh thu về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
3.4% so với năm 2008, có thể cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc bán hàng, có thể thấy thông qua việc chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng lên. Qua đây cho thấy việc công ty đã quyết định đầu tư
vào tài sản dài hạn đã đem lại một cách đầu tư khác cho công ty. Đến năm 2010,
doanh thu là 2,928,626 ngàn USD giảm 16% so với năm 2009, kéo theo lợi nhuận năm
2010 cũng tụt giảm chỉ còn 78,953 ngàn USD giảm 75% so với năm 2009, giảm 84%
so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm mạnh là do doanh thu giảm
mạnh, trong khi đó, mặc dù chi phí bán hàng giảm nhưng lại giảm không tương đồng
so với mức doanh thu đồng thời khoản mục thu nhập khác cũng giảm mạnh xuống
1,598 ngàn USD giảm 86% so với năm 2009, cụ thể là tỷ lệ giữa chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, doanh thu năm 2010 là 0.6 tức là chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp chiếm 60% trong tổng doanh thu. Trong khi năm 2009, tỷ lệ giữa chi phí
bán hàng và dich vụ và doanh thu là 0.33 tức là chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp chỉ chiếm 33% trong tổng doanh thu. Từ đây, ta có thể thấy được rằng chi phí
báng hàng và quản lý doanh nghiệp trong năm 2010 cao hơn năm 2009 là 27%. Và
một nguyên nhân nữa là tỷ lệ giá vốn hàng bán và doanh thu qua 3 năm 2008, 2009,
2010 tăng lên lần lượt là 0.33; 0.34; 0.35; nguyên nhân của việc gia tăng giá vốn có thể
là giá nguyên vật liệu tăng lên trong thời kỳ đó.
Bảng 2.3: Bảng tính vòng quay tổng TS và hiệu quả sử dụng vốn trong 3 năm
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 2009 vòng quay tổng tài sản là 1.22 vòng
giảm 0.24 vòng so với năm 2008 và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là 0.17 tăng
422.5% so với năm 2008, cho thấy tình hình sử dụng tài sản của công ty đã kém hiệu
quả hơn so với năm 2008. Đến năm 2010, chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ còn 1.03
vòng giảm 0.18 vòng so với năm 2009, lúc này 1 đồng tài sản tạo chỉ tạo ra 1.03 đồng
doanh. Nguyên nhân chủ yếu của sự tụt giảm này là do doanh thu của năm 2010 giảm
16% so với năm 2009, kéo theo lợi nhuận cũng giảm và giảm 75% so với năm 2009.
Đồng thời tổng tài sản cũng giảm và giảm 0.9% so với năm 2009 nhưng với tỉ lệ nhỏ

hơn so với doanh thu. Nguyên nhân của sự tụt giảm tổng tài sản là do vốn cố định
trong năm 2010 giảm và giảm 11% so với năm 2009, nguyên nhân của sự tụt giảm này
là do đầu tư dài hạn và tài sản cố định trong năm 2010 giảm 15% so với năm 2009 dù
khoản tài sản dài hạn khác năm 2010 tăng 34.8% so với năm 2009, còn đối với vốn lưu
động, mặc dù có sự tăng lên nhưng các khoản bên trong có sự thay đổi không lớn, cụ
thể công ty đã tăng lên một khoản đầu tư ngắn hạn, làm đầu tư ngắn hạn giảm tăng lên
32,356 ngàn USD so với năm 2009, cùng với việc công ty lại tăng các khoản phải thu
và giảm bớt hàng tồn kho so với năm 2009. Qua đây cho thấy tình hình hiệu quả sử
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 18 NHÓM 1 – TM3C

Chỉ tiêu
2/2/2008 31/1/2009 30/1/2010
ĐVT
1. Doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3,749,847 3,484,058 2,928,626 Ngàn USD
2. Tổng tài sản 2,567,598 2,848,181 2,821,866 Ngàn USD
3. Lợi nhuận trước thuế 759,325 509,644 119,510 Ngàn USD
4. Vòng quay tổng tài sản
( 4 )=(1) / (2)
1.46 1.22 1.03 Vòng
5. Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ( 5 )= ( 3 ) / ( 2 )
0.04 0.17 0.29
Ngàn
USD
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
dụng tài sản của công ty ngày càng tốt lên, nhưng để có đươc kết luận chính xác về
tình hình sử dụng vốn kinh doanh cần phải dựa vào những số liệu chi tiết để phân tích
sâu hơn tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty thông qua vốn cố định và vốn

lưu động, từ đó thấy được những mặc tốt và chưa tốt để tìm biện pháp giải quyết thích
hợp cho công ty.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 19 NHÓM 1 – TM3C

