Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi
hỏi phải có sức mạnh về tài chính, vốn. Vốn là tiền đề cần thiết cho việc hình thành
và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Với nền kinh tế hiện
nay,các doanh nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn,các doanh
nghiệp này phải chủ động kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ đảm bảo tự bù đắp
chi phí và thu được lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp phải gắn với thị trường,
bám sát thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Họ phải
thường xuyên cải tiến máy móc, thiết bị để mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh,theo kịp trình độ công nghệ tiên tiến để không bị tụt hậu. Để làm được điều
đó thì vốn là điều kiện tiên quyết. Tuy nhiên để quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả thì không hề đơn giản vì môi trường hành lang kinh tế pháp lý của nhà
nước và vì sức ép, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Có nhiều doanh
nghiệp không thích nghi được với tình hình mới, với sự thay đổi của thị trường nên
sản xuất kinh doanh dần dần kém hiệu quả. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một
trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức,quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, vấn đề cấp bách được đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là
phải đáp ứng được nhu cầu thường xuyên, cần thiết và sử dụng vốn sao cho hiệu
quả.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH
QUẢNG CÁO VÀ CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH, em đã chọn đề tài: “Tình hình
huy động và sử dụng vốn lưu động trong công ty TNHH QUẢNG CÁO VÀ
CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH” làm đề tài cho báo cáo của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục báo cáo gồm 3 chương:
SV: Đặng Thị Hà 1 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về việc huy động và sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH QUẢNG CÁO VÀ CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH.
Chương III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc huy đông và
sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức song do trình độ nhận thức về lí luận và thực tiễn
còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo trong trường,
đặc biệt là thầy cô trong khoa tài chính ngân hàng và các cô chú phòng tài chính -
kế toán của công ty TNHH QUẢNG CÁO VÀ CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH để báo
cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin cân thành cám ơn các thầy cô giáo, các cô chú phòng tài chính kế toán,
đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thạc sĩ- nhà giáo ưu tú Nguyễn Thị Lân
đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực
tập của mình.
Hưng Yên, tháng 4 năm 2010.
SV: Đặng Thị Hà 2 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 . Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.
Bất kì doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì ngoài tài sản
cố định còn phải có các tài sản lưu động. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.Trong
các doanh nghiệp sản xuất, tư liệu lao động được cấu thành bởi 2 bộ phận là: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất: nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…và tài sản ở khâu sản xuất như bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ…
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm, hàng hóa chưa được
tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Vậy : vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu thông
và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đượcthực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản
xuất.
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động.
Sự vận động của vốn lưu động, tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: khởi
đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng
hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và
thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hóa được tiêu thụ vốn lưu động
SV: Đặng Thị Hà 3 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Các giai đoạn vận
động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kì sản xuất được lặp đi lặp lại. Vốn
lưu đông hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm. Khi
kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được
thu hồi.
1.1.3. Vai trò vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
…doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu,…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu động là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện
tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất cho doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh ngiệp phải huy động một m do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn để chia vốn lưu động thành các loại:
SV: Đặng Thị Hà 4 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.Tiền
là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại
tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho:
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang.
+ Thành phẩm.
Việc phân loại vốn lưu động theo các này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể
chia vốn lưu động thành các loại sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính. + Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn công cụ, dụng cụ. + Vốn nhiên liệu.
+ Vốn vật liệu phụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn về chi phí trả trước.
-Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.
SV: Đặng Thị Hà 5 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng.
* Theo nguồn hình thành:
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thẻ do nhà nước cấp, do xã viên, cổ
đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn tự bổ sung:Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một
phần lấy từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn đi vay.
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu
cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tùy theo điều kiện cụ thể mà
doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể
vay vốn của tư nhân, các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước.
1.2 . Những vấn đề ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn lưu động.
1.2.1 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Có thể hiểu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp
huy động số vốn mình hiện có, số tiền nhàn rỗi nằm phân tán, rải rác trong các tầng
lớp dân cư hoặc từ các doanh nghiệp hay các tổ chức tài chính khác…tập trung lại
thành nguồn tài chính to lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây chính là nguồn tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, hiện nay
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể có những cách phân loại nguồn vốn như sau :
* Phân loại theo nguồn hình thành vốn: Theo cách phân loại này nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu :
SV: Đặng Thị Hà 6 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn chủ sỡ hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tại một thời điểm, vốn
chủ sở hữu doanh nghiệp có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả.
