Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư công nghệ cgs việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.26 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày nay càng đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong một cơ chế thị
trường đầy cạnh tranh gay gắt như hiện nay, doanh nghiệp muốn có thể tồn tại và
phát triển thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi sao cho có hiệu quả nhất.
Đồng thời quá trình hội nhập như hiện nay cũng tạo ra môi trường kinh doanh ngày
càng thuận lợi, giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển sản xuất. Tuy
nhiên do xuất phát từ quy mô nhỏ, nguồn vốn và lao động hạn chế, năng lực cạnh
tranh yếu…nên các doanh nghiệp này gặp nhiều thiệt thòi hơn so với các doanh
nghiệp lớn và nhất là các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy để có thể tồn tại
và phát triển , các doanh nghiệp này không chỉ xem xét đến công tác quản lý doanh
nghiệp, nhân tố con người, khoa học công nghệ hiện đại, vấn đề tài chính, mà đặc
biệt là nhu cầu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy sau thời gian thực tập tại
công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam, nhận thức được vai trò về hiệu
quả sử dụng vốn đối với công ty cũng như những khó khăn mà công ty đang gặp
phải trong việc sử dụng vốn. Nên em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam”. Đề
tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng VKD,
nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Đồng thời,
chuyên đề cũng nêu lên những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2011 – 2012. Mặt khác từ
những tồn tại trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty, khóa luận
cũng nêu lên những đề xuất nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại
công ty.
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô Trường đại học Thương Mại nói
chung và các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã tận tình giúp đỡ em trong


suốt thời gian học tập tại trường.
Được sự giới thiệu của khoa Kế toán, Kiểm toán – Trường Đại học Thương
Mại và được sự chấp thuận của ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong công ty
TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam. Em đã thực tập tại công ty và được tiếp
xúc với tình hình thực tế về hoạt động kinh doanh của công ty, giúp em có điều kiện
gắn vào thực tiễn công việc.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám đốc Công ty TNHH đầu tư công
nghệ CGS Việt Nam cùng toàn thể các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp số liệu để em hoàn thành
khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô ThS Đặng Thị Thư
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên
bài khóa luận này không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự góp ý quý báu
của quý thầy cô và các anh chị trong công ty để khóa luận của em được hoàn chỉnh
hơn.
Hà Nội,ngày 25 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hằng
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7
PHẦN MỞ ĐẦU 7

1.Tính cấp thiết của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 7
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 9
4. Phương pháp thực hiện đề tài 9
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 10
CHƯƠNG I 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 10
1.1 Một số lý luận cơ bản liên quan đến vốn và hiệu quả sử dụng VKD 10
1.1.1. Vốn kinh doanh 10
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh 10
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh 12
1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh 13
1.1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh 15
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15
1.2.1 Phân tích tình hình và cơ cấu vốn kinh doanh 19
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động củaVKD 19
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động 20
1.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định 20
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn 21
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ 21
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.2.2.3 Phân hiệu quả sử dụng VCĐ 21
CHƯƠNG II 22
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ CGS VIỆT
NAM 22
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam 22
2.1.1. Tổng quan về công ty 22
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý 23
2.1.1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh đạt được qua 2 năm gần đây
24
2.1.2.1 Nhân tố khách quan 26
2.1.2.2. Nhân tố chủ quan 27
2.2 Kết quả phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam 28
2.2.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp 28
2.2.1.1. Kết quả điều tra, khảo sát 28
2.2.1.2. Kết quả phỏng vấn 29
2.2.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp 30
2.2.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh 30
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty 32
2.2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
37
CHƯƠNG III 38
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ
CGS VIỆT NAM 38
3.1 .Các kết luận qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH đầu
tư công nghệ CGS Việt Nam 38
3.1.1 Các kết quả đạt được 38
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
3.1.2 Những tồn tại 40
3.2 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty

TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam 41
3.3 Một số kiến nghị về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư công
nghệ CGS Việt Nam 46
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC 50
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT : Tên danh mục bảng biểu Trang
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 và năm
2012
31
Bảng 2.2 : Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
trong mối liên hệ với doanh thu và lợi nhuận.
31
Bảng 2.3 : Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động 32
Bảng 2.4 : Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định 33
Bảng 2.5 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 34
Bảng 2.6 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 36
Bảng 2.7 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 38
Bảng 2.8 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
39
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT : Tên danh mục sơ đồ, hình vẽ Trang
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH đầu tư
công nghệ CGS Việt Nam.
25

Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH đầu tư 26
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
công nghệ CGS Việt Nam.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 VKD Vốn kinh doanh
2 VLĐ Vốn lưu động
3 VCĐ Vốn cố định
4 TSNH Tài sản ngắn hạn
5 TSDH Tài sản dài hạn
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7 TL Tỷ lệ
8 TT Tỷ trọng
9 DN Doanh nghiệp
10 CPBH Chi phí bàn hàng
11 CPQL Chi phí quản lý
12 LN Lợi nhuận
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Dưới góc độ lý thuyết
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố cơ bản, mang tính
quyết định quy mô hiệu quả, chỗ đứng, vị thế của DN trên thương trường. Bất kỳ
DN nào muốn tồn tại và phát triển được không những cần quan tâm đặc biệt tới việc
tạo lập, quản lý vốn mà còn phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhất là trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN thì việc
sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả là rất quan trọng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi DN. Hiệu quả sử dụng vốn luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của

DN. Vì vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DN.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế và hoạt động bình đẳng trước pháp luật. Lợi thế cạnh tranh của mỗi DN trên
thương trường không chỉ phụ thuộc vào số vốn nhiều hay ít , mà quan trọng hơn là
số vốn đó có được sử dụng hiệu quả hay không. Mỗi DN phải có phương pháp quản
lý khoa học các hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để
làm được điều đó đòi hỏi DN phải quản lý hoạt động tính toán, kiểm tra việc sử
dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động tài chính trong DN.
Để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất đòi hỏi phải có một
lượng vốn như tiền tệ bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Nhưng không phải DN nào có nhiều vốn là DN đó kinh
doanh có hiệu quả và kiếm lợi nhuận tối đa. Điều đó còn tùy thuộc vào nhiều lý do
nhưng một trong những lý do chính phải nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở các DN.
 Dưới góc độ thực tiễn
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam,
khảo sát tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2011, 2012 em
thấy công ty rất chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng hiệu quả ngồn vốn kinh
doanh. Tuy nhiên, khủng khoảng kinh tế đã ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế
Việt Nam, gây khó khăn cho các DN, trong đó công ty TNHH đầu tư công nghệ
CGS Việt Nam. Công ty cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các
giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , gia tăng lợi nhuận để phát triển hơn
nữa trên thị trường. Và vấn đề tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đang là vấn đề cấp thiết đối với công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt
Nam.

Nhận thức được điều đó, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình, với hy vọng được góp phần nhỏ vào việc sử dụng hiệu
quả hơn vốn kinh doanh tại DN.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
- Đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về VKD
và hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp, phân tích để đánh giá thực trạng
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam trong
những năm vừa qua. Qua đó có thể nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn
diện, khách quan tình hình quản lý và sử dụng VKD, thấy được sự tác động, ảnh
hưởng của nó đến việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty TNHH
đầu tư công nghệ CGS Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về VKD và hiệu quả sử
dụng VKD.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam
+ Thời gian: Số liệu phân tích được thu thập qua 2 năm: 2011 – 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu :
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dựa trên phiếu điều tra, phỏng vấn trực
tiếp để thu thập những thông tin về công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại
công ty
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Qua Báo cáo tài chính,Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Web,sổ sách….của công ty
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Là phương pháp tập trung, chỉnh lý và

