Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV cao su Krông Buk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 55 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 1 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhiều nhà phân tích đã ví vốn lưu động của doanh nghiệp như dòng máu tuần
hoàn trong cơ thể con người. Vốn lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương đồng
về tính tuần hoàn và sự quan trọng của nó. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài
trợ tương ứng; vốn chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn
như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy với bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất nói
chung và vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động có mặt ở mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp
từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Mọi hoạt động kinh tế phát sinh ở doanh nghiệp đều
có liên quan đến vốn lưu động, đều trực tiếp làm cho vốn lưu động thay đổi. Do ở một
vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý sử dụng vốn lưu động được coi là một trọng
điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng
song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt, cùng với đó nhà nước không còn bao cấp về
vốn đối với các doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác trong điều kiện đổi mới cơ chế quản
lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình
sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra của sản xuất, tự chủ về
vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu do nhà nước cấp phát thì doanh nghiệp phải tự huy
động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn, do
vậy để tồn tại phát triển, đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sản xuất nói chung
và vốn lưu động nói riêng sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất
cho doanh nghiệp. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói chung và của mỗi
doanh nghiệp nói riêng.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của công tác sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp, em đã quyết định chọn đề tài:


SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 2 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
“Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV
cao su Krông Buk” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nội dung đề tài tập trung phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn
lưu động của Công ty TNHH MTV cao su Krông Buk thông qua bảng cân đối kế toán
và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
thông qua bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV cao su Krông Buk từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu trong đề tài là phương pháp so
sánh và hệ số.
5. Kết cấu đề tài:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Giới thiệu về công ty TNHH MTV cao su Krông Buk.
Chương 3: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH MTV cao su Krông Buk.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH MTV cao su Krông Buk.
Kết luận
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 3 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về vốn lưu động :
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động
hiện có của doanh nghiệp.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động thể hiện ở các
bộ phận: Tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Quản lý sử dụng hợp lý các
tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung
của doanh nghiệp.
1.2 Phân loại vốn lưu động:
1.2.1 Căn cứ vào tính thanh khoản:
- Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi
ngân hàng và tiền đang chuyển.
- Các khoản phải thu: Gồm phải thu khách hàng, chi phí trả trước, thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn, phải thu nội bộ, tạm ứng, các khoản phải thu khác.
- Vốn hàng tồn kho: Đây là các loại hàng dự trữ của doanh nghiệp, bao gồm:
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa,
hàng mua đang đi đường, hàng gởi bán nhưng chưa tiêu thụ.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Gồm chứng khoán đầu tư ngắn hạn như cổ phiếu
có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán được mua vào nắm giữ để bán ra kiếm
lời, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, và các khoản đầu tư ngắn hạn khác như
tiền gởi có kỳ hạn, vốn cho vay ngắn hạn…
1.2.2 Căn cứ vào hình thái vật chất:
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn chi phí chờ phân bổ, vốn thành phẩm, vốn hàng hóa.
- Vốn tiền tệ: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, vốn thanh toán.
Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động, luân chuyển không
theo một quy luật nhất định nhưng thời gian chiếm dụng nói chung không dài. Các
khoản vốn này luân chuyển càng nhanh thì càng tốt.
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 4 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
1.2.3 Căn cứ vai trò VLĐ trong quá trình tái sản xuất:
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất:
+Vốn nguyên vật liệu là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản
xuất.
+Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những khoản phụ tùng, linh kiện dự trữ
để thay thế mỗi khi sữa chữa tài sản cố định.
+Vốn công cụ, dụng cụ
- Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang đang trong quá trình chế tạo hoặc đang nằm trên các
địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
+Vốn về chi phí trả trước là những chi phí chi ra trong kỳ nhưng chưa tính vào
giá thành trong kỳ mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn hàng hóa mua ngoài
+ Vốn hàng hóa đem bán nhưng chưa xác định đã tiêu thụ
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu phát sinh trong quá trình mua, bán
hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
1.3 Đặc điểm, vai trò của VLĐ:
1.3.1 Đặc điểm của VLĐ:
VLĐ luôn chuyển hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, từ lĩnh vực lưu
thông sang lĩnh vực sản xuất rồi trở lại lĩnh vực lưu thông. Do đặc điểm tuần hoàn của
VLĐ trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thái biểu hiện của VLĐ trong doanh nghiệp là
vốn bằng tiền, là các khoản phải thu, hàng hóa tồn kho và tài sản lưu động khác.
Tương ứng với một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, vốn lưu động cũng kết thúc
một vòng luân chuyển.
Sự chuyển hóa của VLĐ qua ba giai đọan luôn xen lẫn: dự trữ, sản xuất và lưu

