Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

kiểm thử tính khả dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.84 KB, 32 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CNTT

BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
ĐỀ TÀI SỐ 23: KIỂM THỬ TÍNH KHẢ DỤNG
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Hoàng Quang Huy
Nhóm thực hiên:
1. Nguyễn Thị Đào
2. Lê Thanh Nghị
3. Nguyễn Thị Nhâm
Hà Nội - 2012
Mục lục
Lời nói đầu 3
Chương 1: Kiểm thử nh khả dụng 4
I.Một số khái niệm 4
1.Khả năng sử dụng (Usability) là gì? 4
2.Kiểm tra khả năng sử dụng là gì? 6
3.Lợi ích của việc kiểm tra khả năng sử dụng 7
4.Khi nào cần kiểm tra nh khả dụng 7
5.Tầm quan trọng của kiểm thử nh khả dụng 7
II.Một số ví dụ về đánh giá nh khả dụng 8
Chương 2: Phương pháp kiểm thử nh khả dụng 13
I.Các phương án 13
1.Kiểm thử hành lang (Walkthroughs TesDng) 13
1.Khả năng sử dụng thử nghiệm từ xa 14
2.Đánh giá của các chuyên gia 15
3.Chuyên gia đánh giá tự động 15
II.Các bước thực hiện kiểm thử hành lang (Walkthroughs tesDng) 17
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 2


Lời nói đầu
Cứ mỗi một sản phẩm phần mềm ra đời thì nó lại cần sự kiểm tra chặt chẽ về mọi
mặt, từ các dòng code cơ bản cho đến giao diện, tốc độ,… với mục tiêu là đáp ứng ngày
càng nhu cầu người sử dụng. Nhất là thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, số lượng
phần mềm là rất nhiều nên tính cạnh tranh rất lớn, yêu cầu phần mềm ngày càng phải cải
tiến hơn, dễ dàng cho người dùng trong việc hiểu, nắm bắt, vận hành,… Thế nên, kiểm
thử phần mềm luôn là 1 công đoạn quan trọng trong việc thiết kế, phát triển một phần
mềm bất kỳ nào. Được sự giúp đỡ từ thầy –ThS. Hoàng Quang Huy, chúng em xin chọn
và tìm hiểu đề tài kiểm thử tính khả dụng.
Tuy đã cố gắng tìm hiểu nhưng chắc chắn là bài làm của chúng em vẫn còn rất nhiều
thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 3
Chương 1: Kiểm thử tính khả dụng
I. Một số khái niệm
1. Khả năng sử dụng (Usability) là gì?
- Khả năng sử dụng (Usability) là một thuộc tính chất lượng đánh giá giao
diện người dùng dễ dàng như thế nào để sử dụng. "Khả năng sử dụng" cũng
đề cập đến các phương pháp để cải thiện dễ dàng sử dụng trong quá trình
thiết kế.
- Theo tiêu chuẩn ISO/IEC 9126-1, thì khả năng sử dụng là tập thuộc tính bao
gồm các thuộc tính con như: Tính học được (Learnability), tính hiểu được
(Understandability), tính vận hành được (Operability), tính thu hút
(Attractiveness).
- Theo tiêu chuẩn ISO 9124-11 thì khả dụng là Mức độ mà sản phẩm có thể
được sử dụng bởi người dùng xác định (specific users) để đạt được mục tiêu
nhất định (specified goals) có hiệu quả (effectiveness), hiệu suất (efficiency)
và sự hài lòng (satisfaction) trong một bối cảnh sử dụng xác định (a specific
context of use).
- Người dùng xác định (specific users): Những người dùng mà sản phẩm đó