hệ thống hóa khoa học các dữ liệu thu thập được
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD được sử dụng chủ yếu một số phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
So sánh số liệu giữa năm 2012 so với số liệu năm 2011 để thấy được tình
hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản
mục của chúng để đánh giá được tình hình phân bổ các khoản mục. Gồm:
Phương pháp hệ số
Hệ số cũng là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu
kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ, tác động phụ thuộc lẫn nhau. Phương pháp
này cũng được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả sử dụng VKD. Các
hệ số thường được sử dụng như: hệ số doanh thu trên VKD, hệ số lợi nhuận trên
VKD, hệ số doanh thu trên VLĐ…
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Phương pháp dùng biểu mẫu
Biểu mẫu trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thiết lập theo cột trong
đó ghi chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, số liệu phân tích.Công ty sử dụng
các biểu mẫu 5 cột và 8 cột để so sánh số liệu năm 2012 so với số liệu năm 2011, so
sánh tỷ trọng các khoản mục. Do vậy khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam thì phương pháp này được sử
dụng trong tất cả các nội dung phân tích.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Sau một thời gian thực tập nghiệp vụ tại Công Ty TNHH đầu tư công nghệ
CGS Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp của em được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam

Chương 3: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số lý luận cơ bản liên quan đến vốn và hiệu quả sử dụng VKD
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã
hội nào khác, các doanh nghiệptham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với
mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nhằm mục đích là tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì
cần thiết phải có vốn.
- Theo K.Marx: Vốn là tư bản, là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Theo đó
vốn được xem xét dưới góc độ giá trị, vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Quan điểm này có tính chất khái quát cao, có ý nghĩa thực tiễn đến tận ngày nay,
tuy nhiên có hạn chế ở chỗ vốn tạo ra giá trị thặng dư và chỉ ở khu vực sản xuất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện qua sơ đồ sau:
T H SX H’ T’
Mở đầu của quá trình sản xuất, VKD mang hình thái tiền tệ ( T ). Sau đó
doanh nghiệp dùng tiền này để đầu tư, mua tư liệu lao động, đối tượng lao động,
thuê sức lao động để tiến hành quá trình sản xuất. Lúc này vốn từ hình thái tiền tệ
chuyển sang hình thái là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (H). Quá trình
sản xuất được tiến hành, tạo ra sản phẩm hàng hóa và vốn bây giờ tồn tại dưới dạng
hàng hóa (H’). Cuối cùng khi tiêu thụ hàng hóa xong, vốn kinh doanh lại từ hình

thái hàng hóa chuyển sang hình thái tiền tệ ban đầu (T’). Trong quá trình vận động
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng xuất phát điểm và điểm kết thúc cuối
cùng phải là giá trị (T>T’). Song nếu vận động không quay về nơi xuất phát với giá
trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không hiệu quả.
- “VKD là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh” – (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại,
PSG.TS Trần Thế Dũng , Đại học thương mại, năm 2008).
Vậy có thể khái quát lại: Vốn là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thứ đều được tiền tệ hóa do đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước nhất định, được gọi là vốn kinh
doanh. Vốn sau khi ứng ra được sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sau một chu
kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động tiếp theo. VKD
không thể tiêu mất đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp, mất vốn đối với
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh nghiệp đông nghĩa với nguy cơ phá sản.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh
- Vốn luôn chứa đựng trong nó tính tuần hoàn và tính sinh lợi. Cho dù trong
suốt chu kỳ kinh doanh, vốn được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
khi kết thúc một chu kỳ vốn sẽ quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu với mức giá trị
lớn hơn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp hay mỗi người sản xuất đều phải biết tìm các
cấu trúc giai đoạn một cách khôn ngoan các yếu tố tiền vốn, đầu tư nhằm tạo ra
nhiều của cải nhất cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung tới một mức nhất định. Sự tích tụ và tập
trung một lượng vốn đến một mức độ nào đó mới làm cho nó có đủ sức để đầu tư
cho một dự án kinh doanh, cho dù là nhỏ nhất. Vì thế, một doanh nghiệp muốn khởi
nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Tuy nhiên, vốn không

