Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích mối quan hệ Chi phí Khối lượng và Lợi nhuận tại xí nghiệp khai thác và chế biến Tân An thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.26 KB, 66 trang )

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm Phân tích Mối Quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận:
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận hay còn gọi là C-V-
P (Cost – Volume – Profit) là xem xét mối quan hệ của các nhân tố: giá bán, sản
lượng, chi phí bất biến, chi phí khả biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét
ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ C-V-P là một công cụ hữu ích nhằm hướng dẫn các
doanh nghệp lực chọn, đề ra quyết định như lựa chọn dây chuyền sản xuất, định
giá sản phẩm, chiến lượt khuyến mãi, sử dụng tốt tiềm năng mà doanh nghiệp hiện
có…
2. Mục đích phân tích mối quan hệ C-V-P:
Mục đích phân tích mối quan hệ C-V-P là phân tích cơ cấu chi phí hay nói
cách khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo
về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp sẽ đưa ra cơ cấu chi phí để đạt được lợi
nhuận cao nhất.
Để thực hiện phân tích mối quan hệ C-V-P cần thiết phải nắm vững cách
ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành 2 chi phí là chi phí khả
biến và chi phí bất biến, phải hiểu rõ báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, đồng
thời phải nắm vững những khái niệm cơ bản dung trong phân tích.
3. Báo cáo Thu nhập theo Số dư Đảm phí:
Một khi chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai yếu tố bất biến và
khả biến chúng ta sẽ vận dụng cách ứng xử của hai yếu tố này để lập ra một báo
1
cáo kết quả kinh doanh và chính báo cáo kinh doanh này sẽ được sử dụng rộng rãi
như một kế hoạch nội bộ và là công cụ đề ra quyết định.
Báo cáo Thu nhập theo Số dư Đảm phí có dạng như sau:
Doanh thu
Chi phí khả biến
Số dư đảm phí
Chi phí bất biến


Lợi nhuận
So sánh báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (Kế toán Quản trị) và báo cáo
thu nhập theo chức năng chi phí (Kế toán Tài chính)
Kế toán Tài chính
Doanh thu
(trừ) Chi phí tài chính
Lãi gộp
(Trừ) chi phí kinh doanh
Lợi nhuận
Kế toán Quản trị
Doanh thu
(Trừ) Chi phí khả biến
Số dư đảm phí
Trừ Chi phí bất biến
Lợi nhuận
Điểm khác nhau rõ rang giữa hai báo cáo gồm: tên gọi và vị trí của các loại
chi phí. Tuy nhiên điểm khác nhau chính ở đây là khi doanh nghiệp nhận được báo
cáo tài chính thì không thể xác định được điểm hòa vốn và phân tích mối quan hệ
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, vì hình thức của báo cáo kế toán tài chính nhằm
cung cấp kết quả hoạt động kinh doanh cho các đối tượng bên ngoài, do đó chúng
biết rất ít cách ứng xử của chi phí. Ngược lại báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo số dư đảm phí lại có mục tiêu sử dụng cho các nhà quản trị, do đó
ta có thể hiểu sâu thêm được về phân tích hòa vốn cũng như giải quyết mối quan
hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận.
2
4. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích C-V-P:
4.1. Số dư Đảm phí:
Số dư đảm phí (SDĐP) là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến
(CPKB). SDĐP được sử dụng trước hết để bù đấp cho chi phí bất biến (CPBB), số
dư ra chính là lợi nhuận. SDĐP có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại

sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
SDĐP sau khi được tích cho một đơn vị sản phẩm còn được gọi là phần
đóng góp, vậy phần đóng góp là phần còn lại của đơn giá bán sau khi trừ đi biến
phí đơn vị.
Gọi x là sản lượng tiêu thụ
g là giá bán
a là chi phí khả biến
b là chi phí bất biến
Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau:
Doanh thu
Chi phí khả biến
Số dư đảm phí
Chi phí bất biến
Lợi nhuận
Tổng số
g*x
a*x
(g – a)*x
b
(g – a)*x – b
Đơn vị sản phẩm
g
a
g – a
Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau:
- Khi doanh nghiệp không hoạt động, sản lượng x = 0, Lợi nhuận của doanh
nghiệp P = - b, doanh nghiệp sẽ bị lỗ bằng chi phí bất biến.
- Khi doanh nhiệp hoạt động tại sản lượng x
h
, ở đó SDĐP bằng chi phí bất

biến, lợi nhuận của doanh nghiệp P = 0, doanh nghiệp đạt mức hòa vốn.
Ta có: (g – a)*x
h
= b
 x
h
= b / (g –a)
Sản lượng hòa vốn = CPBB / SDĐP đơn vị
3
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại mức sản lượng x
1
> x
h
, Lợi nhuận của
doanh nghiệp: P = (g – a)*x
1
– b
- Khi doanh nghiệp hoạt động ở mức sản lượng x
2
> x
1
> x
h
, Lợi nhuận của
doanh nghiệp: P= (g –a)*x
2
– b
Như vậy khi sản lượng tăng một lượng ∆x = x
2
– x

