Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

mức độ phát triển công nghệ thông tin ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.61 KB, 62 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ HÌNH THỨC THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
I. Công nghệ internet
1. Internet và xuất xứ của nó:
Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên
phạm vi tồn thế giới. Internet có lịch sử rất ngắn, nó có nguồn gốc từ một
dự án của Bộ Quốc Phịng Mỹ có tên là ARPANET vào năm 1969, dù án
nhằm thực nghiệm xây dựng một mạng nối các trung tâm nghiên cứu khoa
học và quân sự với nhau. Đến năm 1970 đã có thêm hai mạng: Store-andforward và ALOHAnet, đến năm 1972 hai mạng này đã được kết nối với
ARPANET. Còng trong năm 1972 Ray Tomlinson phát minh ra chương
trình thư tín điện tử E-mail. Chương trình này đã nhanh chóng được ứng
dụng rộng rãi để gửi các thông điệp trên mạng phân tán.
Kết nối quốc tế đầu tiên vào ARPANET từ University College of
London (Anh) và Royal Radar Establishment(Na Uy) được thực hiện vào
năm 1973. Thành công vang dội của ARPANET đã làm nó nhanh chóng
được phát triển, thu hót hầu hết các trường đại học tại Mỹ. Do đó tới năm
1983 nó đã được tách thành hai mạng riêng: MILNET tích hợp với mạng dữ
liệu quốc phòng (Defense Data Network) dành cho các địa điểm quân sự và
ARPANET dành cho các địa điểm phi quân sù.
Sau một thời gian hoạt động, do một số lý do kỹ thuật và chính trị,
kế hoạch sử dụng mạng ARPANET không thu được kết quả nh mong muốn.
Vì vậy Hội đồng khoa học quốc gia Mỹ (National Science Foundation) đã
quyết định xây dựng một mạng riêng NSFNET liên kết các trung tâm tính
tốn lớn và các trường đại học vào năm 1986Mạng này phát triển hết sức
nhanh chóng, khơng ngừng được nâng cấp và mở rộng liên kết tới hàng loạt
các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu và đào tạo của nhiều nước khác


nhau.
Cũng từ đó thuật ngữ Internet ra đời Dần dần kỹ thuật xây dựng mạng
ARPANET đã được thừa nhận bởi tổ chức NSF, kỹ thuật này được sử dụng

1


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

để dựng mạng lớn hơn với mục đích liên kết các trung tâm nghiên cứu lớn
của nước Mỹ. Người ta đã nối các siêu máy tính (Supercomputer)thuộc các
vùng khác nhau bằng đường điện thoại có tốc độ cao. Tiếp theo là sự mở
rộng mạng này đến các trường đại học.
Ngày càng có nhiều người nhận ra lợi Ých của hệ thống trên mạng,
người ta dùng để trao đổi thông tin giữa các vùng với khoảng cách ngày
càng xa. Vào những năm 1990 người ta bắt đầu mở rộng hệ thống mạng
sang lĩnh vực thương mại tạo thành nhóm CIX(Commercial Internet
Exchange Association)Có thể nói Internet thật sự hình thành từ đây.
Cho đến thời điểm hiện tại, Internet đã trở thành một phần không thể
tách rời của cuộc sống hiện đại Đối với một người lao động bình thường tại
một nước phát triển bình thường, Internet đã trở thành một khái niệm giống
như Điện thoại, Tivi. . Trong thời gian biểu của một ngày làm việc đã xuất
hiện một khoảng thời gian nhất định để sử dụng Internet, còng giống nh
khoảng thời gian xem Tivi mà thôi
Theo số liệu thống kê, năm 2000 số lượng người sử dụng Internet là
khoảng 150 triệu và dự đoán đến năm 2003 sẽ là 545 triệu người sử dụng
hiệnSố lượng 150 triệu người sử dụng hiện tại được phân bố rất khơng đồng
đều trên tồn cầuQ nửa số người sử dụng là ở khu vực Bắc Mỹ còn lại ở

Châu Âu, Châu á, Nam Mỹ, Châu Phi và khu vực cận ĐôngCụ thể là: Bắc
Mỹ 57%, Châu Âu 21, 75%, Nam Mỹ 3%, Châu Phi 0, 75% và khu vực
cận Đơng 0, 5%
Các loại hình dịch vụ được sử dụng nhiều nhất trên Internet là: Giáo
dục, mua bán, giải trí, công việc thường ngày tại công sở, truyền đạt
thông tin, các loại dịch vụ có liên quan đến thơng tin cá nhânTrong đó, các
dịch vụ liên quan đến thơng tin cá nhân chiếm nhiều nhất, sau đó là cơng
việc, giáo dục, giải trí và mua bán
2. Cách thức truyền thơng trên Internet
Trong những năm 60 và 70, nhiều công nghệ mạng máy tính đã ra
đời nhưng mỗi kiểu lại dùa trên các phần cứng riêng biệt Một trong những
kiểu này được gọi là mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN), nối các

2


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

máy tính với nhau trong phạm vi hẹp bằng dây dẫn và một thiết bị được cài
đặt trong mỗi máy.
Các mạng lớn hơn được gọi là mạng diện rộng (Wide Area Networks
- WAN), nối nhiều máy tính với nhau trong phạm vi rộng thơng qua một hệ
thống dây truyền dẫn kiểu nh trong các hệ thống điện thoại.
Mặc dù LAN và WAN đã cho phép chia sẻ thông tin trong các tổ chức
một cách dễ dàng hơn nhưng chúng vẫn bị hạn chế chỉ trong từng mạng
riêng rẽ Mỗi một cơng nghệ mạng có một cách thức truyền tin riêng dùa trên
thiết kế phần cứng của nã. Hầu hết các LAN và WAN là khơng tương thích
với nhau.

Internet được thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho
phép thông tin được lưu thông một cách tự do giữa những người sử dụng mà
không cần biết họ sử dụng loại máy nào và kiểu mạng gì. Để làm được điều
đó cần phải có thêm các máy tính đặc biệt được gọi là các bộ định tuyến
(Router) nối các LAN và các WAN với các kiểu khác nhau lại với nhau.
Các máy tính được nối với nhau nh vậy cần phải có chung mét giao thức
(Protocol) tức là một tập hợp các luật dùng chung qui định về cách thức
truyền tin.
Với sự phát triển mạng nh hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Các chuẩn giao thức được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay như giao thức TCP/IP, giao thức SNA của IBM,
OSIISDN, X. 25 hoặc giao thức LAN to LAN netBIOS. Giao thức được sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay trên mạng là TCP/IP. Giao thức này cho phép
dữ liệu được gửi dưới dạng các “gói “ (packet) thơng tin nhá. Nó chứa hai
thành phần, Internet Protocol(IP) và Transmission Control Protocol(TCP).
Giao thức TCP/IP đảm bảo sự thông suốt việc trao đổi thông tin giữa
các máy tính. Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các
cơng ty, cơ quan nhà nước, các trung tâm nghiên cứu khoa học, trường đại
học, khơng phân biệt khoảng cách địa lý trên tồn thế giới. Đó là ngân hàng
dữ liệu khổng lồ của nhân loại.
Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (còn gọi là
máy chủ )và nhiều máy trạm khác nối với nã. Các mạng khác kể cả Internet
3