thông. Nó không ngừng vận động trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Tốc độ
luân chuyển VLĐ nhanh hơn vốn cố định.
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 5 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
1.3.2 Vai trò của VLĐ :
Vốn lưu động có vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phát
triển của doanh nghiệp. Sở dĩ VLĐ là điều kiện quan trọng bởi vì nó phân bổ gần như
từ giai đoạn xuất phát đến khi hoàn thành quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia
của VLĐ được thể hiện qua các giai đoạn như sau:
- Khi hoạt động kinh doanh mới bắt đầu, VLĐ đóng vai trò trong việc đáp ứng
yếu tố đầu vào và duy trì họat động của Doanh nghiệp.
- Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng như quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra, VLĐ có vai trò duy trì hoạt động của doanh nghiệp, VLĐ được chuyển
hoá thành các dạng khác nhau của tài sản lưu động. Sau một vòng quay VLĐ được
tiếp tục đầu tư cho TSLĐ là tiền, hàng hóa chưa bán được tồn kho, các khoản phải thu
từ việc bán hàng chưa thu được tiền.
Có thể thấy rằng VLĐ rất quan trọng đối với doanh nghiệp, quản lý VLĐ giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm vốn, tạo ra các cơ hội đầu tư trên thị trường và nâng cao
hiệu quả sử dụng thông qua việc tìm kiếm nguồn tài trợ tối ưu.
1.4 Tài liệu và phương pháp phân tích:
1.4.1 Tài liệu phân tích :
1.4.1.1 Bảng cân đối kế toán:
Bảng CĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm
nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Bảng CĐKT có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế: Số liệu
phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài
sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản
của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp
lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có

quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách
nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở
hữu. Như vậy, tài liệu từ bảng CĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình
huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 6 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
1.4.1.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ ( quý,
năm ) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Thông qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động, kết quả chung của toàn
doanh nghiệp. Là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động, dự báo hoạt động trong
tương lai, là căn cứ để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
1.4.2 Phương pháp phân tích:
1.4.2.1 Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất, so
sánh trong phân tích là đối chiếu chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh. Gốc so sánh có thể là tài liệu năm trước, các chỉ tiêu trung bình ngành nhằm
đánh giá xu hướng phát triển, quá trình thực hiện so với kế hoạch hoặc khả năng đáp
ứng nhu cầu trong tương lai, cụ thể có các dạng sau:
- So sánh các số liệu thực hiện với số liệu định mức hay kế hoạch.
- So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước giúp ta nhận biết nhịp độ biến
động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng.
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật trung bình hoặc tiên tiến
giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác hoặc những đối
thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được những mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, cung, cầu xã hội… Tất cả đều

không nằm ngoài mục đích giúp ta đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thị trường.
1.4.2.2 Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số là một phương pháp quan trọng, nó cho phép có thể xác
định rõ cơ sở, những mối liên hệ kết cấu và xu thế quan trọng về tình hình tài chính
một doanh nghiệp.
Các hệ số là những công cụ chính trong kỹ thuật phân tích. Các tỷ số tài chính
phản ánh đặc trưng của doanh nghiệp và được chia ra làm 4 loại chủ yếu:
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 7 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
+ Tỷ số về khả năng thanh toán.
+ Tỷ số về kết cấu tài chính của doanh nghiệp.
+ Tỷ số hoạt động kinh doanh.
+ Tỷ số khả năng sinh lời.
1.5 Nội dung phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp
1.5.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản:
Qua phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp giúp nhà quản lý nắm được tình
hình đầu tư số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng dụng vốn đó có phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản được xác định như sau:

Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích với kỳ gốc mặc dù cho phép các nhà quản lý
đánh giá được khái quát tình hình phân bổ vốn nhưng lại không cho biết các nhân tố
tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết được chính
xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích kết hợp cả việc phân
tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả số tuyệt đối và
tương đối) trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản. Trong điều kiện cho phép, có
thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong
tổng tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để
đánh giá. Đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như chính
sách đầu tư và chính sách kinh doanh mà doanh nghiệp vận dụng trong từng thời kỳ để
đánh giá.
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
Tỷ trọng từng Giá trị từng loại tài sản
bộ phận tài sản Tổng tài sản
=
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 8 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
1.5.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa
kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng
nguồn vốn. Tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn được xác
định như sau:
Việc phân tích tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc cho phép đánh giá cơ cấu vốn huy động. Tuy nhiên để
đánh giá chính xác tình hình huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến biến động cơ
cấu vốn các nhà phân tích còn kết hợp cả phân tích ngang.
1.5.3 Cân bằng tài chính thông qua chỉ tiêu vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
với nguồn vốn tạm thời. Có 02 phương pháp tính vốn lưu động ròng của doanh nghiệp:

Chỉ số này thể hiện rõ cách thức sử dụng VLĐR. VLĐ được phân bổ vào các
khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh

đến tính linh hoạt trong việc sử dụng VLĐ, nhấn mạnh đến phân tích bên trong, đồng
thời nó thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ngoài ra VLĐR còn được tính
theo công thức: VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên - Tài sản dài hạn
Chỉ số này thể hiện nguồn gốc của VLĐ, nhấn mạnh phân tích bên ngoài về
VLĐ, nó còn thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ, tác động của kỳ đầu tư lên cân bằng
tài chính tổng thể.
* Xem xét VLĐR tại một thời điểm :
- Nếu VLĐR = NVTX - Tài sản dài hạn < 0
Chỉ tiêu này cho thấy nguồn vốn thường xuyên (NVTX ) không đủ để tài trợ
cho tài sản dài hạn, phần thiếu hụt sẽ được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời
(NVTT) hay các khoản nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ
vay ngắn hạn. Cân bằng tài chính kém an toàn.
- Nếu VLĐR = NVTX - Tài sản dài hạn = 0
Toàn bộ các khoản tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ NVTX, cân bằng tài
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
Tỷ trọng từng Giá trị từng loại nguồn vốn
bộ phận nguồn vốn Tổng nguồn vốn
=
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 9 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
chính dài hạn bền vững hơn so với trường hợp trên nhưng độ an toàn chưa cao.
- Nếu VLĐR = NVTX - Tài sản dài hạn > 0
NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng để tài
trợ một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính được đánh giá tốt,
an toàn.
Tuy nhiên các mô hình này chỉ xem xét VLĐR tại một thời điểm. Nếu nghiên
cứu trong cả chuỗi thời gian thì mới dự đoán những khả năng triển vọng về cân bằng
tài chính trong tương lai, loại trừ những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hay tính chu
kỳ trong kinh doanh. Vì thế phải phân tích VLĐR qua nhiều kỳ để có được những
đánh giá chính xác, ta hãy đi sâu xem xét theo trường hợp phân tích dưới đây:
* Xem xét VLĐR tại nhiều thời điểm:

- Nếu VLĐR dương và tăng qua nhiều năm đánh gía mức an toàn của doanh
nghiệp. Trong đó TSLĐ cũng được tài trợ bằng NVTX, doanh nghiệp phải tăng vốn
chủ sở hữu hay gia tăng nợ dài hạn mới đạt sự an toàn đó. Nếu xét các yếu tố tài sản cố
định mà VLĐR dương và tăng do thanh lý liên tục TSCĐ, làm giảm quy mô TSCĐ thì
chưa thể nói doanh nghiệp đạt mức an toàn.
- Nếu VLĐR âm và giảm, mức độ an toàn, bền vững tài chính của doanh nghiệp
giảm vì Doanh nghiệp phải sử dụng NVTT để tài trợ cho TSCĐ. Hiệu quả kinh doanh
sẽ thấp, vì doanh nghiệp luôn gặp áp lực về thanh toán ngắn hạn, còn nếu việc giảm
VLĐR này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư TSCĐ sinh lợi mới cần xem xét khả
năng của doanh nghiệp trong tương lai.
- Nếu VLĐR ổn định: Các hoạt động của doanh nghiệp vẫn đang trong trạng
thái ổn định.
1.5.4 Phân tích biến động cơ cấu VLĐ :
Căn cứ vào số liệu trong bảng CĐKT, lập bảng đánh giá khái quát tình hình
biến động và cơ cấu VLĐ :
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 10 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
Bảng 1.1: Phân tích kết cấu và biến động của vốn lưu động
ĐVT : 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Mức %
1. Tiền và tương tiền
2.Đầu tư
tài chính ngắn hạn
3.Các khoản phải thu
ngắn hạn
4.Hàng tồn kho
5.Tài sản ngắn hạn
khác

Tổng tài sản lưu động
Từ bảng phân tích trên có thể thấy được sự biến động của từng loại tài sản lưu
động chiếm trong tổng số tài sản lưu động qua các kỳ cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng và
xu hướng biến động của chúng. Trên cơ sở đó người phân tích sẽ biết được mức độ
hợp lý, tình hình phân bổ và sử dụng VLĐ. Tuy nhiên để đánh giá chính xác cần đi sâu
phân tích cụ thể của các loại tài sản để từ đó có những biện pháp giúp doanh nghiệp
được hoàn thiện hơn. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ đó là:
+ Đặc điểm về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
+ Công tác quản lý tồn kho, quản lý công nợ
+ Các chính sách kế toán chi phối số liệu
+ Chính sách thuế
+ Tính thời vụ.
1.5.5 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền bao gồm tiền và tiền gửi ngân hàng, gọi chung là tiền mặt.
Quản lý vốn bằng tiền bao gồm quản lý qúa trình thu chi và dự trữ. Dự trữ tiền
mặt nhằm hướng tới 3 mục đích:
- Mục đích giao dịch kinh doanh: Doanh nghiệp lưu trữ tiền mặt để thanh toán
tiền hàng, nộp thuế, chi lương, thanh toán các khoản chi khác thường xuyên xãy ra
hàng ngày. Bởi nếu sử dụng một loại tài sản khác có khả năng thanh khoản thấp có thể
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 11 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
làm cho chi phí giao dịch cao, mất thời gian hơn đối với một giao dịch kinh doanh
thông thường.
- Mục đích dự phòng: Tiền mặt vận động không theo một quy luật nhất định
nào cả. Do vậy doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền mặt để thỏa mãn nhu cầu
thanh toán thường xuyên. Dự phòng liên quan đến khả năng dự đoán nhu cầu chi tiêu.
Nếu khả năng huy động vốn dễ dàng thì nhu cầu dự phòng thấp và ngược lại. Điều này
phụ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Mục đích đầu cơ: Doanh nghiệp dự trữ tiền mặt để tận dụng các cơ hội sinh
lợi như sự sụt giá tức thời của hàng hóa mua vào, hay cơ hội đầu tư…