STT Chỉ tiêu ĐVT 2/2/2008 31/1/2009 30/1/2010
1
DT về BH và cung
cấp dịch vụ
Ngàn
USD
3,749,847 3,484,058 2,928,626
2 Lợi nhuận sau thuế
Ngàn
USD
475,697 308,169 78,953
3 Tài sản cố định
Ngàn
USD
1,318,291 1,398,655 1,244,019
4 Tổng tài sản dài hạn
Ngàn
USD
1,427,343 1,776,171 1,586,020
5 Lợi nhuận thuần
Ngàn
USD
740,497 498,262 117,912
6 Lợi nhuận trước thuế

Ngàn
USD
759,325 509,644 119,510
7
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ (7)=(1)/(3)
2.84 2.49 2.35
8
Suất hao phí TSCĐ
(8)=(3)/(1)
0.35 0.40 0.42
9
Sức sinh lời của
TSCĐ (9)=(5)/(3)
0.56 0.35 0.09
10
Hiệu suất sử dụng
VCĐ (10)=(1)/(4)
2.62 1.96 1.84
11
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ (11)=(6)/(4)
0.53 0.28 0.07
12
Tổng tài sản cố
định/Tổng TS
(12)=(3)/(4)
0.51 0.49 0.44
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giữa tài sản cố định và tổng tài sản

Theo chúng ta đã biết, công ty Abercrombie & Fitch là một công ty chuyên sản
xuất kinh doanh sản phẩm may mặc, chính vì vậy nên việc đầu tư vào các trang thiết
bị, đổi mới công nghệ là một việc cần thiết. Nhưng qua biểu đồ và bảng phân tích cho
ta thấy tỷ lệ giữa tổng tài sản cố định và tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng giảm
( năm 2008 là 51%, năm 2009 giảm xuống 49%, đến năm 2010 giảm xuống 44%),
điều đó cho thấy việc kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn, tỷ lệ tài sản cố định
đã giảm đi so với tổng tài sản. Tuy nhiên đối với một công ty sản xuất may mặc thì tỷ
lệ này còn chưa phù hợp.
Bên cạnh đó, bảng số liệu còn cho thấy chỉ số suất hao phí tài sản cố định qua các
năm tăng lên: năm 2009, suất hao phí tài sản cố định là 0.40 tăng 14.2% so với năm
2008, nó cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần bỏ ra 0,40 đồng tài
sản cố định, trong khi vào năm 2008, để tạo ra 1 đồng doanh thu chỉ mất 0,35 đồng tài
sản cố định. Như vậy trong năm 2009, công ty đã phí đi 179,234 ngàn USD tài sản cố
định (TSCĐ(2009) – suất hao phí TSCĐ năm 2008 x doanh thu năm 2009). Đến năm
2010 chỉ số này tiếp tục tăng và tăng 5% so với năm 2009, lúc này để tạo ra một đồng
doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,42 đồng tài sản cố định, và làm công ty lãng
phí đến 72,568 ngàn USD tài sản cố định, nguyên nhân của việc gia tăng nhanh suất
hao phí tài sản cố định trong năm nay là do doanh thu giảm 16% so với năm 2010,
đồng thời tài sản cố định chỉ giảm nhẹ, dẫn đến làm tăng nhanh suất hao phí hao tài
sản cố định.
Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh của công ty lại giảm liên tục, năm
2009 là 2,84 giảm 12.4% so với năm 2008, nó cho biết 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra
2,84 đồng doanh thu và đến năm 2010 là 2,35 giảm 5.7% so với năm 2009).Nguyên
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 20 NHÓM 1 – TM3C