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

có quy mơ lớn bao gồm nhiều máy chủ cho phép bất kỳ một mạng máy tính

nào trong mạng đều có thể kết nối với các máy khác để trao đổi thông tin.
Một máy tính khi được kết nối với Internet sẽ là một trong số hàng chục
triệu thành viên của mạng khổng lồ này. Vì vậy Internet là mạng máy tính
lớn nhất thế giới hay nó là mạng của các mạng.
3. Các dịch vụ trên Internet.
Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nã tác động sâu sắc vào
xã hội, vào cuộc sống ở mức độ khá bao quát. Nã đưa chúng ta vào một thế
giới có tầm nhìn rộng lớn và chúng ta có thể làm mọi thứ như : viết thư, đọc
báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu và hiện nay các cơng ty có thể kinh doanh
thơng qua Internet, dịch vụ thương mại điện tử hiện nay đang phát triển khá
mạnh mẽ. Dưới đây chỉ là một số dịch vụ trên Internet:
+ Thư điện tử (E-mail): Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thơng tin
giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với
nhau. Dịch vụ này còn cho phép tự động gửi nội dung thông tin đến từng địa
chỉ hoặc tự động gửi đến tất cả các địa chỉ cần gửi theo danh sách địa chỉ
cho trước(gọi là mailing list). Nội dung thông tin gửi đi dùng trong thư điện
tử khơng chỉ có văn bản (text) mà cịn có thể ghép thêm (attack) các văn bản
đã được định dạng, graphic, sound, video. Các dạng thông tin này có thể
hồ trộn, kết hợp với nhau thành một tài liệu phức tạp. Lợi Ých chính dịch
vụ thư điện tử là thông tin gửi đi nhanh và rẻ.
+ World Wide Web(WWW): Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan
tâm nhiều nhất hiện nay. Web là một công cô, hay đúng hơn là một dịch vụ
của Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và
thậm chí cả video được kết hợp với nhau. . . Web cho phép chúng ta chui
vào mọi ngõ ngách trên Internet, là những điểm chứa CSDL gọi là Website.
Nhờ có Web nên dù không phải là chuyên gia, mọi người có thể sử dụng
Internet một cách dễ dàng. Phần mềm sử dụng để xem Web gọi là trình
duyệt (Browser). Mét trong những trình duyệt thơng thường hiện nay là
Navigator của Netcape, tiếp đó là Internet Explorer của Microsoft.
+Dịch vụ truyền file(FTP) : (File Transfer Protocol) là dịch vụ dùng để trao

đổi các tệp tin từ máy chủ xuông các máy cá nhân và ngược lại.
4


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

+Gropher: Dịch vụ này hoạt động nh viện Menu đủ loại. Thông tin hệ thống
Menu phân cấp giúp người sử dụng từng bước xác định được những thông
tin cần thiết để đi tới vị trí cần đến. Dịch vụ này có thể sử dụng để tìm kiếm
thơng tin trên các FTPSite.
+Telnet: Dịch vụ này cho phép truy cập tới Server được xác định rõ nh mét
TelnetSite tìm kiếm Server. Người tìm có thể thấy một dịch vụ vơ giá khi
tìm kiếm các thơng tin trong thư viện và các thông tin lưu trữ. Telnet đặc
biệt quan trọng trong việc kết nối các thông tin từ các máy tính xuống trung
tâm.
II. Thương mại điện tử.
1. Thương mại điện tử là gì ?
Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh
bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin “ kinh doanh thông
qua các phương tiện công nghệ điện tử.
- Là bán hàng trên mạng
- Là bán hàng trên Internet
- Là kinh doanh trên Internet
Đúng vậy, hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Thương mại
điện tử. Nhiều người hiểu Thương mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên
Internet. Mét số ý kiến khác lại cho rằng Thương mại điện tử là làm thương
mại bằng điện tử. Những cách hiểu này đều đúng theo một góc độ nào đó
nhưng chưa nói lên được phạm vi rộng lớn của Thương mại điện tử.

Nói theo slide
Theo khái niệm này, Thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên
mạng hay bán hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng
các phương pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt
động trong kinh doanh nh giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng
cáo và kể cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở đây khơng chỉ có
Internet mà bao gồm việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử nh
điện thoại, máy FAX, truyền hình và mạng máy tính(trong đó có Internet).
Thương mại điện tử cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là
những số liệu hay văn bản, tin tức mà nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và
phim video.
Các phương tiện điện tử trong Thương mại điện tử
+ Điện thoại
+ Máy FAX
5


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

+ Truyền hình
+ Hệ thống thanh tốn điện tử
+ Intranet / Extranet
Mạng tồn cầu Internet / World Wide Web
Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử
+ Thư tín điện tử (E-mail)
+ Thanh tốn điện tử
+ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)

+ Trao đổi số hoá các dung liệu
+ Mua bán hàng hoá hữu hình
2. Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó:
Ngày nay Thương mại điện tử đã trở thành một ngành kinh tế mòi nhọ
trên thế giới và đã xuất hiện nhiều trung tâm thương mại và thị trường chứng
khoán lớn trên thế giới.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc
biệt là sự phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao
tiếp với nhau một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thơng qua các dịch vụ
Internet. Vì là một mơi trường truyền thơng rộng khắp thế giới nên thơng tin
có thể giới thiệu tới từng thành viên một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử thơng qua
Internet. Và Thương mại điện tử nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới
trở thành một công cụ rất mạnh mẽ để bán hàng và quảng cáo hàng hoá của
các nhà cung cấp. Đối với khách hàng, có thể có thể lùa chọn, so sánh hàng
hố phù hợp cả về loại hàng hoá, dịch vụ giá cả, chất lượng và phương thức
giao hàng cho khách hàng.
Có rất nhiều ý kiến cho rằng Thương mại điện tử là sự thay đổi lớn
nhất trong kinh doanh kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Thương mại điện tử không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới,
những sản phẩm và dịch vụ mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà bản
thân nó thực sự là một phương thức kinh doanh mới: Phương thức kinh
doanh điện tử. Thương mại điện tử chuyển hoá các chức năng kinh doanh, từ
nghiên cứu thị trường và sản xuất sản phẩm đến bán hàng, dịch vụ sau bán

6


Đồ án tốt nghiệp


Thương mại điện tử

hàng từ phương thức kinh doanh truyền thống đến phương thức kinh doanh
điện tử.
Theo Andrew Grove, Intel thì trong vịng năm năm, tất cả các công ty
sẽ trở thành công ty Internet, hoặc sẽ khơng là gì cả. Tuy câu nói này có
phần phóng đại nhưng nó phản ánh về cơ bản tầm quan trọng và sự ảnh
hưởng của Thương mại điện tử đến kinh doanh trong thời đại hiện nay.
3. Thực tế Thương mại điện tử ở Việt Nam.
Doanh thu từ các hoạt động Thương mại điện tử tại khu vực Châu Á
hiện tại là khá thấp so với các khu vực khác .
Khi đặt vấn đề phát triển Thương mại điện tử của một nước, việc đầu
tiên cần đề cập đến là mức độ phát triển nền CNTT của nước này. Việt Nam
là một nước có nền CNTT kém phát triển so với thế giới nói chung và khu
vực nói riêng. Xoay quanh vấn đề phát triển CNTT ở Việt Nam hiện cịn tồn
tại nhiều vấn đề nổi cộm. Có thể lấy ví dơ : Vấn đề bản quyền phần mềm,
vấn đề đội ngò những người làm tin học còn quá Ýt ỏi và thiếu đào tạo cơ
bản, vấn đề phương hướng phát triển, đầu tư cơ bản, đầu tư mạo hiểm ...vv...
Việt Nam có tiềm năng to lớn trong việc phát triển ngành CNTT của
mình, vì Việt Nam là nước với 80 triệu dân với hệ thống giáo dục tốt, và đặc
biệt là Chính phủ có chủ trương xây dựng xã hội phát triển dùa trên nền tảng
tri thức...”.
Chính phủ Việt Nam chính thức chỉ định 4 nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) đầu tiên ở Việt Nam là : Công ty điện tốn và truyền số liệu
(VDC), Cơng ty Phát triển Đầu tư Công nghệ (FPT), Viện Công nghệ Thông
tin và Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viễn thơng Sài Gòn (Saigonpostel). Theo
con số dự kiến của Ban điều phối mạng Internet quốc gia, sau 6 tháng kết
nối Internet, số thuê bao Internet tại Việt Nam sẽ đạt từ 20.000 đến 25.000.
thực tế cho thấy đây là một dự đoán khá lạc quan, vì theo số lượng đưa ra
vào cuối năm 1998, sau một năm hoạt động, số thuê bao Internet mới chỉ đạt