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền dựa trên bảng CĐKT ta
thấy xu hướng vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực. Vì không nên dự trữ
lượng tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào sản
xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên ở khía cạnh khác sự
gia tăng vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được thuận
lợi.
1.5.6 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu :
Bảng 1.2 : Phân tích biến động cơ cấu các khoản phải thu:
ĐVT : 1.000 đồng
Qua bảng trên ta thấy trong các khoản phải thu, phát sinh độ lớn các khoản phải
thu tùy thuộc vào doanh số bán chịu và thời gian thu tiền. Bởi vậy doanh nghiệp cần
thiết lập chính sách tín dụng và quản lý hữu hiệu các khoản phải thu để tránh các
khoản nợ khó đòi.
Quản lý các khoản phải thu cần chú trọng quản lý các khoản phải thu khách
hàng.
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 12 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
Cần chú ý các khoản phải thu phát sinh phải có những chứng từ hợp pháp để
chúng minh. Định kỳ phải đối chiếu công nợ, các tổn thất phải xác định nguyên nhân
để truy cứu trách nhiệm và có biện pháp xử lý.
Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm
dụng. Các khoản phải thu giảm được đánh giá tích cực nhất. Tuy nhiên cần chú ý rằng
không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà có
trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là
điều tất yếu. Vấn đề đặt ra là xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không.
1.5.6 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho :
Để phân tích cơ cấu hàng tồn kho, dựa vào số liệu trên bảng CĐKT ta lập bảng
tính như sau:
Bảng 1.3: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn hàng tồn kho
ĐVT: 1.000 đồng

Phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho ta thấy đối với các doanh nghiệp sản xuất do
đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm nên hàng tồn kho về nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong khi hàng tồn kho về hàng hoá lại thấp.
Ngược lại đối với doanh nghiệp thương mại tồn kho chủ yếu là hàng hoá, hàng hóa tạo
ra “tấm đệm an toàn” cho việc tiêu thụ của doanh nghiệp, nhất là những mặt hàng
mang tính thời vụ. Các nhà quản lý phải phân tích, thiết lập cơ cấu tồn kho tối ưu. Mặt
khác mức dự trữ hàng tồn kho bị tác động bởi mối liên hệ giữa chi phí đặt hàng và chi
phí lưu giữ hàng, doanh nghiệp cần phải tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào để
tổng chi phí lưu trữ và chi phí đặt hàng là nhỏ nhất. Yếu tố quyết định trong quản lý
tồn kho là dự báo chính xác nhu cầu tiêu thụ các loại hàng hoá trong năm.
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
* Số ngày một lần lưu chuyển VLĐ = VLĐ bình quân X 360
Doanh thu thuần
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 13 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
Doanh nghiệp không thể dự đoán chắc chắn và chính xác thời gian đặt hàng
cũng như nhu cầu hàng hoá mà doanh nghiệp cần sử dụng trong kỳ, nên để hạn chế rủi
ro trong quan hệ cung cầu doanh nghiệp nên duy trì một lượng hàng hóa tồn kho an
toàn.
Hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng
lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ đánh giá hợp lý. Hàng tồn
kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá
nhiều, không đủ phương tiện bảo quản và máy móc thiết bị sản xuất đánh giá không
tốt.
Hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, thành phẩm, sản phẩm dở
dang bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí hạ thấp gía thành, tìm nguồn cung cấp
hợp lý… nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì đánh giá là tích cực.
Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hoá, đánh giá là không tốt.
1.6 Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ :
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường hiệu quả của việc quản lý
và sử dụng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong

quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất, các chỉ tiêu được đánh giá như sau:
1.6.1 Phân tích tốc độ lưu chuyển VLĐ :
Hiệu suất sử dụng VLĐ thể hiện qua số vòng quay VLĐ. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động, nó biến đổi liên tục từ khi bắt
đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất khác cho đến khi toàn bộ
vốn đó được thu lại bằng tiền do tiêu thụ sản phẩm. Để đánh gía tốc độ lưu chuyển
VLĐ, người ta dùng chỉ tiêu số vòng quayVLĐ, số ngày một vòng quay VLĐ.
* Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần
VLĐ bình quân

Việc quay nhanh VLĐ có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả
năng sinh lời, nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp.
* Tỷ lệ sinh lời VLĐ = Lợi nhuận thuần
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 14 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
VLĐ sử dụng BQ
Chỉ tiêu này phản ảnh một trăm đồng VLĐ trong kỳ kinh doanh tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
* Để đánh giá sâu hơn, cần phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc
phương pháp số chênh lệch để thấy rõ các nguyên nhân ảnh hưởng. Từ đó dự đoán các
biện pháp để tăng hiệu qủa cá biệt như sau :
- Phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ qua chỉ tiêu số vòng quay VLĐ (HVLĐ )
so sánh số vòng quay VLĐ giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
HVLĐ = HVLĐ1 - HVLĐ0
Với HVLĐ1, HVLĐ0 lần lượt là số vòng quay VLĐ kỳ phân tích, kỳ gốc. Áp
dụng thay thế liên hoàn.
HVLĐ =

DT +


VLĐ
Với ∆DT : Mức độ ảnh hưởng của thay đổi doanh thu đến sự tăng giảm hiệu quả sử
dụng VLĐ.


DT = Doanh thu thuần kỳ phân tích Doanh thu thuần kỳ gốc
VLĐ bình quân kỳ gốc VLĐ bình quân kỳ gốc

VLĐ : Là mức độ ảnh hưởng của thay đổi VLĐ đến sự tăng giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.