1
 Lợi nhuận tăng một lượng ∆P = (g – a)*(x
2
– x
1
)
 ∆P = (g – a) * ∆x
Kết luận: Thông qua khái niệm SDĐP chúng ta thấy được mối quan hệ
giữa sự biến động về lượng và sự biến động về lợi nhuận, cụ thể là nếu sản lượng
tăng một lượng thì lợi nhuận tăng thêm một lượng bằng sản lượng tăng thêm nhân
với số dư đảm phí đơn vị.
Chú ý: Kết luận trên chỉ đúng khi sản lượng của doanh nghiệp vượt qua
điểm hòa vốn.
Nhược điểm của việc khi sử dụng khái niệm số dư đảm phí:
- Không giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về giác độ toàn bộ xí
nghiệp nếu doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì sản
lượng của từng sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn xí nghiệp
- Làm cho nhà quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng
rằng doanh thu của những sảm phẩm có SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên, nhưng
điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
Để khắc phục nhược điểm ta kết hợp sử dụng khái niệm Tỷ lệ Số dư Đảm
phí.
4.2.Tỷ lệ số dư đảm phí:
Tỷ lệ SDĐP là tỷ lệ phần trăm của SDĐP tính trên doanh thu hoặc giữa
phần đóng góp với đơn giá bán. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản
phẩm, một loại sản phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm).
Tỷ lệ SDĐP = [(g – a) / g] * 100%
4
Từ những dữ liệu nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên ta có:
- Tại sản lượng x

1
-> Doanh thu: gx
1
-> Lợi nhuận: P
1
= (g – a)x
1
– b
- Tại sản lượng x
2
-> Doanh thu: gx
2
-> Lợi nhuận: P
2
= (g – a)x
2
– b
Như vậy khi doanh thu tăng một lượng: (gx
1
– gx
2
)
-> Lợi nhuận sẽ tăng một lượng: ∆P = P
1
– P
2
∆P = (g – a)(x
2
– x
1

)
g - a
∆P = (x
2
– x
1
)g
g
Kết luận: Thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí, ta thấy được mối quan
hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, cụ thể là: khi doanh thu tăng một lượng thì lợi
nhuận tăng một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ số dư đảm phí.
Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả như sau:
Nếu tăng cùng một lượng doanh thu ở tất cả các sản phẩm, những lĩnh vực,
những bộ phận, những xí nghiệp,…thì những sản phẩm, những lĩnh vực, những xí
nghiệp…nào có Tỷ lệ Số dư Đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.
Để hiểu rõ đặc điểm của những xí nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn – nhỏ như thế
nào, ta nghiện cứu khái niệm Cơ cấu Chi phí.
4.3.Cơ cấu Chi phí:
Cơ cấu chi phí là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí khả biến, chi
phí bất biến, trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu chi phí là nội dung quan trọng của phân tích hoạt động
kinh doanh, vì cơ cấu chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận khi mức độ
hoạt động thay đổi.
Thông thường doanh nghiệp hoạt động với hai dạng cơ cấu:
5
- Chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí: khi đó CPKB
chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó suy ra tỷ lệ SDĐP lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi
nhuận sẽ tăng (giảm) nhiều hơn. Doanh nghiệp có CPBB chiếm tỷ trọng lớn
thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn. Vì vậy, nếu gặp điều kiện thuận
lợi tốc độ phát triễn của những doanh nghiệp này sẽ rất nhanh và ngược lại, nếu

gặp rủi ro, doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhanh hoặc sẽ nhanh chóng phá
sản nếu sản phẩm không tiêu thụ được.
- Chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí: khi đó CPKB
biến chiếm tỷ trọng lớn, từ đó suy ra tỷ lệ SDĐP nhỏ, nếu tăng (giảm) doanh thu
thì lợi nhuận cũng sẽ tăng (giảm) ít hơn,. Doanh nghiệp có CPBB chiếm tỷ trọng
nhỏ thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư nhỏ do đó tốc độ phát triễn
chậm, nhưng nếu gặp rủi ro lượng sản phẩm không tiêu thụ được thì thiệt hại sẽ
thấp hơn.
Hai dạng chi phí trên đều có những ưu điểm và khuyết điểm. Tùy theo mục
đích kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ xác lập
một cơ cấu chi phí riêng. Không có một mô hình cơ cấu chi phí chuẩn nào cho tất
cả doanh nghiệp có thể áp dụng, cung như không có câu trả lời nào cho câu hởi cơ
cấu chi phí như thế nào là tốt nhất.
Tuy vậy, khi dự định xác lập một cơ cấu chi phí, chúng ta phải xem xét
những yếu tố tác động như: kế hoặc phát triển của doanh nghiệp như thế nào,
trong ngắn hạn và dài hạn như như thế nào, tình hình biến động doanh số hàng
năm, quan điểm của các nhà quản trị đối với rủi ro như thế nào…
Điều đó có nghĩa quy mô của doanh nghiệp sẽ lệ thuộc hoàn toàn vào thị
trường và không có gì đảm bảo cho một quy mô nào đó sẽ tồn tại năm sau hay tồn
tại xa hơn. Đây là điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường.
4.4. Đòn bẩy hoạt động:
6
Theo vật lý học, đòn bẩy là một công cụ dùng để lay chuyển một vật rất lớn
với lực tác động rất nhỏ. Đối với doanh nghiệp, đòn bẩy, gọi đầy đủ nhất là đòn
bẩy hoạt động (ĐBHĐ), là cách mà nhà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao
về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu hay mức tiêu thụ sản phẩm.
ĐBHĐ chỉ cho chúng ta thấy với một tốc tăng nhỏ của doanh thu, sản
lượng bán sẽ tạo ra tốc độ tăng lớn về lợi nhuận. Một cách khái quát là: ĐBHĐ là
khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh
thu hoặc sản lượng tiêu thụ và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ

tăng doanh thu.
ĐBHĐ=Tốc độ tăng lợi nhuận/Tốc độ tăng doanh thu(hoặc sản lượng bán) >1
Giả định có hai doanh nghiệp cùng doanh thu và lợi nhuận. Nếu tăng cùng
một doanh thu như nhau thì doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn, lợi nhuận tăng càng
nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận sẽ lớn hơn và ĐBHĐ sẽ lớn hợn. Doanh nghiệp
có tỷ trọng CPBB lớn hơn tỷ trong CPKB thì tỷ lệ SDĐP lớn hơn và ngược lại. Do
vậy, ĐBHĐ cụng là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức
doanh nghiệp. ĐBHĐ sẽ lớn trong những xí nghiệp có tỷ trọng định phí cao hơn
biến phí trong tổng chi phí và nhỏ hơn ở các xí nghiệp có kết cấu ngược lại.
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có ĐBHĐ lớn hơn thì tỷ lệ định phí
trong tổng chi phí lớn hơn biến phí, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy
cảm với thị trường khi doanh thu biến động, bất kỳ sự biến động nào của doanh
thu cũng gậy biến động lớn về lợi nhuận.
Với những dữ liệu đã cho ở trên ta có:
- Tại sản lượng x
1
-> doanh thu gx
1
-> lợi nhuận: P
1
= (g – a)x
1
– b
- Tại sản lượng x
2
-> doanh thu gx
2
-> lợi nhuận: P
2
= (g – a)x

2
– b
P
2
– P
1
(g – a)*(x
2
– x
1
)
7
Tốc độ tăng lợi nhuận = * 100% = * 100%
P
1
(g – a)x
1
– b
gx
2
– gx
1
Tốc độ tăng doanh thu = * 100%
gx
1
(g –a )(x
2
– x
1
) gx

2
– gx
1
Đòn bẩy hoạt động = :
(g – a)x
1
– b gx
1
(g – a)x
1
=
(g – a)x
1
– b
Vậy ta có công thức tính độ lớn đòn bẩy hoạt động:
Độ lớn ĐBHĐ = SDĐP / Lợi nhuận = SDĐP / (SDĐP – Định phí)
Như vậy tại một mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ tính được ĐBHĐ,
nếu dự kiến được tốc độ tăng doanh thu sẽ dự kiến được tốc độ tăng lợi nhuận và
ngược lại.
Chú ý: Sản lượng tăng, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng lên và độ lớn đòn
bẩy hoạt động ngày càng giảm đi. Đòn bẩy hoạt động lớn nhất khi vượt qua được
điểm hòa vốn.
Chứng minh:
(g – a)x (g – a)x – b + b b
ĐBHĐ = = = 1 +
(g – a)x – b (g – a)x – b (g – a)x – b
Hay:
ĐBHĐ = (CPBB / Lợi nhuận) + 1
Do đó, khi sản lượng tiêu thụ càng tăng sẽ góp phần làm cho mẫu số tức
phần lợi nhuận càng tăng, do đó CPBB/lợi nhuận sẽ giảm suy ra đòn bẩy hoạt

động giảm.
8
5. Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn là nội dung quan trọng phân tích mối quan hệ C-V-
P. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số lượng sản phẩm cần phải bán để
đạt được lợi nhuận mong muốn và thường là bất đầu từ điểm hòa vốn, điểm mà
doanh số không mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên, không một doanh nghiệp nào hoạt
động mà không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cả. Vì vậy, phân tích điểm
hòa vốn có vai trò là điểm khởi đầu để xác định số lượng sản phẩm cần để đạt
được lợi nhuận mong muốn nhằm lập kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình.
5.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng
chi phí. Tại điểm doanh thu này, doanh nghiệp không bị lỗ cũng không đạt lại, vì
thế mới gọi đây là sự hòa vốn.
Trên đồ thị phẳng – tọa độ Oxy, điểm hòa vốn là tọa độ xác định bởi khối
lượng thể hiện trên trục hoành – còn gọi là khối lượng hòa vốn, và doanh thu trên
trục tung – gọi là doanh thu hòa vốn. Tọa độ chính là giao điểm của hai đường
biểu diễn: doanh thu và chi phí.
Mối quan hệ doanh thu – chi phí – lợi nhuận có thể trình bày bằng mô hình sau:
Doanh thu
Biến phí SDĐP
Biến phí Định phí Lợi nhuận
Tổng chi phí Lợi nhuận
Theo sơ đồ ta thấy:
- SDĐP = Định phí + Lợi nhuận
- Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận
Điểm hòa vốn theo khái niệm nêu trên, là điểm mà tại đó doanh thù vừa đủ
bù đấp lại tổng chi phí, nghĩa là lợi nhuận bằng 0 (không lời, không lỗ). Nói cách
khác, tại điểm hòa vốn, SDĐP = Định phí
Chứng minh:

9
SDĐP = Định phí + Lợi nhuận
Mà tại điểm hòa vốn lợi nhuận bằng 0 => SDĐP = Định phí
Phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp xem xét kết quả kinh doanh một
cách chủ động và tích cực, xác định rõ rang vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay
ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo
tích cực để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
5.2. Các thướt đo tiêu chuẩn hòa vốn:
Ngoài khối lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn, điểm hòa vốn còn được
nhìn với những góc nhìn khác, hay nói một cách khác thì đó chính là chất lượng
của điểm hòa vốn Mỗi phương pháp đều cung cấp một tiêu chuẩn đánh giá hữu
ích về tiêu chuẩn kinh doanh và đánh giá rủi ro.
5.2.1, Thời gian hòa vốn
Thời gian hòa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hào vốn trong
một kỳ kinh doanh, thường là một năm.
Thời gian hòa vốn = Doanh thu hòa vốn / Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quan một ngày = Doanh thu trong kỳ / 360 ngày

5.2.2, Tỷ lệ hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn còn gọi là tỷ suất hay công suất hòa vốn, là tỷ lệ giữa khối
lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng sản lượng tiêu thụ hoặc giữa doanh thu hòa
vốn so với tổng doanh thu đạt được trong kỳ kinh doanh (giả định giá bán không
đổi).
10
Sản lượng hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn = * 100%
Sản lượng tiêu thụ trong kỳ
Ý nghĩa của thời gian hòa vốn và tỷ lệ hòa vốn nói lên được chất lượng của
điểm hòa vốn tức là chất lượng của hoạt động kinh doanh. Nó có thể được hiểu

như là thướt đo sự rủi ro. Trong khi thời gian hòa vốn càng ngắn càng tốt thì tỷ lệ
hòa vốn càng thấp càng an toàn.
5.2.3, Doanh thu an toàn
Doanh thu an toàn còn được gọi là số dư an toàn, được xác định như phần
chệnh lệch giữa doanh thu hoạt động trong kỳ so với doanh thu hòa vốn. Chỉ tiêu
doanh thu an toàn được thể hiện theo số tương đối và số tuyệt đối.
Mức doanh thu an toàn = Mức doanh thu đạt được–Mức doanh thu hòa vốn
Doanh thu an toàn được phản ánh mức doanh thu thực hiện vượt qua mức
doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì thể hiện tính an
toàn càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hay tính rủi ro trong kinh doanh
càng thấp và ngược lại.
Để thấy rõ hơn, ta cũng nên hiểu doanh thu an toàn được quyết định bởi co
cấu chi phí. Thông thường doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn thì
tỷ lệ SDĐP lớn, do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ nhanh hơn và những doanh
nghiệp đó có doanh thu an toàn thấp hơn.
Để đánh giá mức độ an toàn, ngoài doanh thu an toàn, cần kết hợp với chỉ
tiêu tỷ lệ số dư an toàn.
Mức doanh thu an toàn
Tỷ lệ số dư an toàn = * 100%
Mức doanh thu đạt được
5.3.Phương pháp xác định điểm hòa vốn
11
Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong co chế thị trường cạnh tranh. Xác định điểm hòa vốn sẽ là
căn cứ để các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các quyết định kinh doanh như chọn
phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính toán khoản chi phí kinh doanh
cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn.
5.3.1, Sản lượng hòa vốn
Xét về mặt hình học, điểm hòa vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh
thu với đường biểu diễn tổng chi phí. Vậy sản lượng hòa vốn chính là ẩn của

phương trình biểu diễn hai đường đó.
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng:
Y
dt
= gx
Phương trình biểu diễn tổng chi phí có dạng:
Y
cp
= ax + b
Tại điểm hòa vốn thì: y
dt
= y
cp
< = > gx = ax + b
Giải phương trình, ta có:
b
X
hv
=
g – a
Vậy:
Sản lượng hòa vốn = Định phí / Số dư đảm phí đơn vị

5.3.2, Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn. Vậy doanh thu
hòa vốn là tích của sản lượng hòa vốn với đơn giá bán:
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng:
12
Y
dt