được thiết kế hướng đến.
- Mục tiêu nhất định (specified goals): Những kết quả mà sản phẩm làm được
là những điều mà người dùng xác định mong muốn.
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 4
- Bối cảnh xác định (specific context of use): Sản phẩm được thiết kế ra để
thực thi trong môi trường mà người dùng xác định làm việc.
- Tính hiệu quả (effectiveness) và hiệu suất (efficiency) hỗ trợ những thứ mà
người dùng cần để lưu trữ các kết quả làm được với sản phẩm thông qua độ
chính xác (accuracy) và tốc độ (speed). Điều này có nghĩa là sản phẩm phải
làm tốt hơn cách mà người dùng đang làm hiện thời. Đây là phần giá trị thêm
vào của khả năng sử dụng. Nếu sản phẩm không thêm giá trị cho cách mà
người sử dụng hiện đang thực hiện nhiệm vụ hoặc nhu cầu để tìm hiểu để
thực hiện các nhiệm vụ thì phần mềm này vô dụng. Ví dụ, nếu người dùng
cảm nhận rằng tính năng thanh toán trực tuyến các hóa đơn được cung cấp
bởi ngân hàng của mình không xứng đáng với nỗ lực để thiết lập và sử dụng
thì cô sẽ tiếp tục để viết chi phiếu, dán tem trên bao thư, và gửi thư trong các
khoản thanh toán của mình. Khước từ các sản phẩm mới có thể là bởi vì nó
không xuất hiện có hiệu quả, ngay cả khi nó chứng minh là có hiệu quả.
- Xa hơn hiệu quả và hiệu suất là tiêu chí quan trọng: sự hài lòng(satisfaction).
Mặc dù, ở một mức độ nào đó, các biện pháp cho vấn đề hiệu quả, hiệu suất
được xác định bởi nhận thức của người sử dụng những phẩm chất này, thì
không thể phủ nhận rằng các biện pháp cho sự hài lòng có nguồn gốc hoàn
toàn từ nhận thức về sự hài lòng của người sử dụng. Người sử dụng có hài
lòng với màn hình hiển thị các thông tin trên trang sách hay màn hình? Thiết
kế có làm hài lòng người sử dụng? Trải nghiệm tổng thể về phần mềm có
tích cực không? Nếu người sử dụng nghĩ rằng câu trả lời cho những câu hỏi
này là "có", quan tâm của họ trong việc sử dụng sản phẩm sẽ thường xuyên
là con át chủ bài công nhận ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu suất. Tại sao?
Bởi vì người sử dụng mong muốn sự hài lòng. Đáp ứng được những mong
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 5

đợi từ người dùng sẽ quyết định xem cách phản ứng của người dùng đối với
sản phẩm đó. Và "yếu tố mong muốn" thường là vòng đồng khó nắm bắt mà
các nhà phát triển, đặc biệt là đội ngũ tiếp thị, đang tìm kiếm cho các sản
phẩm mới.
2. Kiểm tra khả năng sử dụng là gì?
- Kiểm tra khả năng sử dụng (usability testing) là một kỹ thuật để đảm bảo
rằng người sử dụng của một hệ thống có thể thực hiện dự định nhiệm vụ có
hiệu quả, dễ dàng và thỏa đáng. Nó liên quan đến một số các loại kiểm thử
khác như kiểm thử giao diện (interface testing), kiểm thử tính truy cập được
(accessability testing),…
Đề cập đến kiểm tra khả năng sử dụng nghĩa là nhắc đến các hoạt động tập
trung vào việc quan sát người sử dụng làm việc với một sản phẩm, thực hiện
nhiệm vụ có ý nghĩa đối với họ. Dù cho công nghệ đã phát triển rất nhiều, nhiều
thứ đã thay đổi thì nguyên lý cốt lõi này vẫn giữ nguyên.
Mấu chốt của việc thử nghiệm khả năng sử dụng chính là để đảm bảo rằng
người dùng cuối có thể sử dụng phần mềm một cách dễ dàng và có thể hoàn
thành nhiệm vụ quy định một cách hiệu quả và hiệu quả. Kiểm tra khả năng sử
dụng có thể được chia thành các thử nghiệm khả năng sử dụng với người sử
dụng và không có người sử dụng.
Các kỹ thuật như nghiên cứu đánh giá hiệu suất, các lĩnh vực phân loại và được
sử dụng để tiến hành kiểm tra khả năng sử dụng khi người dùng tham gia. Nó
rất quan trọng để có người dùng đại diện trên tất cả các hạng mục trong quá
trình thử nghiệm này.
Khi người dùng không có sẵn cho việc thử nghiệm khả năng sử dụng các kỹ
thuật khác được sử dụng để thử nghiệm khả năng sử dụng. Ví dụ, chuyên gia
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 6
đánh giá, phân tích cạnh tranh và mức độ phân tích mô hình tổ hợp phím là một
số trong những kỹ thuật được sử dụng để kiểm tra khả năng sử dụng.
3. Lợi ích của việc kiểm tra khả năng sử dụng
- Lợi ích của việc kiểm tra tính khả dụng có thể tóm tắt như sau:

+ Dễ dàng hơn cho đội ngũ bán hàng của mình để bán một sản phẩm có thể
sử dụng.
+ Sản phẩm có thể sử dụng dễ dàng để tìm hiểu và sử dụng.
+ Hỗ trợ chi phí thấp cho các sản phẩm có thể sử dụng.
4. Khi nào cần kiểm tra tính khả dụng
Kiểm tra khả năng sử dụng được thực hiện trước khi phát hành để bất kỳ vấn đề
quan trọng được xác định có thể được giải quyết. Kiểm tra khả năng sử dụng có thể
được thực hiện ở nhiều các giai đoạn của quá trình thiết kế. Trong giai đoạn
đầu.Tuy nhiên, các kỹ thuật như walkthroughs thường thích hợp hơn. Kiểm tra khả
năng sử dụng không phải là một thay thế cho một con người quá trình thiết kế làm
trung tâm. Ta có thể chia nó làm 2 loại chính:
- Quá trình thử nghiệm (formative testing): diễn trong khi sản phẩm đang
được phát triển, với một mục tiêu là chuẩn đoán và sửa chữa các vấn đề;
thường dựa trên các nghiên cứu nhỏ, lặp đi lặp lại trong quá trình phát triển.
- Tổng kết thử nghiệm (summative testing): diễn ra sau khi sản phẩm được
hoàn thành, với một mục tiêu của việc thiết lập một đường cơ sở của các số
liệu hoặc xác nhận rằng sản phẩm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi số lượng lớn hơn
cho giá trị thống kê.
5. Tầm quan trọng của kiểm thử tính khả dụng
 Nó mang lại cho người dùng trải nghiệm tốt hơn: Các chi tiết người dùng
của bạn thấy thú vị trang web của bạn, nhiều khả năng họ sẽ quay lại, nhiều
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 7
khả năng họ sẽ giới thiệu nó cho người khác, và các trang web hoặc sản
phẩm của bạn sẽ làm tốt hơn trong thời gian dài.
 Nó giúp bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh: Tại sao iPod bán rất
tốt? Đơn giản là vì nó đáp ứng được nhu cầu người dùng. Nhỏ gọn, tiện lợi.
 Đó là những gì hầu hết mọi người muốn: Cũng có một vài người thực sự
thích những thứ phức tạp và tùy chỉnh theo cả triệu cách khác nhau, thị
trường đại chúng lại muốn những điều rất đơn giản, ấn nút và chạy.
 Nó có nghĩa là mọi người có thể dành nhiều thời gian hơn để làm, và thời

gian học tập ít hơn: sử dụng giao diện dễ dàng, giúp người dùng tiết kiệm
nhiều thời gian hơn, thực hiện mua hàng, tương tác với trang web của bạn và
đây là mục tiêu quan trọng bạn cần đạt được.
 Bạn dành ít thời gian, tiền bạc và nỗ lực hỗ trợ: Nếu trang web hoặc sản
phẩm của bạn là đơn giản và đơn giản để sử dụng nó sẽ yêu cầu hỗ trợ ít, tiết
kiệm thời gian, tiền bạc và năng lượng.
Tất nhiên, có nhiều lý do nữa, nhưng đây là một số điểm thực sự cơ bản về lý
do tại sao khả năng sử dụng là rất quan trọng. Bất kể ngành công nghiệp bạn đang
công tác, bất kể các trang web hoặc các sản phẩm mà bạn xây dựng, khả năng sử
dụng tốt sẽ tạo nên một sự khác biệt lớn.
II. Một số ví dụ về đánh giá tính khả dụng
Kiểm tra khả năng sử dụng được thực hiện để xác minh độ thân thiện với người
sử dụng các sản phẩm. Kiểm thử khả dụng đo lường khả năng sử dụng của hệ
thống, có nghĩa là một cách để đo lường cảm giác người dùng cuối khi tương tác
với hệ thống: dễ dàng, trung bình hoặc luôn luôn khó khăn. Kiểm thử khả dụng là
một quá trình khó khăn để xác định tính khả dụng ngay cả với một trang web bình
thường. Nó là một xử lý kỹ thuật để phân loại một sản phẩm bằng cách thử nghiệm
nó trên người sử dụng.
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 8
Mục tiêu kiểm thử khả dụng là đo một sản phẩm nhân tạo về khả năng đáp ứng
đúng mục đích.
VD1: Xét ví dụ bạn đang điền vào mẫu đơn trực tuyến, trong đó có nhiều trường ví
dụ như tên, Email, mật khẩu, thành phố, ngày sinh, vv… và do nhầm lẫn, bạn để
trường thành phố hoàn toàn trống và bấm vào nút Submit, sau khi nhấp vào, nếu
tin nhắn hiển thị xin vui lòng điền vào trường thàn phố thì đó là thân thiện với
người dùng.
Bây giờ sau khi cách nhấp vào nút gửi tin nhắn hiển thị mẫu của bạn không có thể
được chấp nhận, nếu bạn phải điền lại toàn bộ thông tin thì đó là không thân thiện
với người sử dụng, nếu bạn chỉ phải điền mỗi trường thành phố, và các trường còn
lại cho thấy những thông tin mà bạn đã điền trước đó, có thể nói rằng nó thân thiện

