Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Các chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.64 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN





CÙ KIM LONG





CÁC CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM







TIỂU LUẬN THẠC SĨ



















Hà Nội - 2011

ii


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN





CÙ KIM LONG





CÁC CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM





Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý Hệ thống thông tin
Mã số:



TIỂU LUẬN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Ái Việt
TS. Lê Quang Minh











Hà Nội - 2011
i



MỤC LỤC
BẢNG ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT 1
MỞ ĐẦU 2
1. Sự cần thiết của đề tài 2
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Cấu trúc của Tiểu luận 3
Chương 1: CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CNTT TẠI VIỆT
NAM TỪ NĂM 2011 TRỞ VỀ TRƯỚC 4
1.1. Giai đoạn trước năm 1996 4
1.2. Giai đoạn từ năm 1996-2000 4
1.3. Giai đoạn từ năm 2001-2005 4
1.4. Giai đoạn từ năm 2006-2010 5
1.5. Kết luận Chương 1 5
Chương 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CNTT
VIỆT NAM 7
2.1. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT 7
2.2. Hoạt động ứng dụng CNTT trong CQNN 7
2.3. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và người dân 7
2.4. Nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT-TT 7
2.5. Đánh giá của thế giới về CNTT-TT Việt Nam trong thời gian qua 8
2.6. Kết luận Chương 2 9
Chương 3: CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN CNTT GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 10
3.1. Mục tiêu 10
3.1.1. Mục tiêu chung 10
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 10
3.2. Quan điểm chỉ đạo 12

3.3. Các nhiệm vụ cần giải quyết 12
3.4. Các giải pháp chính sách chiến lược 12
3.5. Kết luận Chương 3 13
KẾT LUẬN 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
1


BẢNG ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT

CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT-TT
Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bộ TT&TT
Bộ Thông tin và Truyền thông
CQNN
Cơ quan nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
DVCTT
Dịch vụ công trực tuyến
GDĐT
Giao dịch điện tử
2


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ vừa qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm

thúc đẩy phát triển CNTT tại Việt Nam. Đặc biệt, từ năm những năm 90 đến nay, các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT ngày càng được
nhấn mạnh và được cụ thể hóa bằng nhiều văn bản quan trọng, góp phần nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của CNTT đối với công
cuộc đổi mới đất nước. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta
nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có bất cứ một đề tài nào nghiên cứu các chủ
trương chung của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các cán bộ lãnh đạo và cộng đồng
CNTT tại Việt Nam nắm được các chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát
triển CNTT qua các giai đoạn từ trước năm 1996; 1996-2000; 2001-2005 và từ 2006
đến nay. Hơn nữa, đề tài cũng nêu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển CNTT thông qua mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các
giải pháp trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Chính vì vậy, đây
là đề tài hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
+ Nêu rõ các chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển CNTT qua từng giai
đoạn: trước năm 1996, 1996-2000, 2001-2005 và 2006 2010. Các kết quả đạt được về
phát triển và ứng dụng CNTT tại Việt Nam đến năm 2011.
+ Nêu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua mục

tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các giải pháp chính sách về phát triển CNTT
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
3


+ Hệ thống lại các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật GDĐT và Luật CNTT
làm căn cứ pháp lý quan trọng trong việc xây dựng các đề án, dự án CNTT.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn
giúp các nhà lãnh đạo có được cách nhìn tổng quan về chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu
cũng cung cấp cho các nhà quản lý có những căn cứ để hoạch định chính sách chiến
lược và xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án phát triển CNTT cho đơn vị mình phù
hợp với các chủ trương phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước đã đưa ra. Ngoài ra,
kết quả nghiên cứu của đề tài cũng giúp cho cộng đồng CNTT tại Việt Nam có được
những hiểu biết nhất định về tình hình và xu thế phát triển CNTT tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, phạm vi nội dung chính sẽ tập trung nghiên cứu
các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển, ứng dụng CNTT
thông qua một số văn bản tiêu biểu của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam.
Phạm vi thời gian sẽ tập trung nghiên cứu các chủ chương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về phát triển, ứng dụng CNTT thông qua các giai đoạn từ năm 2011 trở
về trước, giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận thông qua việc nghiên cứu tài liệu,
đánh giá, phân tích, tổng hợp các chủ trương chung Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT tại Việt Nam.
6. Cấu trúc của Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Tiểu

luận được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT tại Việt Nam từ năm 2011 trở về trước.
Chương 2: Hiện trạng ứng dụng và phát triển của ngành CNTT tại Việt Nam.
Chương 3: Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.