= gx
Tại điểm hòa vốn:
b
X
hv
=
g – a
Nên:
g * b b định phí
Y
hv
= = =
g – a (g – a)/g tỷ lệ SDĐP
Vậy:
Doanh thu hòa vốn = Định phí / Tỷ lệ số dư đảm phí
5.4. Đồ thị điểm hòa vốn:
Mối quan hệ C-V-P được biểu diễn theo hai hình thức đồ thị. Hình thức thứ
nhất biểu diễn toàn bộ mối quan hệ C-V-P và làm nổi bật điểm hòa vốn trên hình,
được gọi là đồ thị hòa vốn. Hình thức thứ hai gồm các đồ thị chủ yếu chú trọng
làm nổi bật sự biến động của lợi nhuận khi mức độ thay đổi, gọi là đồ thị lợi
nhuận.
5.4.1, Đồ thị điểm hòa vốn:
Đồ thị tổng quát
Để vẽ được đồ thị hòa vốn ta có các đường:
- Trục hoành Ox: phản ánh mức độ hoạt động (sản lượng)
- Trục tung Oy: phản ánh số tiền hay chi phí
- Đường doanh thu: y
dt
= gx
- Đường tổng chi phí: y

cp
= ax +b
- Đường định phí: y
đp
= b
Đồ thị phân biệt
13
Ngoài dạng tổng quát của đồ thị hòa vốn, các nhà quản lý còn ưa chuộng
dạng đồ thị phân biệt. Về cơ bản, hai dạng này giống nhau về các bước xác định
đường biểu diễn, chỉ khác ở chổ ở dạng phân biệt có thêm đường biến phí y
bp
= ax
song song với đường tổng chi phí y
cp
= ax +b.
Đồ thị hòa vốn phản ánh rõ rang từng phần một của các khái niệm trong
mối quan hệ là C-V-P, đó là biến phí, định phí, SDĐP, lợi nhuận. đồng thời cũng
phản ánh rõ ràng bằng hình vẽ kết cấu của mối quan hệ này.
5.4.2, Đồ thị lợi nhuận:
Đồ thị lợi nhuận có ưu điểm là dễ vẽ và phản ánh được mối quan hệ giữa
sản lượng và lợi nhuận, tuy nhiên nó không phân biệt được mối quan hệ giữa chi
phí với sản lượng.
Đồ thị minh họa
5.4.3, Phương trình lợi nhuận
Từ phương trình cơ bản thể hiện mối quan hệ C-V-P:
Doanh thu = định phí + biến phí + lợi nhuận
14
Gx = b + ax + P
Ta thấy rằng nếu doanh nghiệp có mức lợi nhuận như dự kiến, doanh nghiệp có
thể tìm được mức tiêu thụ và mức doanh thu cần để thực hiện.

Đặt P
m
: là lợi nhuận mong muốn
X
m
: là mức sản lượng đạt lợi nhuận mong muốn
Gx
m
: là doanh thu đạt được mức lợi nhuận mong muốn
Từ đó ta có thể tìm được sản lượng tiêu thụ để đạt được lợi nhuận mong muốn là:
b + P
m
Định phí + Lợi nhuận mong muốn
X
m
= =
g – a Đơn giá – Biến phí đơn vị
• Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm:
SDĐP của doanh nghiệp sẽ được thể hiện bằng chỉ tiêu tương đối (tỷ lệ
SDĐP), lúc đó có thể xác định được mức doanh thu phải thực hiện để đạt được lợi
nhuận mong muốn bằng cách vận dụng công thức sau:
b + P
m
b + P
m
Định phí + Lợi nhuận mong muốn
gx = * g = =
g – a (g – a)/g Tỷ lệ SDĐP
6. Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán:
Điểm hòa vốn cũng được phân tích trong đơn giá bán thay đổi. Trong

những phần cơ sở lý luận trên, ta chỉ nghiến cứu trong điều kiện giá bán không
thay đổi, cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt hòa vốn. Trong điều
kiện giá bán thay đổi, sản lượng cần sản xuất và tiêu thụ ở điểm hòa vốn sẽ thay
đổi tương ứng như thế nào?
Phân tích điểm hòa vốn trong điều kiện giá bán thay đổi là một vấn đề có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp, vì từ đó họ có thể dự
15
kiến, khi giá thay đổi thì cần xác định mức tiêu thụ là bao nhiêu để đạt hòa vốn
tương ứng với đơn giá bán đó.
7. Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ C-V-P
Qua nghiên cứu mối quan hệ C-V-P, chúng ta thấy rằng, việc đặt chi phí
trong mối quan hệ với khối lượng và lợi nhuận để phân tích đề ra quyết định kinh
doanh chỉ có thể thực hiện được được trong một số điều kiện giả định, mà những
điều kiện này rất ít xảy ra trong thực tế. Những điều kiện giả định đó là:
- Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mức độ hoạt động với chi phí và
thu nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi thích hợp. Tuy nhiên
trong thực tế cho chúng ta thấy rằng, khi sản lượng thay đổi sẽ làm thay đổi
cả lợi nhuận lẫn chi phí. Khi gia tăng sản lượng, chi phí khả biến tăng theo
đường cong và chi phí khả biến sẽ theo dạng gộp chứ không phải tuyến tính
như chúng ta giả định.
- Phải phân tích một cách chính xác chi phí của doanh nghiệp thành chi phí
khả biến và bất biến, điều đo đã là rất khó khăn, vì vậy việc phân tích chi
phí hỗn hợp thành chi phí khả biến và bất biến lại càng khó khăn hơn và
việc phân tích chi phí hỗn hợp này chỉ mang yếu tố gần đúng.
- Tồn kho không thay đổi khi tính toán điểm hòa vốn, điều này có nghĩa là
lượng sản xuất bằng lượng bán ra, đây là điều khó có thể thực hiện trong
thực tế. Như chúng ta đã biết, khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ
thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất mà còn tùy thuộc và tình hình tổ
chức công tác tiêu thụ sản phẩm như ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng
chiến dịch tiếp thị, công tác quảng cáo, vận chuyển, tình hình thanh toán,…