con sè 11.000. Trong năm 1999, tốc độ thuê bao có nhiều lạc quan hơn, theo
số liệu của Công ty FPT, mét trong sè 4 ISP đưa ra, số thuê bao Internet đã
đạt khoảng 31.000, tức là cứ 10.000 dân Việt Nam thì có 4 th bao Internet.

7


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

Số thuê bao chủ yếu tập trung tại TPHCM và Hà Nội. Tỷ lệ thuê bao các
nhân đạt khoảng 60% tổng số thuê bao, cịn lại là các cơng ty, cơ quan Nhà
nước và người nước ngồi.
Theo dự đốn của một số tổ chức quốc tế, doanh thu từ các hoạt động
thương mại trên Internet năm 2000 khoảng 120 tỷ USD, chia sẻ doanh thu
đó là mong muốn của nhiều quóc gia. Tại Việt Nam, xu hướng ứng dụng
Thương mại điện tử đã bắt đầu. Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc Bộ
Thương mại( Vụ Châu Á-Thái Bình Dương ), con đường tiếp cận Thương
mại điện tử qua 3 giai đoạn: chuẩn bị, chấp nhận và ứng dụng, và Việt Nam
đang ở bước đầu tiên của giai đoạn thứ nhất.
Cho đến thời điểm này, Bộ Thương Mại và Tổng cục Bưu Điện đã
xúc tiến những nghiên cứu cơ bản về Thương mại điện tử và trình Chính phủ
dự án thành lập một hội đồng quốc gia về Thương mại điện tử cũng như
chương trình hành động Quốc gia về vấn đề này. Bên cạnh đó, các hoạt động
chuẩn bị và thử nghiệm cũng đã được bắt đầu. nhiều công ty đã lên Web để
giới thiệu về mình và tìm kiếm bạn hàng, một số siêu thị ảo đã được khai
thác...
Theo các kết quả nghiên cứu, báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện
tử Châu Á-Châu Đại Dương, những trở ngại khi tiến hành Thương mại điện

tử bao gồm:
• Các trở ngại có tính Công nghệ nh: thiếu một cơ sở hạ tầng và một mơi
trường cơng nghệ thích hợp nh; giá sử dụng; khả năng bải mật; nền CNTT
kém phát triển và thiếu cán bộ kỹ thuật.
• Các trở ngại có tính Xã hội: thiếu một mơi trường xã hội thích hợp,
thiếu hiểu biết từ lãnh đạo đến nhân viên; thiếu hiểu biết từ khách hàng đến
bạn hàng.
Việt Nam là đất nước tham gia sau và bắt đầu từ đầu nên ngoài vấp
phải những khó khăn chung kể trên thì cịn rất nhiều khó khăn riêng. theo
đánh giá của Tổng cục Bưu Điện thì có 3 khó khăn chính là:
• Cơ sở hạ tầng thơng tin cần cải thiện ngay, cần có thời gian hàng năm
và đầu tư theo đơn vị tỷ USD.

8


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

• Hệ thống dịch vụ tài chính chưa áp dụng hệ thống thanh tốn thẻ - đây
là trở ngại và là khó khăn lớn nhất.
• Cần nâng cao nhận thức của người Việt Nam về Thương mại điện tử
thì mới có thể triển khai được.
Còn các chuyên gia của Bộ Thương Mại đặt vấn đề thận trọng hơn:
• Tác động của Thương mại điện tử đến xã hội và từng cá nhân là hết
sức sâu rộng nên cần hết sức thận trọng.
• Trên quy mơ tồn cầu, các nước Ýt phát triển liệu có thể duy trì khả
năng cạnh tranh hợp lý để cùng phát triển?
• Thương mại điện tử có phá vỡ đặc trưng văn hố của từng nước?

Chương 2: MƠ HÌNH CLIENT/SERVER
1. Các khái niệm:
Thuật ngữ Server được dùng cho những chương trình thi hành như
một dịch vụ trên tồn mạng. Các chương trình Server này chấp nhận tất cả
các yêu cầu hợp lệ đến từ mọi nơi trên mạng, sau đó thi hành dịch vụ trên
Server và trả kết quả về máy yêu cầu.
Một chương trình được coi là Client khi nó gửi các u cầu tới máy có
chương trình Server và chờ đợi câu trả lời từ Server. Chương trình Server và
Client nói chuyện với nhau bằng các thơng điệp (message) thông qua một
cổng truyền thông liên tác IPC (Interprocess Communication). Để một
chương trình Server và một chương trình Client có thể giao tiếp được với
nhau thì giữa chúng phải có một chuẩn để giao tiếp, chuẩn này được gọi là
giao thức (Protocol). Nếu một chương trình Client nào muốn u cầu lấy
thơng tin từ Server thì nó phải tn theo giao thức Server đưa ra.
Một máy tính chứa chương trình Server được coi là một máy chủ hay
máy phục vụ(Server) và máy chứa chương trình Client được coi là máy
khách. Mơ hình trên mạng mà các máy chủ và máy khách giao tiếp với nhau
theo một hoặc nhiều dịch vụ được coi là mơ hình Client /Server.
2 Mơ hình Client/Server :
Thực tế mơ hình Client/Server là sự mở rộng tự nhiên và tiện lợi cho
việc truyền thông lên tiến trình lên các máy tính cá nhân mơ hình này cho
9


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

phép xây dựng các chương trình Client/Server một cách rễ ràng và sử dụng
chúng để liên tác với nhau đạt hiệu quả hơn Mô hỡnh Client/Server nh sau:




Gửi yêu cầu
Trả về trang Web



Client
Server
õy l mơ hình tổng qt nhất, trên thực tế thì một Server có thể
được nối tới nhiều Server khác nhằm làm việc hiệu quả hơn và nhanh chóng
hơn Khi nhận được một u cầu từ Client/Server này thì có thể gửi tiếp yêu
cầu vừa nhận được cho mét Server khácVí dụ như Database Server vì bản
thân nó khơng thể xử lý yêu cầu này được.
Máy Server có thể thi hành các nhiệm vụ đơn giản hoặc phức tạp.Ví
dụ như một máy chủ trả lời thời gian hiện tại trong ngày khi một máy Client
yêu cầu lấy thông tin về thời gian, nó sẽ phải gửi yêu cầu theo một tiêu
chuẩn do một số yêu cầu lấy thông tin về thời gian, nó sẽ phải gửi yêu cầu
theo một một tiêu chuẩn do mét Server đặt ra, mức yêu cầu được chấp nhận
thì máy Server sẽ trả về một thơng tin mà Client yêu cầu Có rất nhiều dịch
vụ trên mạng nhưng nó hoạt động theo nguyên lý là nhận các yêu cầu từ
Client sau đó xử lý và trả lại các u cầu cho Client u cầu.
Thơng thường chương trình Client/ Server được thi hành trên hai máy
khác nhau cho dù lúc nào Server cũng ở trạng thái sẵn sàng chờ nhận yêu
cầu từ Client nhưng trên thực tế một tiến trình liên tục qua lại (interaction)
giữa Client với Server lại bắt đầu ở phía Client khi mà Client giữ tín hiệu
với Server.
Các chương trình Server thường đều thi hành ở mức ứng dụng (tầng
ứng dụng của mạng)Sự thuận lợi của phương pháp này là nó có thể làm việc

trên bất cứ một mạng máy tính nào hỗ trợ giao thức truyền thông chuẩn mà
cụ thể ở đây là giao thức TCP/IP Với các giao thức chuẩn này cũng giúp cho
các nhà sản xuất có thể tích hợp nhiều sản phẩm khác nhau của họ lên mạng
mà khơng gặp khó khăn gì Với các chuẩn này thì các chương trình Server
cho một ứng dụng nào đó có thể thi hành trên một hệ thống chia sẻ thời gian
với nhiều chương trình và dịch vụ khác hoặc nó có thể chạy trên chính một

10


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

máy tính cá nhân bình thường Có thể có nhiều Server cùng làm một dịch vơ,
chúng có thể nằm trên nhiều máy tính hoặc một máy tính.
Với mơ hình trên thì mơ hình Client/Server chỉ mang đặc điểm của
phần mềm không liên quan đến phần cứng mặc dù trên thực tế yêu cầu cho
một máy Server là cao hơn rất nhiều so với máy Client Lý do là bởi vì máy
Server phải quản lý rất nhiều các yêu cầu từ các Client khác nhau trên mạng
máy tính.

3. Ưu và nhược điểm chính:
Có thể nói rằng với mơ hình Client/Server thì dường như mọi thứ đều
nằm trên bàn người sử dơng, nó có thể truy cập dữ liệu từ xa (bao gồm các
công việc như gửi và nhận file, tìm kiếm thơng tin. . . ).
Mơ hình Client/Server cung cấp một nền tảng lý tưởngcho phép tích hợp các
kỹ thuật hiện đại như mơ hình thiết kế hướng đối tượng, hệ chuyên gia, hệ
thông tin địa lý(GIS). . .
Mét trong những vấn đề nảy sinh trong mơ hình này đó là tính an tồn

và bảo mật thông tin trên mạng Do phải trao đổi dữ liệu giữa hai máy ở hai
khu vực khác nhau cho nên dễ dàng xẩy ra hiện tượng thông tin truyền trên
mạng bị lé.
Client: trong mơ hình Client/Server người ta cịn định nghĩa cụ thể
cho một máy Client là một máy trạm mà chỉ được sử dụng bởi một người
dùng thể hiện tính độc lập của nó Máy Client có thể sử dụng các hệ điều
hàng bình thường như Win. 9x, Dos OS/2Bản thân mỗi một Client cũng
được tích hợp nhiều chức năng trên hệ điều hành mà nó chạy. Nhưng khi
được nối vào một mạng LAN, WAN theo mơ hình Client/Server thì nó cịn
có thể sử dụng thêm các chức năng do hệ điều hành mạng đó cung cấp với
nhiều dịch vụ khác nhau(Cụ thể là các dịch vụ đó do các Server trên mạng
này cung cấp ví dụ nó có thể yêu cầu lấy dữ liệu từ một Server hay gửi dữ
liệu lên Server

11


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

đó ... ). Thực tế trong các phần ứng dụng của mơ hình Client/Server các
chức năng hoạt động chính là sự kết hợp giữa Client/Server với sự chia sẻ tài
nguyên, dữ liệu trên cả hai máy.
Vai trị của Client trong mơ hình Client/Server:
Client được coi là người sử dụng các dịch vụ trên mạng do một hoặc
nhiều máy chủ cung cấp là Server được coi như là người cung cấp dịch vụ
để trả lời các yêu cầu của Client điều quan trọng là phải hiểu được vai trị
hoạt động của nó trong một mơ hình cụ thể một máy Client trong mơ hình
này lại là Server trong một mơ hình khác ví dụ như một máy trạm làm việc

như một Client thường trong mạng LAN nhưng đồng thời nó có thể đóng vai
trị như một máy in chủ (Printer Server) cung cấp dịch vụ in Ên từ xa cho
nhiều khác sử dụng Client được hiểu như là bề nổi của các dịch vụ trên
mạng, lếu có thơng tin vào hoặc ra thì chúng sẽ được hiển thị trên máy
Client.
Server : Server còn được định ngha
Server : Server còn đợc định
nghĩa nh một mỏy tớnh nhiều người sử dụng (Multi user computer). Vì một
Server phải quản lý nhiều yêu cầu từ các Client trên mạng cho nên nó hoạt
động sẽ tốt hơn nếu hệ điều hành của nó là đa nhiệm với các tính năng hoạt
động độc lập song song với nhau nh hệ điều hành UNIX, WindowsNT. .
Server cung cấp và điều kiển các tiến trình truy cập vào tài nguyên của hệ
thống các ứng dụng chạy trên Server phải được tách rời nhau để một lỗi của
ứng dụng này không làm háng ứng dụng khác. Tính đa nhiệm đảm bảo một
tiến trình khơng sử dụng tồn bộ tài ngun của hệ thống.
Vai trị của Server như là một nhà cung cấp dịch vụ cho các Client yêu
cầu tới khi cần, các dịch vụ cơ sở dữ liệu in Ên, truyền file, hệ thống. . .
Các ứng dụng Server cung cấp các dịch vụ máy tính chức năng để hỗ trợ cho
các hoạt động trên các máy Client có hiệu quả tốt hơn. Sự hỗ trợ của các
dịch vụ này có thể là tồn bộ hoặc chỉ một phần thông qua IPC, để đảm bảo
tính an tồn trên mạng cho nên Server này cịn có vai trị như là một nhà
quản lý tồn bộ quyền truy nhập dữ liệu của máy Client, nói các khác nó là
vai trị quản lý mạng. Có rất nhiều các thực hiện nhằm quản trị mạng có hiệu