tự dưng mà có, để có vốn doanh nghiệp phải tìm các biện pháp khai thác, thu hút
các nguồn tiền tệ nhàn rỗi thành một “món lớn” để đầu tư kinh doanh.
- Vốn phải có giá trị về thời gian: Điều này có nghĩa là phải xem xét yếu tố
thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch tập trung vấn đề này không được
xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo
trong nền kinh tế. Trong điều kiện cơ chế thị trường đều phải xem xét giá trị thời
gian của đồng vốn, vì do ảnh hưởng của biến động giá cả, lạm phát, sức mua của
đồng tiền ở những thời điểm khác nhau là khác nhau.
- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu: Mỗi đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở
hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ
gây ra sự chi tiêu lãng phí kém hiệu quả. Khi xác định được chủ sở hữu thì đồng
vốn mới được chi tiêu có hiệu quả.
- Vốn phải được quan niệm là hàng hóa đặc biệt: Những người có vốn có thể
đưa vốn và thị trường, những người cần tới vốn, tới thị trường vay nghĩa là người đi
vay vốn được quyền sử dụng vốn của người chủ sở hữu hay quyền sở hữu của đồng
vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay
nợ, người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất thỏa thuận đối vối người cho vay. Như vậy
khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa vốn khi bị bán đi thì người bán không bị
mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng. Người mua được sử dụng vốn trong
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
một thời gian nhất định và họ phải trả cho người chủ sở hữu vốn một khoản tiền đó
là lãi suất. Việc mua bán vốn diễn ra trên thị trường tài chính, do đó lãi suất cũng
phải tuân theo quan hệ cung cầu của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường vốn không những chỉ biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: vị trí
kinh doanh, nhãn hiệu. bản quyền, phát minh sáng chế, thương hiệu….Những tài
sản này góp phần vô cùng quan trọng trong quyết định đầu tư và phát triển vốn của
doanh nghiệp.

1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
 Căn cứ vào đặc điểm luận chuyển
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của giá trị những tài sản có thời gian sử
dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hay qua nhiều kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của giá trị những tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị trong
vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh.
 Căn cứ nguồn hình thành
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Một phần cơ bản của số vốn này là do các chủ sở hữu doanh nghiệp góp khi thành
lập DN và góp vốn bổ sung sau khi DN được thành lập, phần còn lại được tích lũy
và bổ sung từ lợi nhuận của DN. Nguồn này bao gồm:
+ Vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp: để thành lập DN, các bên tham
gia thành lập DN phải tiến hành góp vốn. Tổng số vốn họ góp được ghi vào trong
điều lệ của DN và được gọi là vốn điều lệ. Nếu pháp luật có quy định về vốn pháp
định thì vốn điều lệ của DN không được thấp hơn vốn pháp định.
+ Lợi nhuận để lại và các quỹ của DN: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nếu kết
quả kinh doanh là doanh nghiệp có lợi nhuận, DN sẽ tiến hành phân phối lợi nhuận
này theo đúng cơ chế hiện hành của Nhà nước và những đòi hỏi hiện tại của DN.
Một phần lợi nhuận được giữ lại để bổ sung vốn kinh doanh của doanh nghiệp, một
phần khác được sử dụng để hình thành nên các quỹ DN.
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Nguồn vốn khác: Là các nguồn vốn có được coi như thuộc quyền sở hữu
của DN, chẳng hạn như nguồn vốn liên doanh, liên kết – đây là nguồn vốn do các
đối tác đóng góp để tiến hành hoạt động liên doanh, liên kết.
-Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu các chủ sở hữu khác, DN được
quyền sử dụng, chi phối trong 1 thời gian nhất định. Nợ phải trả thường bao gồm:

+ Nguồn vốn đi vay: Số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ hạn của
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chình khác hoặc là các khoản vay thông
qua phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan hệ thanh
toán giữa DN và các đối tượng khác như người bán, người lao động, cán bộ công
nhân viên Nhà nước….Đây là nguồn vốn mà DN có thể tạm thời sử dụng mà không
phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó DN nên tận dụng tối đa nguồn này.
+ Nguồn vốn phát hành chứng khoán: đối với DN được quyền phát hành
chứng khoán thì đây là một nguồn vốn khá hữu ích, nó giúp DN có thể huy động
được vốn từ công chúng với chi phí sử dụng không cao lắm so với nguồn vốn vay.
Thông thường, một DN phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sự kết hợp
giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của nghành mà DN đang hoạt
động, cũng như quyết định của người quản lý DN trewn cơ sở xem xét tình hình
chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại DN.
 Căn cứ nội dung vật chất
Vốn được chia thành: vốn thực và vốn tài chính
- Vốn thực: Là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như:
máy móc, thiết bị, đường xá….Phần vốn này phản ánh hình thái vật thể vốn, nó
tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn tài chính: Biểu hiện dưới hình thức tiền, chứng khoản và các giáy tờ có giá trị
khác dùng cho việc mua tài sản,máy móc và các tài nguyên khác. Phần vốn này
phản ánh phương diện tài chính của vốn, nó tham gia gián tiếp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thông qua các hoạt động đầu tư.
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà máy…