4


Chương 1: CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CNTT TẠI
VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 TRỞ VỀ TRƯỚC
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt
Nam từ năm 2011 trở về trước có nhiều thay đổi qua các giai đoạn và ngày càng được
quan tâm và đầu tư phát triển một cách toàn diện. Các chủ trương, chính sách đó có thể
chia thành một số giai đoạn chính sau đây.
1.1. Giai đoạn trước năm 1996
Văn bản tiêu biểu nhất trong giai đoạn này chính là Nghị quyết số 49/CP ngày
04/08/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT của nước ta trong những năm 90. Nghị
quyết số 49/CP đã khái quát tình hình CNTT của nước ta, khẳng định quan điểm, mục
tiêu và nội dung phát triển CNTT ở nước ta đến năm 2000 và đề ra biện pháp lớn để
thực hiện chủ trương quan trọng này. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
tại Nghị quyết số 49/CP đã nêu rõ “ tích cực xây dựng ngành công nghiệp CNTT
thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước ”.
1.2. Giai đoạn từ năm 1996-2000
Để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
CNTT trong những năm 90, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số
211/TTg ngày 07/04/1995 phê duyệt Chương trình quốc gia về CNTT giai đoạn 1996-
1998.
Đến tháng 04/2000, trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao không chính thức lần thứ

4 tại Singapore, Chính phủ đã ký kết Hiệp định khung E-ASEAN, trong đó, Việt Nam
cam kết thực hiện mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử.
Bên cạnh đó, chủ trương phát triển CNTT, đặc biệt công nghiệp phần mềm luôn
được ưu tiên phát triển. Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
công nghiệp phần mềm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày
05/06/2000 về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005.
1.3. Giai đoạn từ năm 2001-2005
Trong giai đoạn này, nhận thức của toàn xã hội về CNTT đã được nâng lên, hạ
tầng kỹ thuật và truyền thông đã được trang bị và phát triển theo hướng hiện đại, nguồn
nhân lực về CNTT cũng tăng lên. Tuy nhiên, CNTT của Việt Nam tại thời điểm này vẫn
đang ở tình trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước
trên thế giới và khu vực. Trước tình hình đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
khóa VIII đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5


Để cụ thể hóa nhiệm vụ này và đồng bộ hóa với Chương trình cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
112/2001/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 Phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính
nhà nước giai đoạn 2001-2005.
Cũng trong giai đoạn này, một đạo luật quan trọng đã được Quốc hội khóa XI
thông qua đó chính là Luật GDĐT số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, quy định về
GDĐT trong hoạt động CQNN; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các
lĩnh vực khác.
1.4. Giai đoạn từ năm 2006-2010
Chủ trương, chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt
Nam tiếp tục được nhấn mạnh và cụ thể hóa bằng một văn bản quan trọng nhất trong
lĩnh vực CNTT đó chính là Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006.

Để cụ thể hóa và đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển CNTT đã nêu trên đi vào cuộc sống, trong thời gian vừa qua, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ đã ban hành hàng loạt các văn bản hướng dẫn quan trọng,
chi tiết xin xem tại Phụ lục 1 kèm theo. Tóm lại, giai đoạn 2006-2010 chính là giai
đoạn thực hiện tốt nhất việc hoàn thiện cơ bản về môi trường pháp lý trong lĩnh vực
CNTT tại Việt Nam.
1.5. Kết luận Chương 1
Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về "Phát triển CNTT ở
Việt Nam trong những năm 90" đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong lịch sử phát
triển CNTT của nước ta.
Đến năm 2000, nhận thức của toàn xã hội về vai trò và ý nghĩa quan trọng của
CNTT đã được nâng lên một bước nhưng vẫn còn rất hạn chế. Nguồn nhân lực về CNTT
tại Việt Nam tăng lên đáng kể nhưng chất lượng đào tạo, trình độ chuyên môn chưa thể
đáp ứng được yêu cầu thực tế của xã hội. Hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT phát triển nhanh
theo hướng hiện đại hoá nhưng chưa đáp ứng được các yêu cầu về tốc độ, chất lượng và
giá cước cho ứng dụng và phát triển CNTT. Vì vậy, đánh giá chung về tình hình phát
triển CNTT của Việt Nam đến năm 2000 vẫn còn ở tình trạng lạc hậu, phát triển chậm,
có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực. Trước tình
hình phát triển CNTT ở nước ta như vậy, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây có thể coi là một trong những văn
bản quan trọng nhất đã khẳng định rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Chỉ thị số 58-CT/TW ban hành được coi là
6