12


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử


quả, mét trong nhưng cách đang được sử dụng nhiều nhất hiện nay là dùng
tên Login và mật khẩu (Password).
4Ứng dơng mơ hình Client/Server :
World Wide Web (WWW) : Có nhiều người đã nghe đến thuật ngữ
này nhưng lại khơng hiểu nó là cái gì, thậm chí có người đã sử dụng nó
nhưng cũng khơng định nghia chính xác được WWW là cái gì ?WWW là tập
hợp các văn bản tài liệu (document) có mối liên kết (Link) với nhau trên
mạng Internet. Bởi vì WWW đang phát triển rất mạnh mẽ và được quảng bá
khắp nơi nên người sử dụng thường nhầm lẫn WWW là Internet nhưng thực
tế nó chỉ là một dịch vụ của Internet.
Ngày nay Web là một dich vụ lớn nhất của Internet sử dụng giao thức
truyền văn bản siêu liên kết HTTP (Hypertext Transfer Protocol) để hiện thị
các siêu văn bản (cịn gọi là trang Web) và hình ảnh trên một màn hình đồ
hoạ thuật ngữ siêu văn bản được hiểu như việc trình bầy các văn bản bình
thườngcó mối liên kết với nhau. Người sử dụng chỉ việc bấn chuột vào một
phần của văn bản thì một văn bản khác có mối liên kết đó sẽ hiện lên, có thể
thay Web mới này ở một nơi hoàn toàn khác với trang Web liên kết đến nó.
Mỗi một mối liên kết đến một trang siêu văn bản được gọi là địa chỉ của
trang văn bản đó, địa chỉ này có tên là URL(Uniform Resource Locators)
gọi là bộ định danh tài nguyên. Để tạo ra mét trang Web người ta sử dụng
một ngôn ngữ gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML(HypertText
Makeup Language) vì vậy người ta cịn gọi các trang Web là trang HTML.
Nh vậy với dịch vụ này trên mạng, người sử dụng máy tính có thể
truy cập vào mạng để lấy các thông tin khác nhau dùa trên văn bản, hình ảnh
thậm chí cả âm thanh (thông tin đa phương tiện-Multimedia). Giao diện giữa
người và máy ngày càng trở nên thân thiện, nhờ các biểu tượng và dùng các
thiết bị ngoại vi nh chuột, bót quang. . Người dùng mạng khơng cần có trình
độ cao về tin học, với một chút vốn tiếng Anh đủ để hiểu những gì máy tính
thơng báo cũng có thể dùng nó như một cơng cụ đắc lực.

Cơng nghệ Web cho phép xử lý các trang dữ liệu đa phương tiện và
truy nhập trên mạng diện rộng đặc biệt là Internet. Thực chất Web là hội tụ
của Internet. Các phần mềm lớn thi nhau thể hiện bộ duyệt Web nh Mosaic,
13


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

NetCape, Internet Explorer, WinWeb, Midas. WWW rất tiện lợi cho người
dùng bình thường, khơng phải vất vả mới hiểu được các thủ tục của Internet
và dễ dàng truy cập vào thông tin trên hàng ngàn máy chủ đặt ở khắp nơi
trên thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Có cơng nghệ Web thực
chất chúng ta đã bước vào một thập kỷ mà mọi thơng tin có thể có ngay trên
bàn làm việc của mình.
Nh vậy dịch vụ WWW trên mạng có một ứng dụng rất to lớn trong
thời đại thông tin nh hiện nay.
+Web đã thay đổi cách biểu diễn thông thường bằng văn bản tồn kiểu
chữ nhàm chán sang kiểu thơng tin sinh động có hình ảnh âm thanh. Với một
bộ duyệt có trang bị tiện Ých đồ hoạ ta dễ dàng xử lý thông tin đa phương
tiện khác.
+ Cho phép tìm kiếm thơng tin một cách nhanh chóng, phổ biến các tài liệu
khoa học và trao đổi thông tin trên mạng.
+ Dịch vụ kinh doanh đầu tư trên mạng qua Web. Với sự phát triển vượt bậc
của khả năng truyền thông qua mạng và các công nghệ Web tiên tiến, việc
ta có thể ung dung ngồi nhà mà du ngoạn từ cửa hàng này sang hàng khác
trong không gian ảo khơng cịn là cảnh phim viễn tưởng mà đã trở thành
hiện thực. Ngày nay hầu nh bất kỳ thứ hàng hố nào cũng có thể đặt mua
qua Internet.

5.Mơ hình Web Client/Server :
Mơ hình Client/Server ứng dụng vào trang Web được gọi là mơ hình
Web Client/ServerGiao thức chuẩn được sử dụng để giao tiếp giữa Web
Server và Web Client là HTTP(HyperText Transfer Protocol)
Web Client(Web Browser): Các trình duyệt có vai trị như là Client
trong mơ hình Client/Server, khi cần xem mét trang Web cụ thể nào thì
trình duyệt Web sẽ gửi yêu cầu lên cho Web Server để lấy nội dung trang
Web đó.
Web Server: Khi nhận được yêu cầu từ một Client/Server, Web Server sẽ
trả về nội dung file cho trình duyệt Web Server cho phép chuyển giao dữ
liệu bao gồm văn bản, đồ hoạ và thậm chí cả âm thanh, video tới người sử
dụng. Người sử dụng chỉ cần trình duyệt xét Web để liên kết các máy chủ
14


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

qua mạng IP nội bộ yêu cầu của người sử dụng được đáp ứng bằng cách
nhấn chuột vào các chủ đề hoặc minh hoạ mẫu theo khuôn dạng HTML.
Những trang dữ liệu theo yêu cầu sẽ được gọi xuống từ máy chủ nào đó theo
giao thức HTTP rồi hiển thị trên máy cá nhân.
Web Server: Khi nhận
đợc yêu cầu từ một Client/Server, Web Server sẽ trả về nội dung file cho
trình duyệt Web Server cho phép chuyển giao dữ liệu bao gồm văn bản,
đồ hoạ và thậm chí cả âm thanh, video tới ngời sử dụng. Ngời sử dụng
chỉ cần trình duyệt xét Web để liên kết các máy chủ qua mạng IP nội bộ
yêu cầu của ngời sử dụng đợc đáp ứng bằng cách nhấn chuột vào các chủ
đề hoặc minh hoạ mẫu theo khuôn dạng HTML. Những trang dữ liệu theo

yêu cầu sẽ đợc gọi xuống từ máy chủ nào đó theo giao thức HTTP rồi hiển
thị trên máy cá nhân.
6.Hot ng :
Tất cả các gói tin nhận và trả lời giữa Web Server và Client đều tuân
theo giao thức chuẩn HTTP Mơ hình hoạt động như sau:
- Ban đầu trình duyệt trên máy Client có một văn bản HTML
và hiển thị lên màn hình với đầy đủ các mối liên kết.
- Khi người sử dụng chọn một mối liên kết nào đó trong văn
bản trên thì trình duyệt sẽ sử dụng giao thức HTTP gửi một
yêu cầu lên mạng cho Web Server để truy cập tới một trang
Web mới hay muốn được phục vụ một dịch vụ nào đó được
chỉ ra bởi mối liên kết đó.
- Sau khi nhận được thơng tin từ trình duyệt nó có thể tự xử lý
thơng tin hoặc gửi cho các bộ phận khác có khả năng xử lý
(Database Server, CGI. . . ) rồi chờ kết quả để gửi về cho
trình duyệt Client.
- Trình duyệt nhận và định dạng dữ liệu theo chuẩn của trang
Web để hiển thị lên màn hình.
Quá trình cứ tiếp diễn như vậy được gọi là duyệt Web trên mạng.
7.Mở rộng khả năng của Web Server :
Web Server là một phần mềm đóng vai trị phục vụ khi được hình
thành, nã nạp vào bộ nhớ và đợi các yêu cầu từ nơi khác đến. Các yêu cầu
15