2,821,866
2,848,181
2,567,598
1,427,343
1,776,171

1,586,020
1,318,291 1,398,655
1,244,019
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
02/2/2008 31/1/2009 30/1/2010
Tổng tài sản
Tổng vốn cố định
Tổng TS cố định
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
nhân của sự tụt giảm này là do vào năm 2009, tài sản cố định tăng lên nhưng doanh
thu trong năm lại không tương xứng với mức đầu tư và doanh thu đã giảm 7% so với
năm 2008. Đối với năm 2010, nguyên nhân chính là do tài sản cố định giảm đi và giảm
12% so với năm 2009, trong khi đó khả năng tiêu thụ của công ty bị tụt giảm làm cho
doanh thu giảm và giảm 16% so với năm 2009. Qua đó cho thấy trong quá trình sản
xuất, công ty đã quản lý và sử dụng tài sản cố đinh trong năm 2009 và 2010 không đạt
hiệu quả và có xu hướng ngày càng xấu đi nếu không có biện pháp khắc phục.
Thêm vào đó, chỉ số sức sinh lời của tài sản cố định năm 2009 là 0.35 giảm
16.6% so với năm 2008, nguyên nhân là do doanh thu năm 2009 giảm đi so với năm
2008, với việc doanh thu năm 2009 đã giảm đi và tăng 7% so với năm 2008. Thêm vào
đó, sự giảm đi của lợi nhuận thuần (giảm 32% so với năm 2008) cũng là một nguyên
nhân và từ đó làm cho khả năng sinh lời của tài sản cố định giảm, cụ thể là cứ 1 đồng
tài sản cố định thì thu được 0.35 đồng lợi nhuận thuần, trong khi năm 2008, 1 đồng tài
sản cố định bỏ ra thì thu được 0.56 đồng lợi nhuận thuần. Giả sử các biến động trong

năm 2009 không đổi so với năm 2008 thì với tài sản cố định năm 2009 tăng 6% so với
năm 2008, lợi nhuận thuần của công ty năm 2009 là ( áp dụng nguyên tắc nhân chéo):
Nhưng trong thực tế lợi nhuận thuần năm 2009 chỉ đạt 498,262 ngàn USD. Như
vậy, trong năm 2009, công ty đã mất 785,638 - 498,262 = 287,376 ngàn USD lợi
nhuận thuần.
Đến năm 2010, chỉ số sinh lời của tài sản cố định tiếp tục giảm và chỉ còn 0,09
giảm 75% so với năm 2009, nguyên nhân chủ yếu của việc tụt giảm này là do mức
tiêu thụ của công ty giảm làm cho doanh thu của năm 2010 còn 2,928,626 ngàn USD
giảm 16% so với năm 2009 và trong năm này công ty chỉ giảm nhẹ đầu tư vào tài sản
cố định (giảm 12% so với năm 2009) làm cho sự mất cân đối càng tăng thêm. Dẫn đến
lợi nhuận thuần giảm mạnh và giảm 76.4% so với năm 2009, khiến khả năng sinh lời
của tài sản cố định tụt giảm. Giả sử các biến động không thay đổi so với năm 2009 thì
với tài sản cố đinh năm 2010 giảm 12% so với năm 2009, lợi nhuận thuần của công ty
năm 2010 là:
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 21 NHÓM 1 – TM3C

Lợi nhuận thuần 2009 =
TSCĐ 2009 x Lợi nhuận thuần 2008
TSCĐ 2008
= 785,638 ngàn USD

TSCĐ 2010 x Lợi nhuận thuần 2009
TSCĐ 2009
= 443,173 ngàn USD

Lợi nhuận thuần 2010 =
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Nhưng trong thực tế lợi nhuận thuần năm 2010 chỉ đạt 117,912 ngàn USD. Như
vậy, trong năm 2010 công ty đã mất 443,173 - 117,912 = 325,261 ngàn USD lợi nhuận
thuần.

Qua bảng phân tích số liệu ta thấy, tỷ suất lợi nhuận năm 2009 là 0.28 giảm
41.2% so với năm 2008, nó cho biết 1 đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra 0.28 đồng lợi
nhuận trước thuế. Với tỷ suất lợi nhuận năm 2009 giảm 41.2% so với 2008, ta thấy
được sự không cân đối với mức đầu tư vào vốn cố định, đặc biệt là mức tăng tài sản cố
định so với năm 2008 là 6%. Như phân tích ở trên thì trong năm 2009, lợi nhuận thuần
có thể đạt là 785,638 ngàn USD nhưng thực tế chỉ có 498,262 ngàn USD. Dẫn đến lợi
nhuận trước thuế cũng bị giảm đi một phần. Đến năm 2010 tỷ suất lợi nhuận chỉ còn
0.07 giảm 75% so với năm 2009, như vậy với một đồng tài sản đầu tư chỉ tạo ra 0.07
đồng lợi nhuận trước thuế. Nguyên nhân chủ yếu là do mức tiêu thụ của công ty giảm
làm cho doanh thu giảm và giảm 16% so với năm 2009. Thêm vào đó, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 3.7% so với năm 2009 nhưng doanh thu
giảm mạnh so với năm 2009 là 16%. Dẫn đến, lợi nhuận trước thuế giảm, còn đối với
vốn cố định năm 2010 có giảm nhưng giảm với mức giảm là 11% so với năm 2009, từ
đó làm cho tỷ suất lợi nhuận năm 2010 giảm mạnh so với năm 2009.
Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy rằng trong năm 2009 và 2010, doanh nghiệp
liên tục đầu tư vào tài sản cố định nhưng trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, lượng tài
sản cố định tăng nhưng không đáng kể. Điều này đối với một doanh nghiệp sản xuất
thì hoàn toàn phù hợp nhưng đối với một công ty sản xuất Abercrombie & Fitch thì tỷ
lệ tăng này vẫn còn thiếu. Thông qua những thông số tính được, ta thấy trong quá trình
sản xuất, việc quản lý và sử dụng vốn cố định trong công ty chưa đạt hiệu quả nên
chưa thể khai thác một cách triệt để các nguồn lực của mình. Đồng thời, doanh thu qua
các năm cho ta thấy mức độ tiêu thụ của công ty ngày càng giảm, vì vậy cần đưa ra
những biện pháp thích hợp để cải thiện thiện và nâng cao khả năng tiêu thụ của mình.
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Abercrombie & Fitch
Như chúng ta đã biết điều kiện kiên quyết để tiến hành hoạt động sản suất kinh
doanh là phải có vốn. Vốn là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nó
quyết định phần nửa sự thành bại của công ty. Trong đó vốn lưu động là bộ phận thứ
hai có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra giá trị sản phẩm - nó là biểu hiện
bằng tiền của tài sản lưu động sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do chỉ tham gia một