- Năng lực sản xuất như máy móc thiết bị, công nhân không thay đổi trong
suốt phạm vi thích hợp. Điều này không đúng, vì trong quá trình sản xuất
kinh doanh phải phù hợp và thích nghi với thị trường. Muốn hoạt động hiểu
16
quả và tạo ra nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp phải luôn đổi mới. Ví dụ như
máy móc thiết bị (điều này có thể giảm bớt được lực lượng lao động,…).
- Giá bán sản phẩm không đổi. Tuy nhiên giá bán không chỉ do doanh nghiệp
định ra mà nó còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
CHƯƠNG II
17
Tổng quan Công ty Cổ phần
Xây dựng Bình Dương
1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Dương:
1.1 Thông tin chung:
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Dương.
- Tên giao dịch quốc tế: Binhduong Construction Joint-Stock Company
- Tên viết tắt: Công ty Xây dựng.
- Trụ sở chính: Đường ĐT 747, Ấp Tân Ba, Xã Thái Hòa, Huyện Tân Uyên, Tỉnh
Bình Dương.
- Điện thoại: (0650) 3658753 – 3658954 – 3658945 – 3658752,
fax: 0650.658971.
- Email:
- Tài khoản nội tệ: 421101.000014 tại Ngân hàng No & PTNT Huyện Tân Uyên
- Mã số thuế: 3700546632
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Ông Nguyễn Văn Tài.
- Tổng giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Vũ Hữu Minh.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4603000086 do Sở Kế hoạch Đầu tư
Tỉnh Bình Dương cấp ngày 05/01/2004.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Khai thác nguyên liệu phi quặng (sét gạch, đất, đá, cao lanh).

+ Sản xuất kinh doanh gạch ngói.
+ Thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
+ San lấp mặt bằng và thi công các công trình giao thông.
18
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
khu dân cư, khu đô thị, dịch vụ nhà ở công nhân. Kinh doanh bất động sản.
+ Sản xuất và kinh doanh các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn.
+ Thực hiện kinh doanh các dự án đầu tư xây dựng theo phương thức
B.O.T
+ Trồng rừng, trông cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp
ngắn ngày.
+ Chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản.
1.2. Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kế toán
- Phòng Hành chính – Quản trị
1.3. Các đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp Xây dựng Giao thông
- Xí nghiệp Khai thác và Chế biến Đá Tân An
- Xí nghiệp Xây dựng và Chế biến Đá Thường Tân III
- Phân xưởng Khai thác Đất
- Ban Quản lý khu nhà ở TĐC Chánh Nghĩa
- Ban Quản lý và Khai thác nguồn Đất
1.4. Lịch sử hình thành:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Dương là Công ty Xây
dựng Sông Bé – một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số:
146/QĐ-UB ngày 23/12/1992 của UBND Tỉnh Sông Bé và đổi tên thành Công ty
Xây dựng Tỉnh Bình Dương theo quyết định số 163/QĐ-UB ngày 07/01/1997 của
UBND Tỉnh Bình Dương (khi tỉnh Sông Bé tách thành hai tỉnh Bình Dương và
Bình Phước). Sau khi được thành lập, công ty đã nhanh chóng hòa nhập với nền
kinh tế thị trường, từng bước ổn định và ngày càng phát triển. Công ty luôn bám

sát chủ trương, đường lối của Đảng, mạnh dạn đề ra nhiều phương án, đổi mới mô
hình sản xuất kinh doanh tối ưu. Bằng những việc làm thiết thực, vận dụng sang
19
tạo, đặt trọng tâm vào chất lượng và hiệu quả kinh tế, trong khi nhiều đơn vị quốc
doanh gặp khó khăn đi đến bờ vực phá sản, thì công ty vẫn đứng vững bước đi lên
và ngày càng phát triển.
Cuối năm 2003, theo chương trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp của
UBND tỉnh Bình Dương, doanh nghiệp Nhà nước Công ty Xây dựng Tỉnh Bình
Dương đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Dương có vốn của
Nhà nước theo quyết định số 5026/QĐ-UB ngày/12/2003 của UBND Tỉnh Bình
Dương.
Theo quyết định số 6225/UBND-KTTH ngày 13/12/2005 của UBND Tỉnh
Bình Dương về việc chấp thuận bán toàn bộ số cổ phần nhà nước có tại Công ty
Cổ phần Xây dựng Bình Dương. Ngày 08/04/2006 toàn bộ phần vốn Nhà nước đã
được bán đấu giá và nhà nước không còn nắm giữ cổ phần tại công ty.
1.5. Năng lực của công ty:
Về lao động: công ty đã tập hợp được đội ngũ cán bộ trí thức được đào tạo
chuyên sâu phù hợp với từng ngành nghề, năng động và giàu kinh nghiệm, cùng
với đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Tổng số lao động bình quan (có hợp đồng
lao động dài hạn) của công ty là 140 người. trong đó:
- Trình độ đại học: 35 người.
- Cao đẳng, trung cấp: 12 người.
- Công nhân kỹ thuật: 28 người.
Ngoài ra, lực lượng lao động phổ thông các ngành nghề xây dựng, khai thác
đá, bình quân hàng tháng có trên 300 lao động làm việc theo hợp đồng lao động
ngắn hạn, mùa vụ tại các công trường của công ty.
Về vốn sản xuất: để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của công ty
không ngừng phát triển, công ty luôn bảo tồn, tích lũy và tăng vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, tổng số vốn điều lệ của công ty hiện nay là 18 tỷ đồng.
20