- Vốn vô hình: Gồm giá trị những tài sản vô hình như: vị trí đặt cửa hàng, uy
tín kinh doanh, thương hiệu….
 Căn cứ vào thời gian luân chuyển
Theo quy định hiện hành của Nhà nước và bộ tài chính thì vốn được chia thành
những loại sau:
- Vốn ngắn hạn: Là vốn có khả năng luân chuyển dưới 1 năm.
- Vốn trung hạn: Là vốn có khả năng luân chuyển từ 1 năm đến 5 năm.
- Vốn dài hạn: Là vốn có khả năng luân chuyển từ 5 năm trở lên
1.1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn cho phép DN có thể khởi
nghiệp kinh doanh, đảm bảo khả năng mua sắm thiết bị máy móc, dây truyền công
nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách thường
xuyên liên tục.Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì DN mới có
thể sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả
sử dung vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh daonh chỉ đạt hiệu quả cao khi việc
sử dụng các yếu tố sản xuất ( trong đó có vốn kinh doanh) đạt hiệu quả cao. Nếu coi
hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một phương tiện hữu hiệu để đạt được mục tiêu đó. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là điều kiện cơ bản để DN có thể mở rộng quy mô, đầu tư cải
tiến công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh: Hiệu quả kinh doah
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò , ý
nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí
mà doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vốn kinh
doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể sau:
+Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu
chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh
giá kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu
lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có
chi phí vốn kinh doanh.
+Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao
gồm: Tổng vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và đầu tư tài chính dài hạn. Từ đó phân tích, đánh giá được những
nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng caao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng VKD được tính toán, phân tích thông qua một hệ thống các
chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng VKD bình quân, hiệu quả sử dụng VLĐ(TSNH),

VCĐ (TSDH), vốn góp cổ đông…
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
 Hiệu quả sử dụng VKD
* Hệ số doanh thu trên VKD:
H
VKD
=
M
VKD
Trong đó:
H
VKD:
Hệ số doanh thu trên VKD
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD: VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số doanh thu trên VKD cho chúng ta biết một đồng VKD mà doanh
nghiệp bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này tăng tức hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
* Hệ số lợi nhuận trên VKD.
P
VKD
=
P
VKD
Trong đó:
P
VKD
: Hệ số lợi nhuận trên VKD

P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn, nếu chỉ tiêu này tăng tức hiệu quả
sử dụng VKD của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
VKD
=
VKD
ĐK
+ VKD
CK
2
Trong đó: VKD
ĐK, CK
: VKD đầu kỳ, cuối kỳ.
Chỉ tiêu Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả
năng tạo ra doanh thu của đồng vốn. Chỉ tiêu Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn. Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu
và lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và
ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đánh giá việc sử dụng VLĐ có đạt
được hiệu quả cao hay không, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm hay lãng phí, doanh
thu và lợi nhuận mà VLĐ mang lại.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số doanh thu trên VLĐ:
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
H
VLĐ
=

M
VLĐ
Trong đó:
H
VLĐ:
Hệ số doanh thu trên VLĐ
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VLĐ: VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều và ngược lại.
* Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
P
VLĐ
=
P
VLĐ
Trong đó:
P
VLĐ
: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng VLĐ ta phải
đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển của VLĐ bằng cách tăng hệ số quay vòng VLĐ và
giảm số ngày lưu chuyển của đồng VLĐ.
* Số vòng quay của VLĐ
Số vòng quay của