bước phát triển mới trong tư duy lý luận và sự lãnh đạo của Đảng ta trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW, việc ứng dụng và phát triển CNTT
ở nước ta đã có những tiến bộ rõ rệt, đóng góp bước đầu cho sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, cải cách hành chính, thông qua hàng loạt các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án ứng dụng và phát triển CNTT. Đến năm 2010, nhận thức về tầm
quan trọng của CNTT được nâng cao trong xã hội. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước
về CNTT đã từng bước được kiện toàn. Môi trương pháp lý tương đối hoàn thiện, tạo
điều kiện thuận lợi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và truyền
thông đã đạt trình độ hiện đại về công nghệ, đáp ứng tốt nhu cầu cơ bản của xã hội.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành cũng như trong công tác chuyên môn đã từng bước đổi mới. Ứng dụng CNTT
trong xã hội, người dân và doanh nghiệp đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống
đào tạo nguồn nhân lực CNTT phát triển nhanh cả về quy mô và hình thức đào tạo.
Công nghiệp CNTT-TT đã thực sự trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực
của nền kinh tế quốc dân.
Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu quan trọng song kết quả đạt được vẫn chưa đáp
ứng được một số mục tiêu và chỉ tiêu cơ bản đề ra trong Chỉ thị 58-CT/TW đó là
CNTT vẫn chưa trở thành một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta. CNTT của Việt Nam vẫn còn tụt hậu khá xa so với các nước
tiên tiến trong khu vực, chưa đạt mục tiêu “CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực”. Việc ứng dụng CNTT chưa có tác dụng đổi mới hẳn lề lối làm việc, chưa
tạo được thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp và người dân. Thị trường công nghiệp
CNTT còn nhỏ. Năng lực quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chưa theo kịp tình
hình phát triển. Đầu tư cho ứng dụng CNTT còn ít, chia các khoản đầu tư nhỏ. Các hệ
thống còn bị cô lập, thiếu tính tương hợp, không thành hệ thống thống nhất, trao đổi
thông tin còn rất kém, không có chìa khóa nào để chuẩn hóa,
Tóm lại, trong các giai đoạn đã trình bày ở trên, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước luôn luôn xác định CNTT phải trở thành động lực quan trọng góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2001-2010. Việc nhìn nhận, tổng kết, đánh giá lại việc thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW
là rất quan trọng để định hướng ngành CNTT-TT tiếp tục phát triển trong giai đoạn
tới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công chiến lược đưa đất nước cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

7


Chương 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CNTT
VIỆT NAM
2.1. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT
- Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong CQNN
- Hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và cộng đồng
- Hạ tầng viễn thông
2.2. Hoạt động ứng dụng CNTT trong CQNN
- Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng
- Triển khai các ứng dụng nội bộ
- Hoạt động cung cấp thông tin qua Cổng/Trang thông tin điện tử
- Triển khai DVCTT
2.3. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và người dân
- Ứng dụng phần mềm và Internet trong doanh nghiệp
- Ứng dụng CNTT của người dân
2.4. Nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT-TT
Theo Sách trắng năm 2011 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT và Bộ TT&TT,
đến năm 2010 cả nước có:
+ 277 trường đại học và cao đẳng đào tạo về nhóm ngành CNTT (chiếm
73% tổng số trường);
+ 220 cơ sở đào tạo kỹ thuật viên CNTT cấp trung cấp chuyên nghiệp và
dạy nghề, 62 cơ sở đào tạo kỹ thuật viên điện tử - viễn thông, 82 trường cao
đẳng nghệ có đào tạo về CNTT-TT và 100 trung tâm đào tạo phi chính quy về
CNTT;
+ 35.000 sinh viên ngành CNTT-TT đã tốt nghiệp trong năm 2010 và
169.000 sinh viên ngành CNTT-TT vẫn đang theo học;
+ Tổng số lao động trong ngành công nghiệp CNTT (không kể Viễn
thông) là 250.000 người (trong đó nhân lực cho: công nghiệp phần cứng khoảng