với người dùng .
Theo như kiểm tra khả năng sử dụng là có tránh những điều sau đây có thể giúp
làm cho trang web khả dụng:
 Địa chỉ phức tạp website
 Quá dài thời gian tải xuống: - Hãy chắc chắn rằng trang tải về nhanh.
 Không có định hướng.,…
Bởi vì nhiều người sử dụng in ra các trang web mà họ muốn đọc một cách cẩn
thận, chắc chắn rằng phiên bản in của bất kỳ tài liệu dài được cung cấp.Các yếu tố
thiết kế mở rộng nhất trên trang chủ xem xét là tên của công ty mạnh mẽ của trang
web.
 Kết luận: Tất cả các phần mềm được viết để được sử dụng. Tuy nhiên, đôi
khi bị lãng quên do phải vội vàng trong việc thiết kế, phát triển, và thậm chí
còn thử nghiệm một sản phẩm phức tạp là bao nhiêu có thể sử dụng và làm
cho cuộc sống của mình dễ dàng hơn cho người dùng cuối.
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 9
 Kiểm tra khả năng sử dụng coi như là một kỹ thuật kiểm thử hộp đen. Mục
tiêu là để kiểm tra mọi người áp đặt các sản phẩm để tìm ra các lỗi và các
khu vực cần cải thiện.
Ví dụ 2:
Mac OS X
Mac OS X được biết đến bởi vì "nó chỉ hoạt động “ (It just works). Các tác vụ đơn
giản. Các thông tin quan trọng dễ dàng tìm thấy. Những điều đó nói rằng họ sẽ
làm việc với hệ điều hành OS X “chỉ làm việc”.
Đặc biệt là nếu bạn sống bên trong các hệ sinh thái của Apple, tất cả mọi thứ hoạt
động một cách đơn giản và hợp lý. Không có màn hình màu xanh chết chóc, không
có Clippy, không có cửa sổ pop xấu xí lên bong bóng cảnh báo. Nó chỉ hoạt động.
VD3:
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 10
Bảo kim – thanh toán được thực hiện dễ dàng
Bảo kim là một trang web tuyệt vời để giúp bạn tiết kiệm tiền trên internet. Nếu

bạn thường xuyên đến các trang web yêu cầu nếu bạn có phiếu mua hàng, sau đó
trang web này sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền bạc. Họ có mã số phiếu giảm giá cho tấn
của các trang web khác nhau, và trang web được thiết kế để làm cho quá trình sử
dụng các mã số phiếu giảm càng đơn giản càng tốt.
Khi bạn tìm thấy một mã bạn muốn sử dụng (với chức năng, tìm kiếm đơn giản
thẳng về phía trước), chỉ cần nhấp vào nó và nó sẽ được sao chép vào clipboard
của bạn. Nếu đó là một liên kết giới thiệu nó sẽ mở ra trong trình duyệt của bạn
cho bạn. Bạn có thể xem các mã được làm việc trong nháy mắt, và chia sẻ kinh
nghiệm của riêng bạn với cộng đồng. Một cách tuyệt vời để tiết kiệm tiền.
VD4:
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 11
BIDV là một chút khác nhau từ các trang web ngân hàng. Cơ cấu chuyển hướng
đáng ngạc nhiên là rõ ràng và dễ sử dụng, và cho những gì phải là một nội dung
trang web nặng, không ai trong số các trang tát vào mặt bạn với nội dung quá
nhiều.
Những điều quan trọng có thể dễ tìm và dễ hiểu, và không bao giờ nhiều hơn một
vài lớp từ nội dung bạn đang tìm kiếm.
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 12
Chương 2: Phương pháp kiểm thử tính khả dụng
Tính khả dụng là một thuộc tính chất lượng hay phi chức năng. Vậy nên kiểm
thử tính khả dụng đơn thuần chỉ sử dụng kỹ thuật kiểm thử hộp đen (black box
testing).
Thiết lập một bài kiểm tra khả năng sử dụng liên quan đến việc tạo ra một kịch
bản, hoặc tình hình thực tế, trong đó người thực hiện một danh sách các nhiệm vụ
bằng cách sử dụng các sản phẩm đang được thử nghiệm trong khi các quan sát viên
xem và ghi chép. Một số thiết bị thử nghiệm khác như kịch bản hướng dẫn
(scenario), bản mẫu bằng giấy (prototype), bảng câu hỏi (questionnaire) trước sau
khi kiểm thử cũng được sử dụng để thu thập thông tin phản hồi về sản phẩm đang
được thử nghiệm. Ví dụ, để kiểm tra chức năng đính kèm của một chương trình e-
mail, một kịch bản sẽ mô tả một tình huống mà một người cần phải gửi một file