- Nợ phải trả:
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế :
ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và cá nhân khác (mua
chịu hay trả chậm nguyên vật liệu)…
Ta có mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này :
Tài sản
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản = Nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu.
Thông thường, mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của nghành kinh doanh mà doanh nghiệp đang
hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét
tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
SV: Đặng Thị Hà 7 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối
thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tín chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này;
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này sẽ giúp cho các nhà quản lý có điều
kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một các phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Hơn nữa cách phân loại này còn giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
SV: Đặng Thị Hà 8 Lớp: TC40D
TSLĐ Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
TSCĐ Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường
xuyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chức lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức và
sử dụng vốn đạt hiệu quả cao
* Phân loại theo phạm vi huy động vốn:
Với cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai
nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp, bao gồm : tiền và các khoản tương đương
tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, các tài sản ngắn hạn khác, vốn chủ
sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các
khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ. Dưới đây ta xem xét một số nguồn hình
thành nên nguồn vốn bên trong.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền : bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi
ngân hàng. Khoản này được dùng chủ yếu để thanh toán nhanh, thanh toán nợ đến
hạn của doanh nghiệp.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn : gồm khoản phải thu của khách hàng, khoản
trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác.
+ Hàng tồn kho : bao gồm hàng mua đang đi đường , nguyên liệu – vật liệu,
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm và hàng gửi đi bán.
+ Tài sản ngắn hạn khác : bao gồm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế
và các khoản khác phải thu nhà nước và tài sản ngắn hạn khác.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu : huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
+ Quỹ khấu hao: để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn đó được
dịch chuyển vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm
SV: Đặng Thị Hà 9 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hóa được tiêu thụ, số tiền khấu hao đuộc tích lũy lại thành quỹ khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao TSCĐ là một nguồn tài chính quan trọng
để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng trong doanh nghiệp. Trên thực tế,
khi chưa có nhu cầu mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh
hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Lợi nhuận để lại để tái đầu tư khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp : là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Nguồn vốn này bao gồm : nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác…
Dưới đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên ngoài của
doanh nghiệp :
+ Từ hoạt động liên doanh, liên kết : nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng
góp theo tỉ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một quá trình kinh doanh do
mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo từng loại hình doanh nghiệp: có thể là
liên kết giữa nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp nhà nước quản lý với nguồn
vốn tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài nước không phụ thuộc vào
khu vực nhà nước, giữa nguồn vốn nhà nước do doanh nghiệp này quản lý với
nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp khác quản lý….
Hình thức góp vốn này thích hợp với các quá trình kinh doanh có quy mô lớn
hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực hiện được tổ chức kinh
doanh và quản lý vốn.
SV: Đặng Thị Hà 10 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài
hạn của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ
chức tài chính trung gian khác.
+ Từ phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu. Hình thức này giúp cho
doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn qua thị trường với một khối lượng
lớn.
Đối với nguồn vốn bên ngoài, mỗi hình thức huy động vốn đều có những ưu,
nhược điểm nhất định. Ví dụ: huy động vốn bên ngoài bằng hình thức vay dài hạn
ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác và phát hành trái phiếu có những ưu điểm là:
tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn có giới
hạn nên trong trường hợp doanh nghiệp đạt mức doanh lợi cao thì không phải san
sẻ phần lợi nhuận đó. Nhưng bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu
quả hoặc bối cảnh nền kinh tế thay đổi bất lợi cho doanh nghiệp thì nợ vay trở
thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.
Như vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho có hiệu quả kinh tế mang
lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Doanh nghiệp cần nhận thấy ưu
điểm lớn của việc huy động vốn từ bên ngoài là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn. Sử dụng đòn bẩy tài chính là để khuếch đại doanh lợi vốn chủ
sở hữu nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mức doanh lợi đạt
được cao hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ càng giúp
cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển nhanh hơn.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh cho
thấy: một mặt các doanh nghiệp cần tập trung tăng cường tổ chức quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động khai thác các
nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SV: Đặng Thị Hà 11 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải
có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dày vốn” và “trường
vốn” thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới hiệu quả. Song sử dụng vốn như thế
nào để hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
a. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng vốn cũng
không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động so với
tổng nợ lưu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một
quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh
SV: Đặng Thị Hà 12 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn, hiệu quả sử dụng vốn càng
cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác quản lý sản xuất, tiêu thụ và
thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
b. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt
ra là phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản ký, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm
được vốn tăng tích lũy để thục hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày
càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho
phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cách nhìn chính xác, toàn diện
về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đợn vị mình, từ đó đề ra các biện
pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng
đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương
lai.