Về máy móc và thiết bị: công ty đã đầu tư máy móc trang thiết bị một hệ
thống thiết bị đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật và chất lượng trong thi công xây dựng và
khai thác. Đến nay, công ty đã đầu tư 07 máy máy nghiền sàng đá, một số máy
móc chuyên dùng trong xây dựng, trong khai thác đất, đá.
Về chất lượng sản phẩm: trong các năm qua, công ty xác định chất lượng
sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là chất lượng các công
trình xây dựng. Đã tạo được uy tín trong thị trường xây dựng của tỉnh qua các
công trình quan trọng như: Công trình Ủy ban Kiễm tra Đảng, Trung tâm VH -
TDTD Tân Uyên, Công trình Trường Tiểu học Thái Hòa A, Trường PTTH Tây
Nam, THCS Phú Chánh, Trụ sở Huyện ủy Tân Uyên, Trụ sở Lao động Thương
binh Xã hội, Trường Tiểu học Thường Tân,…
Công ty đã có sẵn các nguồn nguyên vật liệu phục vụ trong xây dựng như
cát, đất, đá, gạch. Thuận lợi cho việc thi công và giảm chi phí xây dựng.
Công ty chúng tôi cũng đang tiến hành triển khai thực hiện xây dựng khu
nhà ở tái định cư ở phường chánh nghĩa, thị xã thủ dầu một, dự án sẽ hình thành
nên một khu dân cư kiểu mẫu và hiện đại, phù họp với nhu cầu về nhà ở hiện nay
trong khu vực thị xã.
Với những thành tích đã đạt được, công ty đã vinh dự được Chủ tịch Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động
Hạng 3 (1998) và Huân chương Lao động Hạng 2 (2003).
1.6. Hướng phát triển:
Chiến lược của công ty là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để
thỏa mãn nhu cầu khách hang và xây dựng thương hiệu uy tín trên thị trường, vì
vậy trong tương lai, công ty sẽ thành lập một xí nghiệp đúc cống ly tâm; xí nghiệp
chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp, nuôi thủy sản; mở rộng và nâng công
suất của các xí nghiệp khai thác đá; xây dựng và kinh doanh nhà ở.
1.7. Trách nhiệm và quyền hạn trao đổi thông tin:
21
Sơ đồ tổ chức của công ty được thiết lập rõ rang và cụ thể, mô tả tổng quát
phòng ban bộ phận của công ty, giúp mọi nhân viên đều nhận biết được mối quan

hệ giữa các phòng ban với nhau nhằm phối hợp tốt trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh hang ngày.
Trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chính sách:
Giám đốc công ty cổ phần xây dựng bình dương đảm bảo các trách nhiệm
và quyền hạn phải được xác định và thông báo trong toàn công ty.
b) Biện pháp thực hiện:
Công ty cổ phần xây dựng bình dương xác định và lập thành văn bản về trách
nhiệm, quyền hạn của cb.cnlđ:
- Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của CB.CNLĐ, những người mà hoạt
động ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ,
được xác định cụ thể trong tài liệu và quy trình có lien quan.
- Tất cả các cb.cnlđ phải được thông báo về phạm vi và trách nhiệm, quyền
hạn theo các chức danh mà họ đảm nhận, đảm bảo sự thông hiểu và chấp
nhận trách nhiệm của cb.cblđ để đạt được các mục tiêu chất lượng đã được
xây dựng.
- Đại diện chất lượng sẽ được chỉ định cũng như được quy định cụ thể về
trách nhiệm và quyền hạn.
Quy định về trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ quan lý:
Giám đốc:
- Quyết định chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng.
- Đảm bảo nguồn lực thực hiện cam kết trong CSCL và MTCL.
- Xét duyệt các văn bản của HTQLCL khi có ban hành mới hay sữa đổi.
- Chủ trì việc xem xét lãnh đạo để cải thiện hệ thống.
22
- Ký các hợp đồng kinh tế, thanh lý các hợp đồng kinh tế, kế hoạch sử dung
vốn, các chứng từ thanh toán, các quyết định (theo quyền hạn được quy
định trong bản điều lệ của cong ty) về công tác tổ chức nhân sự để đảm bảo
cho hệ thống hoạt động có hiệu quả, các hồ sơ đấu thầu, các hồ sơ kỹ thuật,
quyết toán, hoàn công, các chứng từ tạm ứng tiền nhân công cho các đội