trên 127.500 người, công nghiệp phần mềm khoảng trên 70.000 người; công
nghiệp nội dung số khoảng 50.900 người).
Doanh thu ngành công nghiệp CNTT cũng đã có những bước tăng trưởng
nhanh và ổn định, tổng doanh thu công nghiệp CNTT tính đến tháng 12/2010 là 7.629
triệu USD, trong đó:
8


+ Công nghiệp phần cứng: 5.631 triệu USD (tăng gấp 5 lần so với năm
2005);
+ Công nghiệp phần mềm: 1.064 triệu USD (tăng gấp 4 lần so với năm
2005);
+ Công nghiệp nội dung số: 934 triệu USD (tăng gấp gần 9 lần so với
năm 2005).
Tăng trưởng doanh thu bình quân toàn ngành công nghiệp CNTT-TT trong cả
giai đoạn từ 2001-2010 đạt 20-25%/năm. Đến cuối năm 2010, tổng doanh thu toàn
ngành CNTT-TT đạt gần 17 tỷ USD, gấp 19 lần so với năm 2000, trong đó:
+ Doanh thu công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số đã đạt
gần 2 tỷ USD;
+ Doanh thu công nghiệp phần cứng - điện tử đạt trên 5,6 tỷ USD;
+ Doanh thu dịch vụ viễn thông đạt trên 9,4 tỷ USD.
2.5. Đánh giá của thế giới về CNTT-TT Việt Nam trong thời gian qua
Theo Báo cáo CNTT toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2011, xếp
hạng về hạ tầng CNTT-TT qua chỉ số sẵn sàng kết nối (NRI) được tính từ ba yếu tố:
môi trường điều phối kinh tế vĩ mô cho CNTT-TT, sự sẵn sàng của người dân, doanh
nghiệp và chính phủ cho việc sử dụng và thụ hưởng CNTT-TT, và mức độ ứng dụng
CNTT-TT, Việt Nam xếp hạng 55/133 quốc gia (tăng 20 bậc so với năm 2001 là
75/134 quốc gia). Xếp vị trí thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á, sau các nước
Singapore, Malaysia và Indonesia.
Theo xếp hạng Chính phủ điện tử năm 2010 của Liên Hiệp Quốc, Việt Nam xếp

hạng 90/189 quốc gia (tăng 1 bậc so với các năm 2008, 2009 là 91/189 quốc gia).
Chính sách và định hướng ứng dụng CNTT trong Chính phủ được đánh giá cao nhưng
mức độ triển khai còn hạn chế, việc ứng dụng CNTT-TT phục vụ người dân và doanh
nghiệp năm 2010 cũng được đánh giá cao hơn so với những năm trước. Xếp hạng
Chính phủ điện tử của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á đứng thứ 6 sau các nước
Singapore, Malaysia, Brunei, Thái Lan và Philipines.
Theo xếp hạng gia công phần mềm năm 2011 của Tập đoàn A.T.Kearney, Việt
Nam xếp hạng 8/50 nước hấp dẫn nhất về gia công phần mềm (tăng 2 bậc so với năm
2009, tăng 11 bậc so với năm 2007). Xếp vị trí thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á, sau
các Malaysia, Indonesia và Thái Lan.
Trong báo cáo thường niên “10 Leading Locations for Offshore Services in
Asia Pacific and Japan - for 2010” của Gartner công bố vào tháng 3/2010, Việt Nam
nằm trong danh sách 10 nước nổi trội trong lĩnh vực gia công dịch vụ.
9


2.6. Kết luận Chương 2
Tóm lại, ngành CNTT-TT Việt Nam đã có những thành tựu đáng ghi nhận. Vị
trí của Việt Nam trên bản đồ CNTT thế giới đã được khẳng định với nhiều thứ hạng
được cải thiện đáng kể so với những năm trước đây. Những kết quả đó đã tạo ra một vị
trí và tiền đề vững chắc để Việt Nam có thể tăng tốc phát triển trong thời gian tới. Tuy
nhiên, dù đã đạt được nhiều thành tựu như đã trình bày ở trên, nhưng vẫn cần rất nhiều
nỗ lực của các cơ quan chính quyền từ Trung ương tới địa phương, nỗ lực của các
doanh nghiệp, sự ủng hộ của những người dân và đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc, chỉ
đạo sát sao của Đảng và Nhà nước.