đính kèm e-mail, và yêu cầu họ thực hiện nhiệm vụ này. Mục đích là để quan sát
cách mọi người hoạt động trong một cách thực tế, do đó, các nhà phát triển có thể
nhìn thấy các khu vực có vấn đề, và những gì người ta thích, quan tâm. Kỹ thuật
phổ biến được sử dụng để thu thập dữ liệu trong một bài kiểm tra khả năng sử dụng
bao gồm nghĩ to giao thức, phân loại thẻ (card sorting) và theo dõi ánh mắt (eye
tracking).
I. Các phương án
1. Kiểm thử hành lang (Walkthroughs Testing)
Là một phương pháp kiểm tra khả năng sử dụng. Thay vì sử dụng một trong
nhà, được đào tạo nhóm thử nghiệm, chỉ 5-6 người ngẫu nhiên được đưa vào
thử nghiệm sản phẩm, hoặc dịch vụ. Tên của kỹ thuật này đề cập đến một
thực tế rằng các xét nghiệm phải là những người ngẫu nhiên đi qua trong
hành lang.
Hành lang thử nghiệm là đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn đầu của một thiết kế
mới khi các nhà thiết kế đang tìm kiếm "những bức tường gạch," vấn đề nghiêm
trọng mà người dùng chỉ đơn giản là không có thể tiến. Bất cứ ai của trí thông
minh bình thường khác hơn so với các nhà thiết kế và các kỹ sư có thể được sử
dụng vào thời điểm này. (Cả nhà thiết kế và kỹ sư không tham gia vào ca kiểm thử
vì họ đã là người làm ra sản phẩm nên dễ có tư tưởng chủ quan do đó thiếu sự mơ
hồ và đường dẫn sai.)
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 13
1. Khả năng sử dụng thử nghiệm từ xa
Trong một kịch bản đánh giá khả năng sử dụng, các nhà phát triển và người sử
dụng tiềm năng nằm ở các quốc gia và múi giờ khác nhau, thì việc tiến hành một
phòng thí nghiệm đánh giá khả năng sử dụng truyền thống tạo ra những thách thức
từ chi phí và hậu cần. Những mối quan tâm dẫn đến nghiên cứu đánh giá khả năng
sử dụng từ xa, với người sử dụng và đánh giá cách nhau qua không gian và thời
gian. Thử nghiệm từ xa, tạo điều kiện đánh giá được thực hiện trong bối cảnh các
nhiệm vụ khác của người sử dụng và công nghệ có thể là đồng bộ hoặc không đồng
bộ. Phương pháp thử nghiệm khả năng sử dụng đồng bộ liên quan đến hội nghị