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

có thể từ trình duyệt hoặc từ Web Server khác đến. Các yêu cầu thường là

địi hỏi về một tư liệu hay một thơng tin nào đó. Khi nhận u cầu, nã phân
tích để xác định xem tư liệu, thông tin mà người dùng u cầu là gì. Sau đó
gửi trả kết quả lại nơi yêu cầu. Các phần mềm Web Server chủ yếu:
 Apche dùng cho UNIX
 HS dùng cho Window NT
 HTTP dùng cho UNIX
Web Quest dùng cho Window NT, Window 95
Oracle Web Server thích hợp cho nhiều nền tảng.
Personal Web Server dùng cho Win 95
Bản thân Web Server khơng có khả năng truy nhập CSDL. Vấn đề đặt
ra là cần mở rộng khả năng của Web Server để nó có thể xử lý các yêu cầu
truy nhập và một CSDL nào đó, lấy các thơng tin từ đó ra và sau đó trả các
thơng tin này về cho trình duyệt - nơi đã gửi yêu cầu. Cách mở rộng khả
năng này là ta phải viết một chương trình giao tiếp được cả với Web Server
và cả CSDL. Chương trình này sẽ lấy các yêu cầu, xử lý chúng và đưa ra
kết quả là các file HTML. Một chương trình như vậy gọi là “cổng”
(Gateway) giữa Web Server và CSDL.
Mét Gateway có thể truy nhập nguồn thông tin không theo dạng chuẩn
của Web(HTML) tức là các thơng tin nằm ngồi Web Server và chuyển đổi
nó thành các thơng tin có thẻ hiển thị nên màn hình của trình duyệt. Thực tế
Gateway chỉ là một chương trình được gọi bởi Web Server. Thơng thường
chúng được giữ trong một thư mục đặc biệt và vị trí của thư mục này được
cấu hình trong Web Server. Các chương trình này phải có tính thực thi
được. Khi Web Server gọi một file vào một Gateway thì nó sẽ được thực
hiệnSau khi xử lý xongWeb Server nhận kết quả trả về và định dạng theo
chuẩn HTTP để gửi cho trình duyệt.
Có mét số hướng để viết một chương trình như vậy :
- Common Gateway Interface(CGI).
- Microsoft Internet Server Pages(ASP).


16


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

Chương 3 : LẬP TRÌNH TRÊN WWW
Ngơn ngữ HTML( HyperText Makeup Language)
1.Giới thiệu ngơn ngữ HTML:
HTML là ngôn ngữ chuẩn để tạo lập các tài liệu cho WWW. HTML
được sử dụng trong các chương trình duyệt Web, Ví dụ như MS Internet
Explorer, Nescape Navigator. Một tài liệu HTML là một tệp văn bản chứa
các phần tử mà các chương trình duyệt sẽ sử dụng để hiện các văn bản, các
đối tượng Multimedia, và các siêu liên kết. Người sử dụng có thể dùng
chuột để chọn các văn bản được format như một siêu liên kết trong các tài
liệu này. Sau khi liên kết này được chọn, tài liệu mà nó trỏ tới sẽ được nạp
vào máy và hiện lên màn hình.
17


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

Một phần tử là một đơn vị cơ sở của HTML. Nã bao gồm một thẻ
khởi đầu (start-tag), mét thẻ kết thúc(end-tag), và các ký tự dữ liệu được
đặt trong các thẻ này. Một thẻ bắt đầu bằng một dấu nhỏ hơn(<) và kết thúc
bằng một dấu lớn hơn(>). Thẻ kết thúc phải có thêm một dấu sổ chéo (/)ngay
trước tên thẻ. Có một số thẻ phẩi luôn luôn kết thúc bằng một thẻ phù hợp,

còn một số khác lại cho phép bỏ qua thẻ kết thúc nếu kết quả là rõ ràng và
không có sự mập mờ nào cả.
HTML khơng mơ tả trang tài liệu theo nh mét số ngơn ngữ máy tính
khác. Có những ngơn ngữ mơ tả từng phần tử đồ hoạ và vị trí của nó trên
trang tài liệu, bao gồm font chữ, kích cỡ... Ngược lại HTML lại khơng đưa
ra bất cứ mơ tả nào về font, hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng. HTML
chỉ “gán thẻ” cho nội dung tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau đó
chúng được xác định bởi chương trình duyệt để xem tập tin này. Điều này
giống như người đánh dấu bằng tay một số đoạn trên văn bản tài liệu để chỉ
cho người thư kí biết những việc cần thiết như:"chỗ này in đậm", "chỗ này
in nghiêng". . .
ví dụ: các thẻ về kích thước chữ



các thẻ về kiểu chữ
<b> </b>

.
HTML gán thẻ cho kiểu chữ, chèn file ảnh đồ hoạ, âm thanh, video
vào văn bản tạo ra mối liên kết và hình thức gọi là siêu văn bản (Hypertext).
Siêu văn bản là đặc tính quan trọng nhất của HTML. Điều này có nghiã là
một văn bản hay đồ hoạ bất kỳ chỗ nào cũng có thể liên kết với một tài liệu
khác.
2. Đặc điểm ngôn ngữ HTML:
HTML được thiết kế ra để dùng cho Web : trong phần lớn các
chương trình xử lý văn bản khá rắc rối trong một số tiểu tiết -ví dụ như chọn
font - HTML, được thiết kế để dùng trên mọi kiểu máy tính. Nã được thiết
kế vừa để dễ vận chuyển trên internet, vừa thích hợp với các loại máy tính.
18



Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

HTML là một chuẩn mở:ngồi các thẻ trong bộ chuẩn, HTML có
thể được mở rộng bằng nhiều cách nh : Mở rộng thêm các thẻ HTML, sử
dụng Javascript, VBScript và các ngôn ngữ lập trình khác. . .
HTML dễ đọc, dễ hiểu, có chứa các liên kết và hỗ trợ Multimedia.
HTML là ngôn ngữ thông dịch : đây được coi là nhược điểm của
ngôn ngữ bởi vì nó sẽ làm giảm tốc độ thực hiện các ứng dụng khác trên
Web đồng thời nó khó đảm bảo tính an tồn, bảo mật.
3.
3. Phương pháp thiết kế một trang Web:
Khi nói đến xây dựng một trang Web cũng đồng nghĩa với việc xây
dựng một trang chủ. Theo quan niệm chung, trang chủ là một trang Web
chứa liên kết đến một hay nhiều trang khác và thường là trang cung cấp
thông tin tổng quát nhất cho người xem. Vì vậy việc thiết kế trang Web
khơng chỉ là thiết kế một trang HTML đơn lẻ, mà còn là thiết kế các mối
liên kết tới các tài liệu trong HTML khác ( chưa kể đến việc phải xây dựng
nhiều trang Web liên kết với nhau)
Để xây dựng trang Web với các kết nối trước tiên chúng ta nên xác
định xem thiết kế nội dung gì, cho ai xem và mơi trường thể hiện Web.
Thơng thường có các bước sau:
• Xác định chủ đề
• Xác định nội dung
• Thiết kế sơ đồ hoạt động (Flow diagram)
• Thiết kế sơ đồ giao diện với người xem của trang chủ.
• Thiết kế và xây dựng chi tiết
Chi tiết các bước :
+ Xác định chủ đề : Xác định chủ đề trang Web là bước đầu tiên giúp cho

việc định hướng cho các thao tác thiết kế và xây dựng sau này không đi
chệch mục tiêu. Chủ đề của trang Web tuy quan trọng song cũng dễ xác
định bởi vì nó hồn tồn dùa vào mục đích thiết kế trang Web đó.
+ Xác định nội dung : Xác định nội dung trang Web là bước quan trọng
nhất. Nó cho phép ta hình dung được công việc sẽ phải làm tiếp theo và xây
dựng quy mơ trang chủ, qua đó quy định khn khổ công tác thiết kế giao
diện và xây dựng trang HTML. Khi xác định nội dung cần nhận rõ những
19