VLĐ
=
Giá vốn trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
* Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của một
vòng quay VLĐ
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn
và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả
 Hiệu quả sử dụng VCĐ
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Hiệu quả sử dụng VCĐ nhằm đánh giá việc sử dụng VCĐ có đạt được hiệu
quả cao hay không, sử dụng VCĐ một cách tiết kiệm hay lãng phí, doanh thu và lợi
nhuận mà VCĐ mang lại.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng VCĐ thì cần phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
* Hệ số doanh thu trên VCĐ:
H
VCĐ
=
M
VCĐ

Trong đó:
H
VSĐ:
Hệ số doanh thu trên VCĐ
M: Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
VCĐ: VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số doanh thu trên VCĐ cho chúng ta biết một đồng VCĐ mà doanh nghiệp
bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng
VCĐ của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
* Hệ số lợi nhuận trên VCĐ.
H
VCĐ
=
P
VCĐ
Trong đó:
P
VCĐ
: Hệ số lợi nhuận trên VCĐ
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận, nếu
chỉ tiêu này tăng tức hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
1.2 Nội dung phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Phân tích tình hình và cơ cấu vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động củaVKD.
 Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ VKD.
-Mục đích: Phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD có lien hệ với doanh thu
và lợi nhuận nhằm đánh giá khái quát cơ cấu phân bổ các loại vốn để thấy được sự phân
bổ đó có hợp lý hay không, đánh giá sự biến động về vốn để thấy được quy mô kinh
doanh, và so sánh sự biến động vốn trong mối lien hệ với doanh thu, lợi nhuận để thấy

được hiệu quả sử dụng VKD
-Nguồn số liệu: Sử dụng các số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối kế
toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
-Phương pháp phân tích: So sánh và lập biểu so sánh
 Phân tích tình hình huy động nguồn VKD
-Mục đích: Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các
loại nguồn vốn của công ty nhằm thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại
vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, bên cạnh đó còn cho thấy thực trạng tài
chính của công ty.
-Nguồn số liệu: Sử dụng các số liệu tổng hợp của nguồn vốn trên bảng cân
đối kế toán
-Phương pháp phân tích: So sánh và lập biểu so sánh
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
VLĐ bao gồm: Tiền và tương đương tiền, Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, TSNH khác.
-Mục đích: Phân tích tình hình TSNH nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, đánh giá cơ cấu phân bổ VLĐ
của doanh nghiệp có hợp lý không?.
-Nguồn số liệu:Sử dụng các số liệu tổng hợp trên bảng cân đối kế toán
-Phương pháp phân tích: Được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh
cơ sở tính toán tỷ trọng các thành phần của VLĐ với tổng vốn qua các năm nhằm
xét mức độ biến đổi của các khoản mục và xem xét cơ cấu của từng thành phần
trong VLĐ và tính hợp lý của các xu hướng biến đổi qua các năm, tìm hiểu nguyên
nhân tăng giảm và đưa ra giải pháp thích hợp
1.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
VCĐ bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, Tài sản cố định, Bất động sản

đầu tư, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, TSDH khác.
-Mục đích: Là để đánh giá được sau một chu kỳ kinh doanh giá trị của VCĐ
tăng hay giảm, qua đó đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu tổng VCĐ của doanh nghiệp tăng thì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tăng và ngược lại. Phân tích kết cấu của tổng VCĐ để đánh giá chính sách
đầu tư cho VCĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không?
-Nguồn số liệu: Căn cứ vào các số liệu trên Bảng cân đối kế toán
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
-Phương pháp phân tích: Được thực hiện bằng phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh giữa số thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện
với số kế hoạch, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VCĐ
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn
-Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm đánh giá khả năng sinh
lời của VKD từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng VKD tăng hay giảm.
-Nguồn số liệu: Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán
-Phương pháp phân tích: là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện với số kế hoạch
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
-Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đánh giá việc sử dụng
VLĐ có đạt được hiệu quả cao hay không, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm hay
lãng phí, doanh thu và lợi nhuận mà VLĐ mang lại.
-Nguồn số liệu: Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán
-Phương pháp phân tích: Là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện với số kế hoạch, so
sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VLĐ
1.2.2.3 Phân hiệu quả sử dụng VCĐ
-Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ nhằm đánh giá việc sử dụng