truyền hình hoặc sử dụng các công cụ ứng dụng chia sẻ từ xa như WebEx. Trước
đây liên quan đến thời gian thực trên một thông tin liên lạc giữa các đánh giá và
người sử dụng, trong khi sau này liên quan đến việc đánh giá và người sử dụng làm
việc riêng.
Phương pháp không đồng bộ bao gồm bộ sưu tập tự động suối nhấp chuột của
thành viên, các bản ghi người sử dụng sự cố quan trọng mà xảy ra trong khi tương
tác với các ứng dụng và thông tin phản hồi chủ quan trên giao diện của người sử
dụng. Tương tự như phương pháp nghiên cứu trong-phòng thí nghiệm, phương
pháp không đồng bộ kiểm tra khả năng sử dụng từ xa là nhiệm vụ và dựa trên
những nền tảng cho phép bạn để nắm bắt các nhấp chuột và thời gian công tác. Do
đó, đối với nhiều công ty lớn này cho phép bạn hiểu được lý do đằng sau ý định
của các du khách khi đến thăm một trang web hoặc trang web điện thoại di
động. Ngoài ra, phong cách này thử nghiệm người dùng cũng cung cấp một cơ hội
để phản hồi phân đoạn theo loại nhân khẩu học, thái độ và hành vi,. Việc kiểm tra
được thực hiện trong môi trường riêng của người dùng (chứ không phải là phòng
thí nghiệm) giúp thêm mô phỏng kịch bản thử nghiệm thực tế cuộc sống. Cách tiếp
cận này cũng cung cấp một phương tiện để dễ dàng thu hút phản hồi từ người dùng
ở các vùng sâu, vùng xa một cách nhanh chóng và với các chi phí tổ chức thấp
hơn.
Rất nhiều công cụ có sẵn để giải quyết các nhu cầu của cả hai cách tiếp cận
này. WebEx và GoToMeeting là những công nghệ được sử dụng phổ biến nhất để
thực hiện một bài kiểm tra khả năng sử dụng đồng bộ từ xa. Tuy nhiên, thử
nghiệm đồng bộ từ xa có thể thiếu trực tiếp và ý nghĩa của "hiện diện" mong muốn
để hỗ trợ một quá trình thử nghiệm hợp tác. Hơn nữa, quản lý năng động qua các
rào cản về văn hóa và ngôn ngữ giữa các cá nhân có thể yêu cầu cách tiếp cận nhạy
cảm với các nền văn hóa có liên quan. Bất lợi khác bao gồm giảm kiểm soát môi
trường thử nghiệm và những phiền nhiễu và gián đoạn kinh nghiệm của những
người tham gia trong môi trường tự nhiên của họ. Một trong những phương pháp
mới được phát triển để thực hiện một bài kiểm tra khả năng sử dụng đồng bộ từ xa
bằng cách sử dụng thế giới ảo.

Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 14
2. Đánh giá của các chuyên gia
Đánh giá của các chuyên gia là một phương pháp chung của kiểm tra khả năng
sử dụng. Như tên cho thấy, phương pháp này dựa vào việc mang lại các chuyên gia
có kinh nghiệm trong lĩnh vực này (có thể là từ các công ty chuyên kiểm tra khả
năng sử dụng) để đánh giá khả năng sử dụng của một sản phẩm.
3. Chuyên gia đánh giá tự động
Tương tự như đánh giá chuyên gia, đánh giá của chuyên gia tự động cung cấp thử
nghiệm khả năng sử dụng, nhưng thông qua việc sử dụng các chương trình đưa ra
các quy tắc thiết kế tốt và chẩn đoán. Mặc dù đánh giá tự động có thể không cung
cấp càng nhiều chi tiết và cái nhìn sâu sắc như các ý kiến từ con người, họ có thể
được hoàn thành một cách nhanh chóng và nhất quán hơn. Ý tưởng của việc tạo ra
người sử dụng thay thế cho kiểm tra khả năng sử dụng là một hướng đầy tham
vọng cho cộng đồng trí tuệ nhân tạo.
- Làm thế nào nhiều người sử dụng để kiểm tra?
Trong những năm 1990, Jakob Nielsen , tại thời điểm đó một nhà nghiên cứu
tại Sun Microsystems , phổ biến các khái niệm về sử dụng rất nhiều khả năng sử
dụng kiểm tra thường với chỉ có năm môn mỗi bài kiểm tra ở các giai đoạn khác
nhau của quá trình phát triển. Lập luận của ông rằng, một khi nó được tìm thấy
rằng hai hoặc ba người là hoàn toàn bối rối bởi trang chủ, rất ít đạt được bằng cách
quan sát nhiều người bị thông qua cùng một thiết kế thiếu sót. "Xây dựng các bài
kiểm tra khả năng sử dụng là một sự lãng phí tài nguyên. Kết quả tốt nhất đến từ
các thử nghiệm không nhiều hơn năm người sử dụng và chạy như nhiều bài kiểm
tra nhỏ như bạn có thể đủ khả năng". Nielsen sau đó công bố nghiên cứu của mình
và đặt ra thuật ngữ đánh giá dựa trên kinh nghiệm cải tiến .
Yêu cầu bồi thường của "Năm thành viên là đủ" sau đó đã được mô tả bằng một
mô hình toán học
[16]
trong đó tỷ trọng của vấn đề chưa được khám phá U
trong đó p là xác suất của một đối tượng được xác định một vấn đề cụ thể và n số