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

điểm chính yếu phải giới thiệu trên trang Web. Những thông tin sẽ giới
thiệu phải phân loại theo hai tiêu chí: tính kế thừa và mức độ quan trọng.
Việc xây dựng nội dung cũng phải được định trước phong cách khác nhau :
trang nghiêm hay hài hước cứng rắn hay mềm mại.
+ Thiết kế sơ đồ hoạt động : Sơ đồ hoạt động là mơ hình sắp xếp các nội
dung(được xác định ở bước trên) trong bước này ta sẽ sắp xếp các thông tin
cần giới thiệu theo thứ tự ưu tiên như đã xác định. Công việc sắp xếp bao
gồm thứ tự Trên - Dưới, Trước - Sau, thông tin nào cần được nêu rõ trong
mét trang Web thành một phần riêng, thông tin nào có thể mơ tả ngay trên
trang chủ.
+ Thiết kế giao diện với người xem: Sơ đồ giao diện với người xemlà sơ đồ
khái quát của những gì mà người đến thăm trang chủ của chúng ta sẽ thấy.
Giao diện với người xem được thiết kế theo sơ đồ này. Yêu cầu của giao
diện là nêu bật được chủ đề chính, bè trí các liên kết sao cho hợp lý, phân
bố mạng thông tin, đồ hoạ sao cho cân đối.
+ Thiết kế và xây dựng chi tiết : công tác thiết kế và xây dựng chi tiết là

phần việc đồ sộ nhất khi xây dựng trang Web. Nó cũng là phần việc đưa ra
kết quả cuối cùng, vì vậy có thể nói đây là cơng tác quan trọng nhất. Trong
công tác thiết kế xây dựng chi tiết, việc lùa chọn các hình ảnh(để minh hoạ,
để làm liên kết)là quan trọng. Đây chính là cái sẽ gây Ên tượng mạnh nhất
đến người xem. Vì vậy thiết kế và lùa chọn hình ảnh cực kỳ quan trọng
4.Lập trình trang Web động.
Khi duyệt các trang Web trên máy, chóng ta thấy rằng các trang
Web làm việc một cách thực sự sinh động, có thể trao đổi thơng tin, dịch vụ
mua hàng... với các form nhập dữ liệu và nhận dữ liệu trở về sau khi bấm
nót Submit, chóng ta có thể bấm vào từng phần trong một bức tranh với các
liên kết khác nhau, các con số hiển thị các lần truy cập vào từng trang Web
và đặc biệt hơn cịn có dịch vụ để truy cập dữ liệu, tìm kiếm thơng tin theo
một tiêu chuẩn nào đó. . . Để làm được điều đó người ta xây dựng các CSDL
trên Web Server để lấy thơng tin đưa tới từ trình duyệt, sau đó xử lý và trả
lại kết quả cho trình duyệt. Tuy nhiên do bản thân Web Server lại không có
khả năng làm việc với CSDL vì vậy phải có một chương trình thực thi được
20


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

khả năng xử lý thông tin và làm việc được với Web Server. Chương trình
này đóng vai trị như một cổng giao tiếp (gateway) giữa Web Server và
trình duyệt
Đặc điểm nổi bật của chương trình này là tính đơn giản, bất cứ một
người sử dụng nào cũng có thể tạo ra một chương trình giao tiếp đơn giản
mà khơng cần phải có nhiều kinh nghiệm trong lập trình và khả năng thiết
kế. Một chương trình giao tiếp được gọi là kịch bản(Script), chỉ khi nào cần

một trang Web động thực sự với các tính năng hồn hảo thì chúng ta mới
phải nắm vững các kỹ thuật lập trình này. Mơ hình hoạt động và vai trị của
chương trình giao tiếp (gateway) như sau:



submit form

M¸y Khách



Máy Chủ

gọi chơng trình
gateway



chơng trình
ứng dụng
gateway

trang kết quả
HTML

Kết quả của ch
ơng trình
Ngy nay cỏc chng trỡnh giao tip úng mt vai trị rất lớn trong
Web Server, các chương trình giao tiếp chạy chung trên mét Web Server có

thể giao tiếp được với nhau để tăng khả năng hoạt động của chúng. Với mơ
hình này, Web Server có thể gọi một chương trình giao tiếp trong khi dữ liệu
của người sử dụng cũng được đưa trực tiếp cho chương trình, sau khi xử lý
xong Web Server sẽ gửi kết quả xử lý của chương trình cho trình duyệt.
Chương trình giao tiếp thật đơn giản ở chỗ chỉ có một vài kiểu vào ra đơn
giản và một số luật cụ thể cộng với các kỹ thuật đặc trưng của mơ hình.
Khi trình duyệt yêu cầu một trang Web sử dụng chương trình giao
tiếp trên Web Server, Web Server truyền thông tin vừa nhận được từ gói tin
HTTP u cầu của trình duyệt cho chương trình giao tiếp xử lý. Chương
trình giao tiếp sau khi xử lý thơng tin được u cầu nó sẽ trả lại kết quả cho
Web Server, Server sẽ định khn dạng gói tin theo chuẩn HTTP và truyền
trực tiếp cho trình duyệt Web mà khơng phải thơng qua Web Server, cách
này làm tốc độ tải trang Web sẽ nhanh hơn.
21


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

Trước khi gửi dữ liệu cho Web Server, có thể trình duyệt cũng tiền
xử lý dữ liệu trước khi gửi dữ liệu nhằm giảm bớt gánh nặng cho Server.
Những ngơn ngữ có khả năng chạy trên trình duyệt gọi là front - end
(VBScript, JavaScript. . . ). Các ngôn ngữ do Web Server dùng để xử lý dữ
liệu gọi là
Back - end (Perl, ASP, HS. . . )
5. Cách thức hoạt động của chương trình giao tiếp trong mơ hình Web
Client/Server
Phần lớn các Web Server đều đặt các chương trình giao tiếp trong một
thư mục riêng định trước. Khi người sử dụng muốn mở file là chương trình

giao tiếp có địa chỉ URL thì nó sẽ gửi yêu cầu tới Web Server. Để phân biệt
đâu là yêu cầu trang Web tĩnh đâu là trang Web có sử dụng chương trình
giao tiếp, Web Server căn cứ vào khung tin yêu cầu theo chuẩn HTTP từ
Client (thường là thông qua phần mở rộng của tên file u cầu )
Ví dơ nh khung tên u cầu từ Client nh sau:
GET / cgi - bin/welcome. asp HTTP/1. 0
Accept: www/source
Accept: text/html
Accept: image/gif
User - Agent : Lynxh. 2libwww/2/4
From : tqh@itc. gov
Yêu cầu : GET chỉ ra tên file yêu cầu :/cgi - bin/Welcome. asp. Web Server
biết tìm kiếm file này ở đâu và sẽ thi hành chương trình trong file này nhờ
nhận dạng đây là ASP chứ không truyền nội dung file này cho trình duyệt.
Xâu HTTP/1. 0 chỉ ra giao thức truyền thông đang sử dông.
6. Xây dựng chương trình giao tiếp
Một chương trình giao tiếp thường có các bước thi hành sau:
+ Khởi tạo : Truy cập để lấy các thông tin của hệ thống, lấy trong biến môi
trường của UNIX hoặc các hệ thống của Window( file *. ini, *. reg). Sau đó
nó sẽ nhận thơng tin do Web Server gửi đến.
+ Xử lý : quá trình này xử lý thông tin nhận được trên một CSDL