lần vào quá trình kinh doanh nên có chu kỳ ngắn có thể dùng vốn lưu động để điều tiết
quá trình sản xuất. Song vốn lưu động phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn, ở
nhiều bộ phận quản lý khác nhau nên việc đảm bảo đầy đủ và cân đối các bộ phận vốn
có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy, việc quản lý vốn lưu động có hiệu quả sẽ mang lại lợi thế to
lớn cho công ty.
Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu tài sản lưu động
Chỉ tiêu 2/2/2008 31/1/2009 31/1/2010
Giá trị
(ngàn USD)
Tỷ
trọng
Giá trị
(ngàn USD)
Tỷ
trọng
Giá trị
(ngàn USD)
Tỷ
trọng
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 22 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(%) (%) (%)
TM và
các KTĐ
tiền
118,044 10.35 522,122 48.70 680,113 55.03
Các
KPT

89,929 7.88 96,518 9.00 135,435 10.95
HTK 333,153 29.21 372,422 34.74 310,645 25.13
TS NH
khác
68,643 6.02 80,948 7.55 77,297 6.25
Tổng
TSNH
1,140,255 1,072,010 1,235,846
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu 2/2/08 31/1/09 31/1/10 Đơn vị
1. DT về BH và cung cấp dịch vụ 3,749,847 3,484,058 2,928,626
Ngàn
USD
2. Vốn lưu động 1,140,255 1,072,010 1,235,846
Ngàn
USD
3. Nợ ngắn hạn 543,113 449,797 449,372
Ngàn
USD
4. Vốn lưu động bình quân (2) - (3) 597,142 622,213 786,474
Ngàn
USD
5. Các khoản phải thu 89,929 96,518 135,435
Ngàn
USD
6. Tổng LN kế toán trước thuế
759,325 509,644 119,510
Ngàn
USD
7. Bình quân hàng tồn kho 322,803 352,787 341,533

Ngàn
USD
8. Giá vốn hàng bán 1,238,480 1,152,963 1,045,028
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (1)/(2) 3.28 3.25 2.36 Vòng
Số ngày luân chuyển vốn lưu động
360/(*)
109 110 151 Ngày
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (6)/(2) 0.66 0.47 0.09
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (4)/(1) 0.16 0.17 0.26
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 23 NHÓM 1 – TM3C

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tỷ số các khoản phải thu và tổng vốn
lưu động (5)/(2)
0.07 0.09 0.10
(*)Số vòng quay hàng tồn kho (8)/(7) 3.83 3.26 3.05
Vòng
Như đã nói ở phần trên VLĐ của Abercrobie & Fitch qua 3 năm (2008-2010) đã
có những biến động liên tục. Nếu như trong năm 2009, tổng tài sản ngắn hạn ( vốn lưu
động) đã giảm đi đáng kể với 1,072,010 ngàn USD, giảm 6% so với năm 2008. Thì
năm 2010 lại tăng lên, tổng tài sản ngắn hạn đã tăng lên là 1,235,846 ngàn USD, tăng
15.3% so với với năm 2009.
Để làm rõ hơn chúng ta sẽ đi sâu phân tích nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ. Dựa vào
bản cân đối kế toán của công ty chúng ta có thể nhận ra VLĐ chịu sự tác động của các
yếu tố như sau:
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
 Sự tác động của tiền mặt và các khoản tương đương tiền đến