10


Chương 3: CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT

TRIỂN CNTT GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Các chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về CNTT trong 10
năm tới được thể hiện khá rõ nét trong các văn bản mới được ban hành gần đây, tiêu
biểu là Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/08/2010 phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2011-2015 và Quyết
định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam trở thành
nước mạnh về CNTT và truyền thông” (sau đây gọi tắt là Đề án nước mạnh). Các văn
bản đã nêu rất rõ mục tiêu và quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các giải pháp phát
triển CNTT tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng công nghiệp
CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu; thiết lập hạ
tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi cả nước; ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
CNTT-TT là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát
triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của CQNN,
tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm đạt từ 2 - 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP
trở lên. Đến năm 2020, tỷ trọng CNTT-TT đóng góp vào GDP đạt từ 8 - 10%.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về nguồn nhân lực CNTT
Đến năm 2015: 30% số lượng sinh viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt
nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham
gia thị trường lao động quốc tế.
Đến năm 2020: 80% sinh viên CNTT-TT tốt nghiệp ở các trường đại học đủ
khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế. Tổng số
nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp CNTT đạt 1 triệu người, trong
đó bao gồm nhân lực hoạt động trong nước và nhân lực tham gia xuất khẩu.

b) Về công nghiệp CNTT
Đến năm 2015: các doanh nghiệp Việt Nam có đủ năng lực thiết kế, sản xuất
thiết bị, thay thế dần các chi tiết nhập khẩu, đẩy mạnh nghiên cứu chế tạo vi mạch tích
hợp, làm chủ thiết kế và sản xuất được một số sản phẩm phần cứng CNTT-TT mang
11


thương hiệu Việt Nam, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Việt Nam nằm trong
số 15 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số.
Đến năm 2020: hình thành được các tổ chức nghiên cứu và phát triển CNTT-TT
mạnh, đặc biệt là các tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ của doanh nghiệp, đủ
năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm mới có công nghệ cao. Công nghiệp phần
mềm và dịch vụ gia công của Việt Nam phát triển mạnh mẽ, Việt Nam nằm trong số
10 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số.
c) Về hạ tầng viễn thông băng rộng
Đến năm 2015: cơ bản hoàn thành mạng băng rộng đến các xã, phường trên cả
nước, kết nối Internet đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng
đến 85% dân cư;
Đến năm 2020: hoàn thiện mạng băng rộng đến hầu hết số thôn, bản; phủ sóng
thông tin di động băng rộng đến 95% dân cư.
d) Về phổ cập thông tin
Đến năm 2011: hầu hết các hộ gia đình có máy điện thoại.
Đến năm 2015: 20 - 30% số hộ gia đình trên cả nước có máy tính và truy cập
Internet băng rộng; trên 90% số hộ có máy thu hình, trong đó 80% xem được truyền
hình số bằng các phương thức khác nhau.
Đến năm 2020: hầu hết các hộ gia đình trên cả nước sử dụng các dịch vụ số; 50
- 60% số hộ gia đình trên cả nước có máy tính và truy cập Internet băng rộng, trong đó
25 - 30% truy nhập băng rộng sử dụng cáp quang; hầu hết các hộ gia đình có máy thu
hình xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau.
đ) Về ứng dụng CNTT

Đến năm 2015: cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tới người
dân và doanh nghiệp mức độ 2 và 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và trao đổi thông tin,
gửi, nhận hồ sơ qua mạng).
Đến năm 2020: Chính phủ điện tử Việt Nam thuộc loại khá trên thế giới. Việt
Nam nằm trong nhóm 1/3 nước dẫn đầu trong bảng xếp hạng của Liên hiệp quốc về
mức độ sẵn sàng Chính phủ điện tử. Hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp
trên mạng cho người dân và doanh nghiệp ở mức độ 4 (thanh toán phí dịch vụ, nhận
kết quả dịch vụ qua mạng).
e) Về xây dựng doanh nghiệp và phát triển thị trường CNTT-TT
Đến năm 2015: phát triển các doanh nghiệp và tập đoàn CNTT đạt trình độ, quy
mô khu vực ASEAN, có các hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế, trong đó
một số doanh nghiệp có tổng doanh thu đạt trên 10 tỷ USD.
12