Suy cho cùng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có thể tích lũy để tái sản xuất ngày
càng mở rộng.
SV: Đặng Thị Hà 13 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
T
T
Tên chỉ
tiêu
Công thức tính Ý nghĩa
1
2
3
4
Doanh thu thuần
VL§ b×nh qu©n
360
Số vòng quay VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Giá trị tổng sản lượng
VLĐ bình quân
Tæng lợi nhuận
Cho biết trong một kỳ, vốn lưu động
quay được mấy vòng ( so với tốc độ
quay trung bình của nghành) chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu
động quay được một vòng. Thời gian
quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
Để có một đồng vốn luân chuyển cần
bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng
nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng
nhiều.
Phản ánh một đồng vốn lưu động
đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản
lượng. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
SV: Đặng Thị Hà 14 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
VLĐ bình quân
Một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
6
Kh
¶ n¨ng
thanh to¸n
hiÖn thêi
Tổng tài sản lưu động
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển
đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn ( dưới 12 tháng ).
Khi hệ số này thấp hơn so với hệ số
trung bình của nghành thể hiện khả
năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và
ngược lại ki hệ số này cao cho thấy
doan nghiệp có khả năng sẵn sàng than
toán các khoản nợ đến hạn.
Nợ ngắn hạn
7 Khả năng
thanh toán
nhanh
Tổng TSLĐ Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của DN. Hệ số này
càng cao chắc chắn phản ánh năng lực
thanh toán nhanh của DN tốt thật sự.
HTK
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn mang tính pháp
lý.
SV: Đặng Thị Hà 15 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.1. Các chính sách kinh tế của nhà nước.
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tùy theo từng thời kì, tùy
theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, về
thuế và lãi suất tiền vay đối với những nghành nghề cụ thể, có chính sách khuyến
khích đối với nghành nghề này nhưng lại hạn chế nghành nghề khác. Bởi vậy khi
tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân
thủ chính sách kinh tế của Đảng của Nhà nước.
1.2.3.2. Môi trường kinh tế vi mô.
Nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như : lạm phát có
thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng
hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của
doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ động vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cũng bị giảm xuống.
SV: Đặng Thị Hà 16 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH QUẢNG CÁO VÀ
CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH.
Bước sang thế kỷ 21, với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ
thông tin thì sức lao động của con người dần dần được thay thế bằng máy móc và
các thiết bị hiện đại. Sử dụng những công nghệ này không những đạt năng suất cao
hơn mà chất lượng cũng tốt hơn, sản phẩm mà chúng tạo ra còn nhiều và đẹp hơn
những sản phẩm mà con người trực tiếp tạo ra. Vì thế sự cần thiết của công nghệ là
một đòi hỏi ngày càng cao hơn và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người
cũng như của toàn xã hội, các công ty chuyên về lĩnh vực công nghệ ngày càng
được mọc lên nhiều hơn để áp dụng những thành tựu to lớn của nhân loại vào cuộc
sống. Cùng với thế giới, ở Việt Nam các công ty thuộc lĩnh vực công nghệ cũng
dần xuất hiện. Vào ngày 11/3/2002, công ty TNHH QUẢNG CÁO VÀ CÔNG
NGHỆ THÁI BÌNH đã được thành lập theo quyết định số 1208/ QĐ –UB của
UBND Thành Phố Hà Nội, do ông Trần Đình Lập làm giám đốc, chỉ với 8 cán bộ
công nhân viên, trong đó có 3 người thuộc ban quản lý, 5 người thuộc lao động trực
tiếp. Tuy nguồn vốn và nguồn nhân lực ít ỏi nhưng với sự hiểu biết, sự sáng suốt
cũng như nắm bắt thông tin nhanh nhạy của lãnh đạo công ty, sự đầu tư khá mạnh
về công nghệ và thiết bị và sự nhiệt tình của người lao động nên hiện nay công ty
đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ và sản phẩm có uy tín trên thị
trường. Hiện nay công ty đã có 48 cán bộ công nhân viên, 10 người trong ban quản
lý và 38 người lao động trực tiếp.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ CÔNG NGHỆ THÁI
BÌNH.