tổng giá trị VLĐ:
- Tỷ trọng TM và các KTĐT qua các năm tăng, giảm theo tỷ lệ thuận với TM và
các KTĐT nhưng không tỷ lệ thuận với TSNH của Abercrobie & Fitch. Năm 2009,
TM và các KTĐT tăng với 42.3% nhưng TSNH lại giảm xuống 6% so với năm 2008.
Năm 2010 thì chỉ số này đồng loạt tăng lên với tốc độ tăng lần lượt là 30.2% và 15.2%
so với năm 2009. Với việc duy trì tỷ trọng như vậy, công ty đang cho thấy xu hướng
giữ lại khoản tiền mặt bằng cách tăng tỷ trọng tiền mặt và các khoản tương đương
trong VLĐ của mình.
 Sự tác động của các khoản phải thu đến tổng giá trị VLĐ:
GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 24 NHÓM 1 – TM3C

89,929
96,518 135,435
1,140,255 1,072,010
1,235,846
0
300,000
600,000
900,000
1,200,000
1,500,000
1,800,000
2008 2009 2010
Các khoản phải thu
Tổng tài sản ngắn hạn
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện các khoản phải thu và TSNH (2008-2010)
- Khoản phải thu trong năm 2009 tăng 7.3% so với năm 2008. Khoản phải thu
năm 2010 lại giảm 40.3% so với năm 2009.
- Nhìn vào tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng vốn lưu

động qua 3 năm tăng chậm lần lược là (7.8% năm 2008, 9% năm 2009, 10.9% năm
2010), nhưng qua biểu đồ cho thấy số liệu về các khoản phải thu tăng đều nhưng vốn
lưu động có sự biến động liên tục và không đều. Số vốn bị chiếm dụng chiếm tỷ lệ khá
thấp, trung bình khoản 10% (10.9%) trên tổng số vốn lưu động nên đây là nhân tố
không ảnh hưởng lớn đến VLĐ. Chứng tỏ công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu
của công ty rất tốt, số vốn lưu động thực chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh rất nhiều. Do đó Abercrombie & Fitch cần tíếp tục giữ vững tỷ lệ này trong việc
đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng để giữ lượng vốn bị chiếm dụng thấp
như hiện tại, tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
 Sự tác động của hàng tồn kho đến tổng giá trị VLĐ:
- Qua số liệu từ bảng trên ta thấy tỷ trọng hàng tồn kho thay đổi không ổn định,
trên dưới 30%. Mặc khác, số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 so với năm 2009 và
năm 2008 đã giảm nhẹ, tuy nhiên công ty vẫn duy trì ở mức khá cao so với các công ty
sản xuất khác. Cụ thể là giảm 0.21 vòng so với năm 2009 do GVHB giảm 9.4% so với
năm 2009 đồng thời giá trị HTK cũng giảm xuống 16.6%. Có thể hiểu được vì sao
năm 2008 sở hữu số vòng quay hàng tồn kho nhiều nhất vì GVHB năm 2008 đạt
1,238,480 ngàn USD, cao nhất trong 3 năm 2008-2010, trong khi giá trị HTK đạt
333,153 ngàn USD, cao thứ nhì trong 3 năm 2008-2010. Điều đó cho thấy các hoạt
động quản trị hàng tồn kho không thực sự hiệu quả cũng như thích ứng không tốt với
biến động về nhu cầu trong 2 năm 2009 và 2010. Đặc biệt là vào năm 2010, khi vòng
quay hàng tồn kho cho thấy rõ điều đó (giảm xuống còn 3.05 vòng).
 Sự tác động của TSNH khác đến tổng giá trị VLĐ:
- Với những số liệu từ bảng trên ta có thể chỉ ra rằng sự tác động của TSNH khác
đến tổng giá trị VLĐ là không đáng kể. Giá trị TSNH khác với các mức tăng như sau.
Năm 2009 tăng thêm 18% so với 2008, năm 2010 giảm đi 4.7% so năm 2009.
- Tóm lại, trong các nhân tố trên nhân tố hàng tồn kho, tiền mặt và các khoản
tương đương tiền ảnh hưởng nhiều nhất đến VLĐ của Abercrombie & Fitch. Nếu cứ
duy trì điều này thì sẽ khá có lợi cho công ty trong việc sử dụng những đồng VLĐ của
mình.
2.3.3.2. Phân tích các chỉ số liên quan đến VLĐ

GVHD: NGÔ HẢI QUỲNH Trang 25 NHÓM 1 – TM3C

×