VLĐ = Doanh thu thuần kỳ phân tích Doanh thu thuần kỳ phân tích
VLĐ bình quân kỳ phân tích VLĐ bình quân kỳ gốc
* Số VLĐ tiết kiệm hay lãng phí :
V : Số vốn tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do thay đổi tốc độ luân chuyển.
V = DT1 ( 1 1 ) Hoặc = DT1( N1- N0 )
HVLĐ1 HVLĐo 360
Với DT : Doanh thu thuần kỳ phân tích
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 15 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
N1, N0 : Số ngày một vòng quay VLĐ kỳ phân tích, kỳ gốc.
Việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động cần phải làm rõ số vốn tiết kiệm
hay lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển.
1.6.2 Phân tích tốc độ luân chuyển nợ phải thu khách hàng:
Tốc độ quay vòng của nợ phải thu nhanh hay chậm có ảnh hưởng rất lớn đến
tốc độ luân chuyển VLĐ. Chính vì thế để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng VLĐ ta đi
phân tích số vòng quay nợ phải thu.


Số vòng quay nợ = Doanh thu thuần ( Vòng/ kỳ )
Phải thu khách hàng Số dư bình quân nợ phải thu khách hàng
Hệ số vòng quay của các khoản phải thu càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi
khoản phải thu càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển
thành tiền tốt, chứng tỏ doanh nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tuy nhiên hệ
số này quá cao thì cũng không phải là tốt, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp thắt chặt tín
dụng bán hàng, từ đó ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm giảm, dẫn đến doanh thu của
doanh nghiệp giảm. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền của khoản
phải thu cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp và chỉ tiêu
kỳ thu tiền bình quân.
Số dư bình quân = Số dư phải thu KH đầu kỳ + SDPT KH cuối kỳ
Nợ phải thu KH 2
Hệ số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng phụ thuộc vào số dư bình
quân các khoản phải thu khách hàng và doanh thu trong năm. Nếu chỉ tiêu này càng
nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán và không có
khoản nợ khó đòi. Hệ số này giảm còn thể hiện doanh nghiệp làm tốt khâu quản lý bán
hàng hay doanh nghiệp đã áp dụng biện pháp thu hồi nợ nghiêm túc và có hiệu quả.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp cần tiến hành phân tích tìm ra
nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề ra những phương hướng biện pháp
thích hợp.
1.6.3 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho :
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 16 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
Trong kinh doanh, việc tồn kho hàng hóa là điều tất yếu, lượng hàng tồn kho
nhiều hay ít còn tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì hàng tồn kho luôn quay
vòng và thời gian một vòng quay ngắn. Ngược lại, doanh nghiệp có tốc độ quay vòng
hàng tồn kho chậm thì nhà quản trị cần phải tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để tăng
nhanh vòng quay của hàng tồn kho của doanh nghiệp mình.
Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán (Vòng/lần)

Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho Số dư hàng tồn kho đầu kỳ + Số dư hàng tồn kho cuối kỳ
bình quân 2
Số ngày bình quân = Số dư bình quân hàng tồn kho x 360 (Ngày/vòng)
1 vòng quay hàng TK Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện được một vòng quay hàng tồn kho thì mất
bao nhiêu thời gian.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao, đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn
kho của doanh nghiệp nhanh, làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, công
việc kinh doanh được đánh giá là tốt. Nhưng nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao
có thể khiến mức tồn kho không đủ đáp ứng hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau. Ngược lại,
nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ việc luân chuyển hàng trong kho chậm,
hàng bị ứ đọng, công tác dự trữ kém làm cho vốn quay chậm, sẽ ảnh hưởng đến tiến
độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích hàng tồn kho sẽ đánh giá
được tính hợp lý trong công tác dự trữ. Tuy nhiên, khi phân tích cần chú ý đến đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp đến chính sách
dự trữ và tính thời vụ, xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 2
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
=
=
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 17 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
GIỚI THIỆU VỀ CTY TNHH MTV CAO SU KRÔNG BUK
-Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Krông Buk
-Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV cao su Krông Buk
-Tên tiếng Anh: Krông Buk Rubber one member Company limited
-Tên viết tắt: KRC
-Trụ sở chính: Xã Eahồ-Huyện Krông Năng-Tỉnh Đaklak
-Điện thoại: 05003.675.138