lượng đối tượng (hoặc các buổi thử nghiệm). Mô hình này cho thấy như là một đồ
thị tiệm cận đối với số lượng các vấn đề thực hiện có (xem hình bên dưới).
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 15
Một thời gian sau tuyên bố của nghiên cứu của Nielsen đã háo hức được đặt câu
hỏi với cả hai bằng chứng thực nghiệm và nâng cao hơn các mô hình toán
học . Hai thách thức quan trọng để khẳng định này là:
1. Kể từ khi khả năng sử dụng liên quan đến các thiết lập cụ thể của người sử
dụng, như vậy một kích thước mẫu nhỏ dường như không được đại diện cho
tổng dân số do đó, các dữ liệu từ một mẫu nhỏ như vậy có nhiều khả năng
để phản ánh các nhóm mẫu hơn dân số mà họ có thể đại diện
2. Không phải mọi vấn đề khả năng sử dụng cũng không kém phần dễ phát
hiện. Vấn đề nan giải xảy ra để giảm tốc độ quá trình tổng thể. Trong những
trường hợp này, sự tiến bộ của quá trình là nhiều nông hơn so với dự đoán
theo công thức Nielsen / Landauer.
Lưu ý rằng Nielsen không chủ trương dừng lại sau khi một thử nghiệm duy
nhất với năm thành viên, quan điểm của mình là thử nghiệm với năm người sử
dụng, sửa chữa những vấn đề họ phát hiện ra, và sau đó kiểm tra các trang web sửa
đổi với năm người sử dụng khác nhau là một sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên
hạn chế hơn so với chạy một bài kiểm tra khả năng sử dụng duy nhất với 10
người. Trong thực tế, các bài kiểm tra được chạy một lần hoặc hai lần một tuần
trong toàn bộ chu kỳ phát triển, sử dụng 3-5 đối tượng thử nghiệm cho mỗi vòng,
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 16
và với kết quả giao trong vòng 24 giờ để các nhà thiết kế. Số lượng người sử dụng
thực sự thử nghiệm trong quá trình của dự án do đó dễ dàng có thể đạt từ 50 đến
100 người.
Nhóm chúng em xin được đi vào tìm hiểu phương pháp kiểm thử hành lang
(Walkthroughs testing)
II. Các bước thực hiện kiểm thử hành lang (Walkthroughs testing)
Phương pháp kiểm thử hành lang gồm các bước sau:
- Tìm hiểu về người dùng và mục đích của họ

- Phát triển 1 kế hoạch kiểm thử.
- Chọn 1 môi trường kiểm thử.
- Tìm và lựa chọn người tham gia kiểm thử.
- Chuẩn bị các thứ cần thiết cho ca kiểm thử.
- Thực hiện các ca kiểm thử.
- Phỏng vấn người tham gia và người quan sát.
- Phân tích dữ liệu và các quan sát.
- Tìm ra các vấn đề và đưa ra định hướng.
- Viết báo cáo.
0. Tìm hiểu về người dùng và mục đích của họ
Như đã biết, đáp ứng mục đích người sử dụng chính là cái mà phần mềm
hướng đến. Điều đó có nghĩa là người sử dụng là trung tâm của việc xây
dựng phần mềm.
Mỗi người dùng lại có nhiều đặc điểm khác nhau, nhưng chung quy, với
1 phần mềm, họ thường có các yêu cầu như:
- Chúng tôi muốn thực hiện hành động ngay lập tức để đạt được mục tiêu của
chúng tôi. (Hiệu suất, hiệu quả)
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 17
- Chúng tôi cần biết lý do tại sao chúng ta phải biết một cái gì đó, đặc biệt nếu
nó cần thiết trong chức năng/hành động nào đó. (Dễ hiểu)
- Chúng tôi học tốt nhất khi kết quả là giá trị tức thời.(Dễ học)
- Chúng tôi phát triển các lược đồ, hoặc các mô hình, mọi thứ được thực hiện
như thế nào, và chúng tôi sẽ áp dụng chúng khi chúng tôi học được cách làm
thế nào để sử dụng các sản phẩm mới.
1. Phát triển 1 kế hoạch kiểm thử
Ngồi vào cùng với nhóm, bàn bạc về đối tượng kiểm thử, bên cạnh việc
xem xem người dùng có thể dùng nó không , những câu hỏi bạn sẽ sử dụng,
và đặc điểm của những người sẽ tham gia kiểm thử các thiết kế (Họ là người
tham gia (participants), không thuộc đối tượng). Kế hoạch này cũng thường
bao gồm các phương pháp và biện pháp bạn sẽ sử dụng để tìm hiểu câu trả

lời cho câu hỏi nghiên cứu của bạn. Hoàn toàn có thể hoàn thành cuộc thảo
luận này trong một giờ. Viết ra những thứ cần làm (Test plan notes) và chọn
một vài người để tạo ra ca kiểm thử, bao gồm: Mục tiêu của sản phẩm, mục
tiêu của ca kiểm thử, trạng thái của sản phẩm/các vấn đề, các tính năng mới
của sản phẩm, thông tin người dùng, Các câu hỏi và trả lời đối với người
tham gia kiểm thử, dự đoán các tình huống xảy ra, thời gian diễn ra kiểm thử