SV: Đặng Thị Hà 17 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Địa chỉ : 125 Đại Cồ Việt – Phường Lê Đại Hành – quận Hai Bà Trưng – Thành
Phố Hà Nội.
SĐT : 043.7640498.
Fax : 04.17594328.
MSTK : 16573095263.
Công ty TNHH quảng cáo và công nghệ Thái Bình thuộc loại hình doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ vừa và nhỏ, là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực
quảng cáo với nhiều loại hình sản phẩm đa dạng:
+ Tư vấn chiến lược quảng cáo, marketing.
+ In và các dịch vụ liên quan.
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị phục vụ quảng cáo.
+ Sản xuất kinh doanh biển lật 3 mặt Trivision.
+ Sản xuất, kinh doanh và cho thuê biển cuốn, biển điện từ.
+ Thiết kế, sản xuất, lắp dựng và cho thuê biển quảng cáo tấm lớn.
2.2. Mô hình tổ chức bộ máy tại công ty TNHH QUẢNG CÁO VÀ CÔNG
NGHỆ THÁI BÌNH.
2.2.1. Giám đốc.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, là người điều hành quản lý vĩ mô toàn công ty, là người ra các
quyết định quan trọng và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu. Giám đốc cũng là
người chủ tài khoản của công ty.
2.2.2. Các phó giám đốc.
Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công một số công việc
của giám đốc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về những
mặt được phân công và đồng thời có thể thay mặt giám đốc quyết định những vấn
đề được phân công.
SV: Đặng Thị Hà 18 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phó giám đốc kỹ thuật là người phụ trách mảng công việc về kỹ thuật và điều
hành bộ phận kỹ thuật, điều hành toàn bộ quá trình thiết kế mẫu mã sản phẩm, quá
trình sản xuất và kiểm tra kỹ thuật sản phẩm
Phó giám đốc kinh tế là người phụ trách việc dự toán giá, nguồn vật tư và tìm
hiểu thị trường, nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.3. Phòng tài chính – kế toán.
Bộ phận này chịu trách nhiệm huy động nguồn vốn và điều hòa phân phối cho
các đơn vị, thực hiện việc quản lý tài chính của công ty và hướng dẫn thực hiện chế
độ tài chính kinh tế các đơn vị trực thuộc, tổ chức công tác hạch toán kế toán trong
công ty, tực hiện các quyết định của nhà nước về tài chính kế toán.
2.2.4. Phòng thiết kế - kỹ thuật.
Bộ phận này chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát về kỹ thuật, kiểm tra
chất lượng sản phẩm cũng như máy móc thiết bị trước ki sản xuất, lập quá trình
công nghệ, tìm hiểu công nghệ mới, xây dựng định mức lao động đối với sản xuất
trực tiếp, thiết kế mẫu mã sản phẩm mới.
2.2.5. Phòng tổ chức và quản trị nhân sự.
Bộ phận này chịu trách nhiệm về việc tuyển và đào tạo đội ngũ nhân viên mới
và quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Bộ phận này sắp xếp nhân
sự chặt chẽ, hợp lý thì hiệu quả công việc mới cao được.
2.2.6. Xưởng.
Đây là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất của công ty, gồm toàn bộ máy móc
thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Bộ phận này có 3 nhân viên
quản lý xưởng và toàn bộ nhân viên thuộc lao động trực tiếp của công ty.
SV: Đặng Thị Hà 19 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
40.593.825.10
6
49.757.397.110 49.406.111.160
2 Các khoản giảm
trừ doanh thu
_ _ 5.640.388
3 DTT về bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
40.5963.825.10
6
49.757.397.110 49.400.470.772
4 Giá vốn hàng bán 34.143.582.168 41.444.447.991 42.692.518.750
5 LNG về bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
6.450.242.938
8.312.949.119
6.707.952.022
6 Doanh thu hoạt
động tài chính
28.768.70
6
33.086.06
7
35.921.206
7 Chi phí tài chính 505.174.60
4
328.770.48
9
851.675.399
-Trong đó :chi phí
lãi vay
505.174.60
4
328.770.48
9
851.675.399
8 Chi phí bán hàng 80.865.73
9
77.616.727 84.563.380
9 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
3.214.652.009 3.672.598.916 3.720.029.274
10 LNT từ hoạt động
kinh doanh
2.678.319.292 4.267.049.05
4
2.087.605.175
11 Thu nhập khác 502.784.61 518.278.26 717.439.584
SV: Đặng Thị Hà 20 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4 5
12 Chi phí khác 85.967.12
0
87.641.54
7
170.726.809
13 Lợi nhuận khác 416.817.494 430.636.718 546.712.775
14 Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
3.095.136.786 4.697.685.772 2.634.317.950
15 Chi phí thuế
TNDN hiện hành
433.319.150 557.150.592 261.859.247
16 Chi phí thuế
TNDN hoãn lại.