-fax: 05003.675.251
-Email:
-website: www.vica-cafe.com.vn
-Vốn điều lệ: 185.200.992.147 đồng
- Mã số thuế: 6000 176 093.
2 . 1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cty TNHH MTV cao su Krông
Buk :
Công ty TNHH MTV cao su Krông Buk tiền thân là: Công ty cao su Krông Buk
được thành lập từ năm 1984 theo quyết định số 09 ngày 08/02/1984 của Tổng Cục cao
su Việt Nam.
Với mục đích ban đầu là phát triển kinh tế kết hợp với Quốc phòng (từ nguồn vốn
hợp tác với Liên Xô và Đông Âu). Bước đầu công ty có nhiệm vụ là: khai hoang, trồng
mới, chăm sóc, khai thác và chế biến cao su theo kế hoạch của Tổng cục cao su Việt
Nam giao.
Bộ máy Công ty cao su Krông Buk vào những năm đầu tiên gồm 14 người, từ
Công ty mẹ là Công ty cao su Dầu Tiếng được cử lên làm khung sau đó tuyển dụng
thêm công nhân từ các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn và thành lập nên bộ máy
Công ty cao su Krông Buk với 06 phòng ban chức năng, 03 Nông trường, 02 Xí
nghiệp với đội ngũ cán bộ quản lý 80 người và 1.500 công nhân nhằm thực hiện chiến
lược trồng mới hơn 21.000 ha cao su trong vòng 10 năm; nhưng do điều kiện kinh tế
thay đổi từ năm 1987 sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI các doanh nghiệp chuyển
dần từ cơ chế quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh tế. Do đó, tình hình thực hiện kế
hoạch không như ban đầu. Hơn nữa theo kế hoạch ban đầu thì nguồn vốn để phát triển
Công ty là từ các hợp tác xã và các nước Xã hội chủ nghĩa khối Đông Âu giúp đỡ,
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 18 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
nhưng sau đó hệ thống các nước này bị sụp đổ, nguồn vốn hợp tác xã cũng bị gián
đoạn. Vì vậy doanh nghiệp bị ách tắc về vốn nên không thể hoàn thành được kế hoạch
ban đầu đặt ra.
Đến năm 1992 thực hiện Nghị định 338 của Chính phủ về việc rà soát và sắp xếp

lại Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cao su Krông Buk được thành lập lại theo Quyết
định số 232/NN-TCCB/QĐ ngày 09/04/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp
thực phẩm nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn và đã được cấp giấy
phép kinh doanh số 101180 ngày 10/05/1993 của trọng tài kinh tế tỉnh Đăklăk.
Khi thành lập lại Doanh nghiệp ngành nghề kinh doanh của công ty là: trồng trọt,
thương nghiệp bán buôn cao su và vật tư thiết bị phục vụ ngành cao su.
Vốn kinh doanh khi đăng ký thành lập lại là: 3.536.300.000 đồng
Trong đó: +Vốn cố định: 3.526.800.000 Đồng
+Vốn lưu động: 9.500.000 Đồng
Đến năm 1999 do công ty đầu tư thêm ngành nghề kinh doanh và thay đổi cơ
quan quản lý cấp trên là: Tổng Công ty cao su Việt Nam. Từ đó bổ sung thêm ngành
nghề kinh doanh là: Đầu tư trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cà
phê và làm các dịch vụ phục vụ cho cây cà phê.
Vốn kinh doanh khi đăng ký bổ sung: 37.769.792.693 đồng
Trong đó: +Vốn cố định: 37.446.190.493 đồng
+Vốn lưu động: 323.602.200 đồng
Đến năm 2002 công ty bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh đó là: sản xuất chăn
nuôi và mua bán bò giống, bò thịt, làm các dịch vụ phục vụ cho công tác chăn nuôi.
Vốn kinh doanh khi đăng ký bổ sung là: 63.655.283.098 đồng
Trong đó: +Vốn cố định: 63.331.680.898 đồng
+Vốn lưu động: 323.602.200 đồng
Từ tháng 5/2010 đến nay Công ty cao su Krông Buk chuyển thành Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Krông Buk (theo Quyết định số 107/QĐ-
HĐQTCSVN ngày 04/05/2010) .
Vốn điều lệ: 185.200.992.147 đồng.
Lĩnh vực hoạt động không đổi.
Số lượng lao động: 1.576 người
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 19 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
Trãi qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển với sự phấn đấu bền bỉ của cán bộ

công nhân, Công ty đã từng bước đi lên, đã và đang là động lực thúc đẩy nền kinh tế
trên địa bàn. Công ty không ngừng nâng cao năng suất vườn cây, năng suất lao động,
tiền lương bình quân, tỷ suất lợi nhuận, bảo tồn và phát triển vốn: hoàn thành vượt
mức chỉ tiêu nộp ngân sách; đời sống của người lao động được nâng lên; chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp phần tích cực và xứng đáng vào
quá trình phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, của địa phương, làm
thay đổi bộ mặt nông thôn, nông nghiệp trên địa bàn, trong quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nước.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và sản phẩm kinh doanh của công ty :
2.2.1 Chức năng:
- Trồng cây cao su, cà phê, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Mua bán, xuất nhập khẩu: Cao su, vật tư, thiết bị ngành cao su; cà phê, nông
sản, thực phẩm.
- Chăn nuôi, mua bán bò giống, bò thịt
- Dịch vụ du lịch
- Hoạt động dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp
- Sản xuất phân bón
- Trồng rừng và khai thác gỗ
- Đại lý mua bán xăng, dầu và các sản phẩm có liên quan
2.2.2 Nhiệm vụ:
- Công ty được nhà nước (thông qua chủ sở hữu là Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam) giao quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào Công ty.
- Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn do Công ty quản lý.
- Quản lý toàn bộ quỹ đất đã được Nhà nước và Tập đoàn giao, có trách nhiệm
khai thác, kinh doanh trên quỹ đất của Công ty quản lý.
- Trực tiếp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Thực
hiện nhận và quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý nhân sự theo phân cấp của Tập đoàn,
quản lý và chi phối các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và Điều lệ nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Trực tiếp đầu tư các dự án theo Luật Đầu tư và quy định của Tập Đoàn.

SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 20 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
- Đầu tư tài chính vào Công ty con, Công ty liên kết theo quyết định của Tập
đoàn; chi phối các Công ty con, các Công ty liên kết theo mức độ chiếm giữ vốn điều
lệ tại Công ty con, Công ty liên kết theo quy định của Pháp luật, Điều lệ Công ty,
Công ty con và Công ty liên kết; thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn
Nhà nước tại các Công ty con và Công ty liên kết.
- Kinh doanh có lãi; đăng ký kê khai và nộp thuế đủ; thực hiện nghĩa vụ đối với
vốn chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào
các doanh nghiệp khác; quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực
khác do Nhà nước giao hoặc thuê.
- Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước yêu
cầu.
- Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế
toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật; Chịu trách nhiệm về tính trung thực và
hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của Công ty; Thực hiện các nghĩa vụ khác
được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty và hướng dẫn của Tập đoàn.
2.2.3 Sản phẩm :
- Cao su: SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 20.
- Cà phê: Cà phê bột, cà phê hoà tan VICA.
- Bò giống, bò thịt.
2.3 Cơ cấu tổ chức:
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 21 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
-Hội đồng Thành viên: Là cơ quan đại diện chủ sở hữu tại Công ty; thực hiện

các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các đơn vị thành viên do Công ty nắm
giữ 100% vốn điều lệ và đối với cổ phần, vốn góp của Công ty tại các doanh nghiệp
khác.
Hội đồng Thành viên Công ty chịu trách nhiệm trước Tập đoàn và trước pháp
luật khi thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
Hội đồng Thành viên có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có
liên quan đến việc xác định và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của
Công ty theo phân cấp của Tập đoàn.
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
Hội đồng
Thành viên
Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc 2
Phó Tổng
Giám đốc 1
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Tài chính-
kế toán
Phòng
Kế hoạch-
XDCB
Phòng
bảo vệ
Phòng
Quản lý

kỷ thuật
Xí nghiệp
Cơ khí chế
biến vận tải
Nông
trường
D’liêya
Nông trường
Eahồ-Phú
Lộc
Nông
trường Tam
Giang
Xí nghiệp
Thương mại
dịch vụ tổng
hợp
Ban
kiểm soát
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 22 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
- Ban Kiểm soát: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tập đoàn về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình.
Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng Thành viên và Tổng
Giám đốc Công ty trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, trong quản lý điều hành
công việc của Công ty.
Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo
khác trước khi trình lên chủ sở hữu Công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan. Trình
báo cáo thẩm định đến chủ sở hữu Công ty.
Kiến nghị Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc và chủ sở hữu Công ty

các giải pháp sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh
của Công ty.
-Tổng Giám đốc: Do Hội đồng Thành viên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Thành viên Công ty, Hội đồng Quản trị Tập đoàn và pháp luật về thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao trong điều hành Công ty.
Xây dựng kế hoạch hàng năm của Công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu
tư, phương án liên doanh, góp vốn liên kết, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội
bộ Công ty, quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực…, trình Hội đồng Thành viên Công ty
và Tập đoàn duyệt.
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương
phù hợp theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tập đoàn.
Đề nghị Hội đồng Thành viên Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Phòng ban Công ty, Giám đốc
chi nhánh, Giám đốc đơn vị phụ thuộc.
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, quyết định các
phương pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
điều hành các hoạt động của Công ty nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu do Tập
đoàn giao.
Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho Hội đồng
Thành viên và Tập đoàn theo quy định.
Thực hiện công khai tài chính hàng năm theo quy định Pháp luật
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 23 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
-Phó Tổng Giám đốc: Do Tổng Giám đốc đề nghị để Hội đồng Thành viên Công
ty bổ nhiệm. Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc điều hành Công ty theo phân
công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công hoặc được uỷ quyền.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp Tổng Giám đốc tổ chức nhân sự, cân đối tổ
chức tuyển dụng lao động, văn thư đánh máy, quản lý công tác văn phòng.
- Phòng tài chính - kế toán: Tổ chức công tác kế toán, hạch toán công tác quản