VCĐ có đạt được hiệu quả cao hay không, sử dụng VCĐ một cách tiết kiệm hay
lãng phí, doanh thu và lợi nhuận mà VCĐ mang lại.
-Nguồn số liệu: căn cứ vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán
-Phương pháp phân tích: là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện với số kế hoạch, so
sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VCĐ
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
21
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ CGS
VIỆT NAM
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam được thành lập tháng
1 năm 2006. Công ty được Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 010203772 từ ngày 22/01/2006
Những ngày đầu mới thành lập với số vốn điều lệ 23 tỷ đến nay công
ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam phát triển mạnh mẽ với doanh thu gần
10 tỷ đồng trên năm với 3 chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Từ năm 2006 đến năm 2008 công ty có tên là “Công ty phát triển công nghệ
Việt Nam”, hoạt động thời kỳ này chủ yếu theo chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Trong thời
kỳ này các hoạt động kinh doanh chưa thực sự phát triển mạnh mẽ nên kết quả hoạt
động kinh doanh chưa đáp ứng được yêu cầu,và mục tiêu đặt ra của công ty.
Từ năm 2009 đến nay công ty có tên là “Công ty TNHH đầu tư công nghệ
CGS Việt Nam” với quy mô hoạt động rộng lớn với 3 chi nhánh trên địa bàn Hà
Nội và thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh.

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của công ty
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
22
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Công ty có chức năng chủ yếu là thương mại,dịch vụ.Là một công ty về
công nghệ tin học nên công ty đã lựa chọn tối đa các lĩnh vực về công nghệ thông
tin như kinh doanh chủ yếu về các phần mềm máy tính, các thiết bị tin học. Đồng
thời còn kinh doanh các dịch vụ về tin học ứng dụng như đào tạo các lớp tin học ,
liên kết đào tạo điện tử viễn thông, thiết kế website nhằm gia tăng lợi nhuận cho
Công ty và bổ trợ cho viêc kinh doanh của Công ty
 Đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty TNHH đầu tư công nghệ CGS Việt Nam từ khi mới thành lập chủ
yếu kinh doanh trong các mảng chính là :Kinh doanh các phụ kiện vi tính, thiết bị
mạng và thiết bị ngoại vi . Đến những năm gần đây, do nhu cầu của thị trường, công
ty đã mạnh dạn đầu tự mở rộng kinh doanh thêm các phần mềm máy tính,mua bán
laptop, máy tính văn phòng , đào tạo các lớp tin học ứng dụng. Do công ty có một
nguồn nhân viên có tay nghề cao nên dựa vào đó công ty đã áp dụng chính sách sửa
chữa máy tính tại nhà hay tại cơ quan làm việc. Hiện nay dịch vụ này chưa phát
triển nên công ty ít bị cạnh tranh và đứng vững trên thị trường
Từ một công ty nhỏ vươn lên từ những khó khăn trong nền kinh tế, sự cạnh
tranh mạnh mẽ, những biến động giá cả trong và ngoài nước, những chính sách của
nhà nước đã không ngừng tác động tới công ty. Nhưng với các chiến lược kinh
doanh , sự lựa chọn sáng suốt cùng với sự nhiệt tình, cố gắng của giám đốc và các
nhân viên công ty đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng phát triển vững chắc
trên thị trường.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
23