_ _ _
17 Lợi nhuận sau
thuế TNDN
2.661.817.636
4.140.535.18
0
2.372.458.703
18 Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
257
0
2.82
2
1.237
Dựa vào bảng trên ta có thể tính được sự chênh lệch qua các năm như sau:
Chỉ tiêu
So sánh năm 2008 với 2007 So sánh năm 2009 với 2008
Số tuyệt đối
đồng )
( Số tương
đối (%)
Số tuyệt đối
đồng )
( Số tương
đối ( % )
1. Doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ.
9.163.572.004 22,57 - 351.285.950 - 0,7
2. Các khoản
giảm trừ doanh
thu.
- - 5.640.388 -
3. DTT về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ.
9.163.572.004 22,57 - 356.926.338 - 0.7
SV: Đặng Thị Hà 21 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Giá vốn
hàng bán.
7.300.865.823 21,38 1.248.070.759 3
5. LNG về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ.
1.862.706.181 28,87 - 1.604.997.097 - 19,3
6. Doanh thu
hoạt động tài
chính.
4.317.370 15 2.826.139 8,5
7. Chi phí tài
chính.
- 176.404.115 - 34,9 522.904.910 159
8. Chi phí bán
hàng.
- 3.429.012 - 4 6.946.653 9
9. Chi phí
quản lý doanh
nghiệp.
457.946.907 14 47.430.358 1,3
10. LNT từ
hoạt động kinh
doanh.
1.588.729.762 59,3 - 2.179.443.879 - 5,1
11. Thu nhập
khác.
15.493.651 3,08 199.161.319 38,4
12. Chi phí
khác.
1.674.427 1,95 83.085.262 94,8
13. Lợi nhuận
khác
13.819.224 3,3 116.076.057 26,95
14. Tổng LN
kế toán trước
thuế
1.602.548.986 51,77 -2.063.367.822 - 44
15. Chi phí
thuế TNDN
hiện hành.
123.831.442 28,57 - 295.291.345 -53
SV: Đặng Thị Hà 22 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16. Chi phí
thuế thu nhập
hoãn lại.
- - - -
17. Lợi nhuận
sau thuế
TNDN
1.378.192.127 51,8 -1.775.836.385 - 44
18. Lãi cơ bản
trên cổ phiếu.
252 9,8 - 1585 - 56
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cho ta thấy được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp 3 năm gần đây có khá nhiều biến động. Lợi nhuận sau thuế
của năm 2008 tăng 1.378.192.127 đồng so với năm 2007 ( tương ứng với 51.8% )
nhưng sang năm 2009 lợi nhuận sau thuế của công ty lại giảm đáng kể so với năm
2008, cụ thể giảm 1.775.836.385đ, khoảng 44%, nguyên nhân chính là do chi phí
tài chính mà cụ thể là chi phí lãi vay của năm 2009 tăng quá nhiều (tăng
522.904.910đ, khoảng 159%). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm
2008 cũng tăng so với năm 2007 là 9.163.572.004 đồng ( tăng 22.57%) và đến năm
2009 chỉ tiêu này cũng giảm một lượng nhỏ, giảm 351.285.950đ , xấp xỉ 0,7%. Một
yếu tố nữa cũng góp phần làm giảm lợi nhuận của công ty năm 2009 đó là sự phát
sinh của các khoản giảm trừ doanh thu ( phát sinh 5.640.3880đ ) làm doanh thu
thuần cũng giảm xuống. Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán năm 2009 cũng tăng so với
năm 2008 là 1.248.070.759đ ( khoảng 3%) làm lợi nhuận gộp giảm xuống. Bảng
trên còn cho thấy sự thay đổi của doanh thu tài chính qua các năm, cụ thể năm 2008
tăng 4.317.370 đồng so với năm 2007 ( tăng 15% ), năm 2009 tăng 2.826.139 đồng
( tăng 8,5% ), lượng tăng không đáng kể hay nói cách khác nó tăng quá ít so với
lượng tăng vế chi phí tài chính. Năm 2008, chi phí bán hàng giảm so với năm 2007
là 3.429.012 đồng ( giảm 4% ) còn chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng hơn
SV: Đặng Thị Hà 23 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
457.946.907 đồng ( tăng 14% ) nhưng sang năm 2009 cả chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp đều tăng, cụ thể chi phí bán hàng tăng 6.946.653, khoảng
9% còn chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 47.430.358đ ,khoảng 1,3%. Năm 2009,
tuy hai loại chi phí này tăng không đáng kể nhưng trong tình hình kinh doanh khó
khăn và bất lợi, mọi sự tăng lên đều đang chú ý và cần xem xét.