22


Đồ án tốt nghiệp

Thương mại điện tử

+ Trả kết quả: Sau khi xử lý xong, chương trình gửi lại kết quả cho Web

Server. Chương trình kết thúc sau khi trả hết kết quả cho Server.
Có rất nhiều ngơn ngữ được sử dụng để xây dựng chương trình giao
tiếp trên các hệ điều hành hiện nay như UNIX, Maintosh, WindowNT,
Window 9x. . . Tuy nhiên chọn một ngôn ngữ để xây dựng chương trình
giao tiếp ta nên căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
• Có nhiều câu lệnh thao tác với xâu văn bản
• Khả năng làm việc với các thư viện và các phần mềm ứng dụng khác
• Khả năng truy cập được vào các biến môi trường của chương trình
Các biến mơi trường của chương trình giao tiếp (Enviroment variables)
các biến mơi trường của chương trình giao tiếp bao gồm các biến chứa thông
tin về máy chủ, máy khách, người sử dụng và một số thông tin phô. . Dưới
đây là liệt kê một số biến chính sau:
Content - Length: Sè byte dữ liệu do gửi đến cho CGI trong STDIN
Content - Type : Kiểu dữ liệu
Logon - User : Tờn user login vo mng
chơng trình
Server
Client Xõu cõu hỏi
ứng dông
Query - String :
Gateway - Interface: Cung cấp phiên bản của giao diện
CGI trên Web Server, dạng thức : CGI/ ví dụ CGI/1. 1
Remote - Addr: Địa ch IP ca mỏy Client cú yờu cu
Nhận yêu cầu
Ngời sư dơng yªu - Host : tên máy u cầu
Remote
1 form
gateway
cÇu 1 form
Request - Method : Phương thức yêu cầu POST/GET

URL : Uniform Resource Locator
Gửi form yêu cầu
Truy cp Form nhập dữ liệu : trình duyệt cho phép nhập dữ liệu và chọn
các kiểu thông tin trên Form, khi nhập xong dữ liệu người sử dụng bấm
Submit để tin thông tin cho Web Server, Web Server có nhiệm vụ truyền
gửi
NhËp th«ng
Submit
các thơng tin này cho chương trình giao tiếp tương ứng. Mơ hình hoạt động
với một Form nhập như sau:





Tr¶ lại kết quả cho
Client

Nhận và xuất
ra màn hình



Xử lý dữ
liệu
Trả lại kết quả
cho Server
23



ỏn tt nghip

Thng mi in t

Gửi cho chơng trình
CGI

8.Cỏc phương pháp xây dựng chương trình giao tiếp :
Như đã trình bày ở trên, có rất nhiều phương pháp nhằm mở rộng
Web Server tuy nhiên mơ hình hoạt động của chúng đều hồn tồn tn theo
mơ hình vừa trình bày.
CGI(Common Gateway Interface) theo phương pháp CGI thì chương
trình ứng dụng CGI này như là một chương trình thực hiện được. Mỗi khi có
yêu cầu thực hiện CGI từ khách hàng thì máy chủ đều tạo ra một tiến trình
(process) cho chương trình đó và Web Server sẽ truyền thơng tin của trình
duyệt cho chương trình thơng qua các biến mơi trường. Nh vậy số lượng tiến
trình làm việc song song trên máy chủ chính bằng số yêu cầu của khách
hàng. Nh vậy chương trình CGI sẽ chiếm rất nhiều tài nguyên của hệ thống
làm cho chương trình chạy chậm và giảm hiệu quả đồng thời khả năng tương
thích với người sử dụng cũng bị hạn chế do việc hỗ trợ ngôn ngữ.
ISAPI (Internet Server Application Programming Interface ): Với các
chương trình viết theo phương pháp ISAPI thực chất là một thư viện liên kết
động được xây dựng sẵn trong hệ điều hành Window. Phương pháp này
khắc phục được mặt hạn chế của CGI ở chỗ khi có một yêu cầu mới thì máy
chủ khơng taọ ra một tiến trình mới mà đọc thư viện tại cùng một không

24


Đồ án tốt nghiệp


Thương mại điện tử

gian địa chỉ với Web Server xử lý các yêu cầu khác. Tức là thư viện này
được dùng chung cho mọi tiến trình, mỗi khi được gọi vào bộ nhớ thư viện
có khả năng phục vụ cho nhiều tiến trình cùng một lóc. Nh vậy chương trình
sẽ chiếm Ýt tài nguyên hệ thống làm tăng hiệu lực phục vụ nhiều tiến trình
đồng thời. Tuy nhiên yếu điểm của phương pháp này là phải xây dựng một
thư viện liên kết động, điều này không phải là dễ. Và phương pháp này chỉ
áp dụng trên hệ điều hành Window.
ASP(Active Server Pages): ASP là một môi trường giúp ta sử dụng
các ngôn ngữ đặc tả để tạo ra các chương trình giao tiếp cho tính năng động,
tương tác và có tính hiệu quả cao cho Web Server. Các ngơn ngữ có thể sử
dụng được là VBScript hoặc JavaScript. Ưu điểm nổi bật của ASP là nó hỗ
trợ ngay các ngôn ngữ đặc tả được ứng dụng trong các trang HTML. Tức là
trong mét file bao gồm cả các thẻ chuẩn HTML đồng thời chứa các câu lệnh
của ASP. Khi có một khách hàng yêu cầu một file có chứa chương trình
ASP, ASP sẽ đọc nội dung file nếu gặp các thẻ chuẩn của HTML nó sẽ
khơng xử lý nhưng nếu gặp nó các dịng lệnh của ngơn ngữ đặc tả thì nó sẽ
xử lý. Sau q trình xử lý nó sẽ trộn các kết quả vừa xử lý và các dòng lệnh
HTML chuẩn để gửi về cho chương trình duyệt như một file HTML bình
thường mà bất kỳ một trình duyệt nào cũng hiểu được. Tuy rằng các câu
lệnh ASP giống nh mét ngơn ngữ lập trình nhưng tính cấu trúc của nó lại
khơng cao. Một ưu điểm nổi bật của ASP là nó đã tích hợp sẵn các phương
thức truy cập CSDL và ngôn ngữ SQL trong chương trình. Nh vậy đối với
người lập trình chỉ cần am hiểu các ngôn ngữ đặc tả thông thường và các
khái niệm làm việc với CSDL đều có thể tạo ra được các ứng dụng tốt. Một
đặc điểm khác của ASP có thể tích hợp các ngơn ngữ mạnh khác nh Java,
và cả chương trình CGI trong đó.


Chương 4 : Cơ sở dữ liệu và cách truy xuất cơ sở dữ liệu
1. Khái niệm:
Cơ sở dữ liệu là một lĩnh vực rất quan trọng của công nghệ thông tin
mà nếu thiếu nó nhiều vấn đề đặt ra sẽ khó giải quyết được. Cơ sở dữ liệu

25


×