Đến năm 2020: nhiều doanh nghiệp và tập đoàn CNTT của Việt Nam hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả, đạt trình độ, quy mô thế giới, trong đó một số doanh
nghiệp có tổng doanh thu đạt trên 15 tỷ USD.
3.2. Quan điểm chỉ đạo
Quan điểm chỉ đạo về ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong gia đoạn tới, Đề
án nước mạnh cũng nêu rõ: Tăng tốc phát triển CNTT-TT Việt Nam trên cơ sở bảo
đảm tính kế thừa, tận dụng những thành tựu, kết quả đã có, phù hợp với các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực CNTT-TT, song cần có những đột
phá trong phát triển với những mục tiêu cao hơn, tốc độ nhanh hơn; Phát triển hợp lý
cả chiều rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng trên cơ sở phát huy nội lực, tận
dụng tri thức và các nguồn lực quốc tế; Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ NSNN,
đồng thời thu hút các doanh nghiệp trong, ngoài nước và toàn xã hội tham gia đầu tư
phát triển; Áp dụng mức ưu tiên, ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật dành cho
công nghệ cao, công tác nghiên cứu, đào tạo về khoa học và công nghệ cho các khu
CNTT tập trung, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các doanh nghiệp, cá nhân cung cấp

các sản phẩm, dịch vụ CNTT.
3.3. Các nhiệm vụ cần giải quyết
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT
- Phát triển công nghiệp CNTT
- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT
- Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập đến người dân
- Ứng dụng CNTT hiệu quả trong CQNN, doanh nghiệp và người dân
- Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT
3.4. Các giải pháp chính sách chiến lược
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tích cực xã hội hóa đầu tư cho CNTT-TT, đặc biệt là phát triển hạ tầng viễn
thông băng rộng
- Đầu tư đột phá có trọng tâm, trọng điểm
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế
- Một số cơ chế đặc thù và chính sách đột phá (Chính sách về đầu tư, Chính
sách về tài chính, Chính sách về đất đai, địa điểm)
- Học tập kinh nghiệm quốc tế
13


3.5. Kết luận Chương 3
Tóm lại, với chủ trương đưa nước Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
CNTT-TT như đã nêu ở trên đã thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước
trong việc đưa ngành CNTT-TT sánh ngang tầm khu vực và thế giới trong 10 năm tới.
Thông qua Đề án nước mạnh đã trình bày có thể thấy rằng đây là trí tuệ, sức
mạnh, quyết tâm của những người làm CNTT nước nhà, thế hệ trẻ Việt Nam, hệ thống
chính trị Việt Nam và nhân dân, đồng chí, đồng bào cả nước. Triển khai Đề án nước
mạnh là nhiệm vụ trọng tâm của nước ta từ nay đến năm 2020. Đề án cũng thể hiện sự
khát vọng của thế hệ trẻ Việt Nam muốn thay đổi thứ hạng của chúng ta trên trường
quốc tế trong nhiều lĩnh vực, trong đó có CNTT.