lý chi phí sản xuất của Công ty, cấp phát vốn đầy đủ, kịp thời cho sản xuất.
- Phòng kế hoạch - xây dựng cơ bản: Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản và giúp Giám đốc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phòng quản lý kỷ thuật: Phụ trách kỷ thuật về trồng mới, chăm sóc, kỷ thuật
cạo mủ, thu hái cho vườn cây cao su và cà phê.
- Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ vườn cây không bị lấn chiếm, chống mất
cắp mủ và bảo vệ tài sản của Công ty không bị mất mát thiệt hại.
-Các Nông trường thuộc khu vực cao su (Nông trường cao su Eahồ-Phú Lộc)
Trực tiếp quản lý, chăm sóc và khai thác mủ cao su. Khai thác mủ nước chuyển về
giao cho xưởng chế biến mủ và tính sản phẩm thu hoạch tại đây, trên cơ sở đó tính tiền
lương sản phẩm cho các Nông trường.
- Các Nông trường thuộc khu vực cà phê (Nông trường cà phê Tam Giang):
Trực tiếp quản lý, chăm sóc và thu hoạch cà phê quả tươi. Khi thu hoạch nhập kho
giao cho xưởng chế biến cà phê và tính sản phẩm thu hoạch được tại đây, trên cơ sở đó
tính tiền lương sản phẩm cho Nông trường.
-Xí nghiệp cơ khí, chế biến, vận tải: Chế biến sản phẩm trước khi xuất bán, vận
chuyển mủ cao su, cà phê từ vườn cây về xưởng chế biến và vận chuyển hàng hóa, vật
tư khác theo yêu cầu của Công ty.
-Xí nghiệp thương mại-dịch vụ: mở rộng mạng lưới thu mua-tiêu thụ cà phê,
phân bón…, nhận ký gởi cà phê của nhân dân trong vùng. Thu mua cà phê chè
Catimor trong vùng dự án.
Sản xuất kinh doanh cà phê Vica đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu khách
hàng từng vùng miền.
2.3.3 lao động:
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 24 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
- Lao động: 1576 người
Trong đó:
+ Lao động nữ 802 người, chiếm 50,89%
+ Lao động đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ: 229 người, chiếm 14,53%

+ Lao động bình quân thực tế sử dụng trong năm 2010: 1.531 người
- Chất lượng lao động:
+ Sau Đại học: 3 người, chiếm 0,19%
+ Đại học: 55 người, chiếm 3,49%
+ Cao Đẳng: 6 người, chiếm 0,38%
+ Trung cấp: 43 người, chiếm 2,73%
2.3.4 Chế độ chính sách đối với lao động:
2.3.4.1 Thời gian làm việc: 48 giờ/1 tuần
2.3.4.2 Cách tính lương:
Từ 5/2010 Công ty thực hiện phương án khoán lương theo doanh thu.
- Xác định tổng quỹ lương cả năm (năm 2010):
+ Tổng sản lượng khai thác từ vườn cây: 3.340 tấn
+ Giá bán bình quân: 40.000.000 đ/tấn
+ Doanh thu: 133.600.000.000 đ
+ Tổng quỹ lương (41% doanh thu): 54.776.000.000 đ
+ Dự phòng quỹ lương (17% quỹ lương): 9.311.920.000 đ
+ Quỹ lương thực hiện: 45.464.080.000 đ
+ Sản lượng thu mua : 670 tấn
+ Đơn giá tiền lương: 888.252 đ/tấn
+ Quỹ tiền lương chế biến và quản lý: 595.128.840 đ
+ Tổng quỹ lương đưa vào thực hiện: 45.646.080.000+595.128.840=46.059.208.840 đ
- Phương án chi trả lương:
Tổng tiền lương bình quân trong tháng của các đơn vị
Lương bình quân toàn công ty =
Tổng số lao động bình quân hưởng lương của các đơn vị
Tiền lương mỗi cán bộ nhân viên phòng ban hoàn thành nhiệm vụ được giao thì
được tính như sau:
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 25 GVHD: THS NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
Tổng lương khoán hoàn thành nhiệm vụ = Lương bình quân toàn Công ty x (hệ số

lương nhiệm vụ đang làm + hệ số cộng lương thêm)
Những trường hợp sau thì trả lương theo lương thời gian: Những cán bộ được cử
đi học trung, dài hạn, nghỉ chờ chế độ nghỉ hưu trí, nghỉ chờ chuyển công tác, nghỉ
phép năm, những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ.
Cách tính lương thời gian theo lương tối thiểu như sau:
(hệ số lương +phụ cấp) x 730.000 x số ngày được hưởng lương
26
Thực hiện trả lương theo nguyên tắc “làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì trả
lương theo công việc, chức vụ đó”.
Hệ số lương của người lao động căn cứ tiêu chí: Chức danh, mức độ phức tạp của
công việc, bằng cấp và thâm niên.
2.3.4.3 Các chế độ khác:
- Chế độ bảo hiểm xã hội:
Công ty đã trích nộp chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời đúng quy định với số
tiền: 10.498.791.000 đồng.
Năm 2010 cơ quan BHXH Tỉnh chi trả các chế độ ốm đau cho 524 người, số
tiền: 188.930.000 đồng; thai sản 263 người, số tiền: 1.395.681.000 đồng.
Chi trả chế độ nghỉ dưỡng sức cho 127 người, số tiền: 111.702.000 đồng
Trong năm 2010 công ty đã trợ cấp thôi việc 1 lần cho 137 người, tổng số tiền:
1.283.731.000 đồng
-Chế độ bảo hiểm lao động:
Giá trị thực hiện: 646.457.000 đồng
Chế độ BHLĐ nữ, giá trị thực hiện: 88.890.000 đồng.
-Chế độ bồi dưỡng độc hại:
Giá trị thực hiện: 2.101.714.000 đồng
-Ăn giữa ca:
Giá trị thực hiện: 2.476.598.000 dồng
2.4 Quy trình công nghệ chế biến cao su từ mủ nước:
SVTH: PHẠM ĐÌNH TÀI MSSV: 130700630
MỦ NƯỚC

VƯỜN CÂY
TIẾPNHẬN
MỦ
LÀM ĐỀU
XỬ LÝ HOÁ
CHẤT

×