Do lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 giảm mà các chi
phí đều tăng, nhất là chi phí tài chính tăng quá nhiều nên lợi nhuận thuần giảm khá
nhiều (giảm 2.179.443.879, khoảng 5,1% ). Và vì lợi nhuận khác tăng không đáng
kể nên tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2009 vẫn giảm so với năm 2008 khá
lớn ( 2.063.367.822đ , khoảng 44%). Do áp dụng các chính sách thuế mà nhà nước
mới ban hành nên chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của hai năm 2008 và 2009
được giảm 50% và được giảm theo thông tư số 03/2009/TT-BTC, ngày 13/01/2009.
Cụ thể, thu nhập chịu thuế năm 2007 là 1.602.548.986 đồng và thuế phải nộp được
giảm 50% nên số thuế còn phải nộp là : 224.356.859 đồng và thu nhập chịu thuế
năm 2008 là 4.697.685.772 đồng, thuế phải nộp là 1.315.352.016 đồng nhưng do
được giảm 50% thuế sau 2 năm được miễn thuế do bắt đầu kinh doanh có lãi và
thuế quý 4 năm 2008 được giảm tiếp 30% theo thông tư ngày 13/01/2009 nên số
thuế mà doanh nghiệp còn phải nộp là 557.150.592 đồng. Còn năm 2009, tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế là 2.634.317.950 đồng cộng thêm các khoản điều chỉnh
tăng ( giảm ) lợi nhuận kế toán mà đó chính là các chi phí không có chứng từ hợp lệ
là 37.715.180 đồng nên tổng thu nhập chịu thuế là 2.672.033.130 đồng. Năm 2009,
doanh nghiệp được giảm 50% thuế và được giảm tiếp 30% số thuế phải nộp nên
năm 2009 doanh nghiệp chỉ còn phải nộp 261.859.247 đồng. Năm 2009 lãi cơ bản
trên cổ phiếu cũng giảm 1585 đồng.
Qua bảng trên ta thấy được việc sử dụng vốn vay của doanh ngiệp khá nghiêm
trọng. Doanh nghiệp vay nhiều nhưng sử dụng không hiệu quả, doanh thu và lợi
nhuận lại giảm đáng kể. Doanh nghiệp cần đề ra những biện pháp cấp bách để sử
SV: Đặng Thị Hà 24 Lớp: TC40D
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng vốn vay hiệu quả hơn, đồng thời xem xét và giảm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho phù hợp, tránh lãng phí, không hợp lý. Bên cạnh đó tiết
kiệm nguyên vật liệu và sử dụng nhân công hợp lý để giảm giá vốn hàng bán để thu
được lợi nhuận cao hơn.
2.4. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH
QUẢNG CÁO VÀ CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH.
Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả sẽ đảm bảo
được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo được việc huy
động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được mọi rủi ro trong
kinh doanh. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể
hiện chất lượng công tác sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó
có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Cơ cấu vốn lưu động của công ty.
Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết ta phân tích kết cấu
vốn lưu động. Bởi vì thông qua việc phân tích đó sẽ giúp cho người quản lý thấy
được tình hình phân bố vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi khoản trong các giai đoạn
luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm cần quản lý và tìm giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Dưới đây là cơ cấu vốn lưu động trong công ty ( trích bảng cân đối kế toán
31/12/2008 và bảng cân đối kế toán 31/12/ 2009 ).
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Tỷ lệ
(%)
Năm 2008 Tỷ lệ
(%)
Năm 2009 Tỷ lệ
(%)
I. Tiền
và các
1.750.632
2.646.276.
SV: Đặng Thị Hà 25 Lớp: TC40D