14


KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu của Đề tài. Đề tài đã được hoàn thành
được các mục tiêu đề ra bằng tất cả tinh thần khoa học, nghiên cứu một cách nghiêm
túc, bằng nhiều công sức tìm đọc, nghiên cứu tài liệu, đánh giá, phân tích, tổng hợp
các văn bản quy phạm pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn của tác giả, một lần nữa xin
khẳng định tính chất thiết thực của Đề tài.
Tác động của các chủ trương, chính sách đối với phát triển CNTT
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có tác động rất lớn đối với
ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam. Thực tế cho thấy, việc ban hành Nghị
quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 đã góp phần xây dựng những nền móng bước đầu
vững chắc về cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội, đồng thời có ảnh
hưởng tích cực xây dựng công nghiệp CNTT trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn
của đất nước như hiện nay.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã tiếp tục được khẳng định
và nhấn mạnh tại Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 đã ảnh hưởng sâu rộng trong
cộng đồng CNTT tại Việt Nam. Các chủ trương, chính sách đó có tác động đặc biệt to
lớn đối với nhận thức của toàn xã hội về vai trò và tầm quan trọng của CNTT trong sự
nghiệp phát triển đất nước, cụ thể là “ ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ
ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút
ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.”.
Có thể nói rằng, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
công nghiệp CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm đã nêu tại các văn bản như
Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP và Chỉ thị số 58-CT/TW đã ăn sâu vào tiềm thức của
cộng đồng CNTT, đặc biệt là những người làm phần mềm tại Việt Nam. Cũng nhờ sức
lan tỏa của Chỉ thị 58-CT/TW, ứng dụng CNTT trong xã hội, người dân và doanh
nghiệp có những chuyển biến rất tích cực.
Lợi ích của CNTT mang lại

Theo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT ở nước ta thì CNTT đã góp phần mang lại những lợi ích như: Giải
phóng mạnh mẽ sức mạnh vật chất trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc; Thúc đẩy công
cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp; Hỗ trợ có hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; Đảm bảo an ninh quốc phòng
và tạo khả năng đi tắt đón đầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
15


Vai trò của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Trong văn kiện của Đại hội Đảng khóa XI, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011-2020 cũng đã nêu rõ “ Hiện đại hoá ngành thông tin - truyền thông và hạ
tầng CNTT ”; “Chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ làm
nền tảng cho phát triển kinh tế tri thức như: CNTT, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ môi trường ”. Tóm lại, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển CNTT đã luôn được quan tâm và luôn coi trọng vai trò của CNTT
là động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Kiến nghị
Bên cạnh những tác động của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với phát triển CNTT, những lợi ích của CNTT mang lại và vai trò đặc biệt
quan trọng của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã trình bày ở
trên, nhằm đưa các chủ trương, chính sách phát triển CNTT có ảnh hưởng sâu rộng, có
sức lan tỏa đến mọi tầng lớp trong xã hội và hiện thực hóa các mục tiêu phát triển
CNTT nêu trong Đề án nước mạnh thời gian tới, tác giả có một số kiến nghị sau:
+ Đảng và Nhà nước sớm có chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên
chức chuyên trách về CNTT trong các CQNN.
+ Cần ưu tiên đầu tư tài chính và tập trung nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa
kiến trúc CNTT Việt Nam nhằm: xây dựng kế hoạch tổng thể một cách khoa học và có

hệ thống hơn; triển khai các hệ thống thành một hệ thống tập trung ở mức quốc gia, có
tính tương hợp, trao đổi thông tin tốt nhất; nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo chất
lượng đầu tư; tiết kiệm tiền bạc, thời gian và đỡ tốn công sức; và là công cụ để quản lý
và điều hành CNTT ở tầm cỡ quốc gia.
+ Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ
kiến trúc sư trưởng doanh nghiệp, các nhà tư vấn và quản lý dự án, coi đây là mấu
chốt để đưa sự nghiệp phát triển CNTT tại Việt Nam đi đến bến thành công.
+ Phát huy tối đa lợi thế của một nước đi sau, thừa hưởng những tinh hoa của
thế giới về phát triển CNTT và tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi những bài học
kinh nghiệm đắt giá về xây dựng Chính phủ điện tử từ các nước đã triển khai rất thành
công như Hàn Quốc, Singapore, Malaysia,
+ Cuối cùng không kém phần quan trọng đó là tích cực tuyên truyền mạnh mẽ
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về các lợi ích và vai trò của CNTT một cách toàn
diện.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ TT&TT (2011), Sách trắng CNTT-TT Việt
Nam 2011, Nhà Xuất bản TT&TT, Hà Nội.
2.
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (2000), Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.
Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), Báo cáo Ứng dụng CNTT 2010, Hà Nội.
4.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Nghị quyết số

49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta trong
những năm 90.
5.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Nghị quyết số
07/2000/NQ-CP ngày 05/06/2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công
nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005.
6.

7.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI (2005), Luật
GDĐT năm 2005.
8.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI (2006), Luật CNTT
năm 2006.
9.
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Quyết
định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005.
10.
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Quyết
định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề
án “đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT”.





×