xây dựng, các loại công văn giây tờ,… gởi lên cấp trên và các cơ quan đơn
vị ngoài công ty.
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng về trách nhiệm sản phẩm, dịch vụ do
công ty cung cấp và là người quyết định các biện pháp giải quyết các khiếu
nại cũa khách hang, hành động khắc phục, hành động phòng ngừa và hoạt
động cải tiến.
- Điều phối vốn và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế kinh doanh.
Đại diện lãnh đạo:
- Được chỉ định bởi Giám đốc trong việc xây dựng, thự hiện, duy trì, và cải
tiến HTQLCL.
- Kịp thời báo cáo đến Giám đốc công ty về kết quả hoạt động của HTCL và
các chương trình cải tiến.
- Phải đảm bảo về việc đánh giá chất lượng nội bộ được thực hiện theo đúng
kế hoạch.
- Có biện pháp cần thiết để đảm bảo thúc đẩy toàn bộ công ty nhận thức được
yêu cầu của khách hang. Những sự kiện khách hang không hài lòng đều
phải được ghi nhận phân tích và kiểm soát.
- Giám sát diễn tiến về hành động khắc phục, phòng ngừa và tha gia đề xuất
các chương trình cải tiến.
Phó Giám đốc Hành chính:
- Thường trực tại văn phòng công ty và được Giám đốc ủy quyền giải quyết
một số công việc khi Giám đốc đi vắng.
23
- Phụ trách phòng Hành chính – Quản trị, phụ trách công tác đoàn thể.
- Ký các văn bản liên quan đến công tác hình chính, đoàn thể, các bản khác
và duyệt chi các khoản theo quy định ủy quyền duyệt chi tài chính của
Giám đốc công ty.
Phó Giám đốc Khai thác:
- Phụ trách Xí nghiệp Khai thác và Chế biến Đá Tân An và Xí nghiệp Khai
thác và Chế biến Đá Thường Tân III.

- Ký các văn bản trong phạm vi nội bộ của 02 xí nghiệp đá một số văn bản
khác và duyệt chi các khoản theo quy định ủy quyền duyệt chi tài chính của
Giám đốc công ty.
Phó Giám đốc Sản xuất:
- Phụ trách Ban Quản lý Nguồn Đất.
- Ký các văn bản trong phạm vi nội bộ của Ban Quản lý Nguồn Đất, một số
văn bản khác và duyệt chi các khoản theo quy định ủy quyền duyệt chi tài
chính của Giám đốc công ty.
Trưởng Phòng Hành chính và Quản trị:
- Xem xét kế hoạch tuyển dụng, đào tạo được xác lập trong quy trình tuyển
dụng và đào tạo.
- Đề nghị việc giao nhiệm vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối
với CB.CNLĐ trong toàn công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng quy chế quản lý và sử
dụng lao động và xây dựng kế hoạch nâng bậc lương hàng năm cho
CB.CNLĐ.
- Tham mưu và phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc giải quyết
quyền lợi, các chế độ, chính sách cho người lao động theo quy định của
pháp luật và nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra và giải thích các vướn mắc
24
trong quá trình thực hiện, phối hợp cùng công đoàn xây dựng bản thỏa ước
lao động tập thể với người lao động.
- Tiếp nhận, xem xét và chuyển các văn bản đến cá nhân, phòng ban có chức
năng giải quyết.
- Đề xuất thay đổi hệ số lương của công ty.
- Soạn thảo các văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo.
- Quản lý và kiểm tra công tác quản lý phục vụ văn phòng.
- Thu thập, lưu trữ các thông tin về các vấn đề cơ chế, chính sách trong công
tác nhân sự, hành chính văn phòng, kịp thời phổ biến các thông tin đó đến
ban giám đốc, các phòng ban và bộ phận chức năng. Kiểm tra các báo cáo

định kỳ về lao động, xác nhận các bản đề nghị thanh toán chi phí của phòng
Hành chính – Quản trị trước khi trình Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc được
ủy quyền) ký duyệt.
Phó Phòng Hành chính – Quản trị:
- Quản lý và kiễm tra công tác lưu trữ hồ sơ công văn đi, đến, hồ sơ pháp lý
của công ty.
- Quản lý hồ sơ lý lịch của CB.CNLĐ.
- Cập nhật và báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng lao động.
- Kiểm tra và xác nhận các chi phí bếp ăn trưa trước khi Giám đốc (hoặc Phó
Giám đốc được ủy quyền) ký duyệt.
- Kiểm tra việc nhập, xuất văn phòng phẩm.
- Soạn thảo các văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo.
- Cập nhật hệ số phụ cấp văn bằng, chứng chỉ và lập hệ số lương cho các
CB.CNLĐ hưởng lương theo hệ số lương của văn phòng công ty khi tới
thời hạn quy định trình ban giám đốc xét duyệt.
Trưởng Phòng Kế toán:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên trong phòng, giám sát chặt chẽ công tác quản lý tài chính trong toàn
25

×