Giám Đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
Phòng hành
chính, nhân sự
Phòng kỹ thuật
Phó Giám Đốc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Đây là một doanh nghiệp tư nhân có kết cấu đơn giản, quy mô lãnh đạo phù
hợp với tỷ lệ % nhân viên văn phòng. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, cơ cấu bộ
máy quản lý được xây dựng theo mô hình.
- Giám đốc:là người đứng đầu công ty có vai trò quan sát lãnh đạo toàn bộ
công ty bằng cách thông qua nhân viên cấp dưới như phó giám đốc, trưởng phòng
kinh doanh Ngoài ra giám đốc còn phụ trách các hợp đồng và chịu trách nhiệm ký
các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc: chịu trách nhiệm về quản lý, giám sát phòng kinh doanh,
phòng kĩ thuật, phòng kế toán
- Phòng kế toán Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về các loại vốn ,các
loại quỹ của Công ty và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng với các thông tin đó .
- Phòng kinh doanh là bộ phận trợ giúp cho Giám đốc về lĩnh vực kinh
doanh, nhằm tiếp cận với khách hàng để giới thiệu về công ty, giới thiệu về các dịch
vụ và sản phẩm của công ty nhằm tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường mới
cho công ty.
- Bộ phận kỹ thuất sản xuất: tổ chức thực hiện các đơn hàng về lắp ráp các
thiết bị, bảo hành, sửa chữa sản phẩm
- Phòng hành chính nhân sự: Làm công tác tổ chức, lao động, tiền lương, văn
phòng, đời sống, y tế, và môi trường lao động; Bố trí, tuyển dụng, sắp xếp cán bộ,
nhân viên cho phù hợp với công việc của công ty. Duy trì chế độ đối với người lao
động theo đúng quy định Luật lao động

2.1.1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh đạt được qua 2 năm gần đây
Năm đầu mới thành lập thì vấn đề về lợi nhuận vẫn còn thấp, chỉ hoà vốn.
Nhưng với những 2 năm gần đây 2011, 2012 do đầu tư thêm về công nghệ và mở
rộng lĩnh vực kinh doanh, đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn và nắm bắt thị
trường nhanh nhạy thì hoạt động kinh doanh đã có sự phát triển lợi nhuận đã tăng
cao hơn hẳn với mức chi phí, chi ra. Biểu hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 và năm 2012
Đơn vị : VND
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
24
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh 2012/2011
Chênh lệch %
1.Tổng DT bán hàng và cung
cấp dịch vụ
8.029.218.117 9.972.642.712 1.943.424.595 24,2
2.Các khoản giảm trừ DT - -
3.DTT về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
8.029.218.117 9.972.642.712 1.943.424.595 24,2
4.Giá vốn hàng bán 5.378.900.023 6.549.217.627 1.170.317.604 21,76
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2.650.318.094 3.423.425.085 773.106.991 29,17
6.CPBH 620.882.171 741.827.936 120.945.765 19,48
7.CFQL 850.117.010 702.921.143 (147.195.867) (17,31)
8.LN từ HĐ SXKD 1.179.318.913 1.978.676.006 799.357.093 67,78
9.Thu nhập khác 515.196.811 776.573.226 261.376.415 50,73
10.Chi phí khác 220.185.211 368.772.429 148.587.218 67,48

11.Lợi nhuận khác 295.011.600 407.800.797 112.789.197 38,23
12.LN trước thuế 1.474.330.513 2.386.476.803 912.146.290 61,87
13.Thuế TN DN 368.582.628 596.619.201 228.036.573 61,87
14.LN sau thuế 1.105.747.885 1.789.857.620 684.109.735 61,87
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011 và 2012)
Trải qua 7 năm công ty đã đạt được thành tựu to lớn đã đưa công ty ngày
càng phát triển nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy tình hình hoạt động năm 2012 so với 2011 đã có
sự thay đổi rõ rệt thể hiện cụ thể như sau:
• Tổng doanh thu năm 2012 tăng 24,2 % so với năm 2011 tương ứng với
tăng 1.943.424.595 (VND)
Cụ thể: 9.972.642.712 (VND ) > 8.029.218.117 (VND)
• Lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng 61,87% so với năm 2011 tương ứng với
tăng 684.109.735 (VND)
Cụ thể : 1.789.857.620 (VND) > 1.105.747.885 (VND)
• Chứng tỏ công ty qua hai năm gần đây có quy mô đầu tư phát triển khá
lớn nên số người được đưa vào sử dụng càng tăng. Không ngừng ở những thành tựu
đó, mà công ty đang có hướng mở rộng quy mô kinh doanh mở rộng thị trường tiêu
thụ đa dạng hoá sản phẩm và cung cấp các dịch vụ tiện ích tới tay người tiêu dùng.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư SVTH: Phạm Thị Hằng
25

×