2. Chọn 1 môi trường kiểm thử.
Môi trường kiểm thử (Testing Environment) tức là những nền tảng phần
cứng, phần mềm được dùng trong ca kiểm thử. VD: Sử dụng phòng thí
nghiệm hay không? Có ghi lại buổi kiểm thử không? Cần bao nhiêu máy
tính?, Có camera không Một lần nữa, cả nhóm lại phải ngồi lại bàn bạc và
quyết định. Điều này là cần thiết với 1 kế hoạch kiểm thử.
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 18
3. Tìm và lựa chọn người tham gia kiểm thử.
Tập trung vào hành vi mà bạn đang quan tâm trong việc quan sát dễ dàng
hơn là cố gắng để chọn cho phân khúc thị trường hoặc nhân khẩu học. Nếu
bạn đang thử nghiệm một dịch vụ hội nghị web, bạn cần những người tổ
chức các cuộc họp từ xa. Nếu bạn đang thử nghiệm một quá trình đặt phòng
của khách sạn trên một trang web, bạn cần người làm đặt phòng của riêng
mình. Nếu bạn muốn kiểm tra một số kiốt cho kiểm tra người vào và ra khỏi
chương trình giáo dục, bạn cần những người đang theo học các chương trình
này. Các cách tuyển chọn có thể là:
o Tự tìm kiếm thông qua các khách hàng trên website của mình hoặc
các khách hàng sử dụng phần mềm, các blog có liên quan đến trang
web/phần mềm của mình.
o Thuê cơ quan tìm kiếm(agency).
o …
VD về mẫu tìm người tham gia:
Giới thiệu

Xin chào, tôi là __. [tên tổ chức] đang tìm kiếm [loại người] tham gia
cuộc kiểm thử tính khả dụng của [loại website].
[Cung cấp lý do nghiên cứu, địa chỉ, sự quan tâm, ngày giờ diễn ra, lợi
ích của việc tham gia kiểm thử (Ví dụ như được trợ giúp 1 phần về
kinh tế, giúp làm công chứng,…).]
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 19
Những điều này có làm bạn cảm thấy thú vị không? Trước khi tôi sắp
xếp lịch cho bạn, bạn có thể vui lòng dành chút thời gian trả lời những
câu hỏi sau không?
Câu hỏi chung
[Tùy chỉnh phần này bằng cách thêm/bớt các câu hỏi sao cho phù hợp
với người dùng sản phẩm bạn đang muốn kiểm thử]
1. Bạn là nam hay nữ? [Lựa chọn những người tham gia bao gồm
cả nam lẫn nữ]
2. Bạn có tham gia [tên nhóm và cuộc kiểm thử khả dụng]trong
vòng 6 tháng trở lại đây không?
3. Bạn, hay bất kỳ ai trong nhà bạn, nơi bạn làm việc [1 cơ quan
hay nhân viên không đủ điều kiện tham gia kiểm thử VD như web-
designer, nhân viên chính phủ,…]?
4. Bạn nằm trong nhóm tuổi nào? [18 - 25; 26 - 39; 40 - 59; 60 -
74; >=75 ]
5. Thu nhập của bạn nằm trong mức nào? [VD: 1tr/tháng - <
2tr/tháng, 2tr/tháng, …]
6. Bạn là người thuộc dân tộc nào? [VD:Người Kinh, Thái, Tày,
Nùng,….]
Thông tin riêng
[Tùy chỉnh cho phù hợp với người dùng của bạn]
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 20
7. Bạn đang giữ chức danh gì?
8. Bạn đã giữ chức vụ đó được bao lâu?

9. Môi trường làm việc của bạn? [VD: thương mại, phi lợi nhuận,
cơ quan chính phủ, làm ở nhà, ]
10. Nơi bạn đang làm việc?
11. Trình độ học vấn cao nhất của bạn? [VD: THPT, ĐH, CĐ, Thạc
sỹ, Tiến sỹ,… Nên lựa chọn nhiều người tham gia từ nhiều mức độ
học vấn]
Trình độ dùng máy tính
[Tùy chỉnh cho phù hợp với người dùng của bạn, phản ánh được bạn
dự đoán thế nào về người sử dụng sản phẩm của bạn]
12. Bạn có đang dùng máy vi tính không? [Nếu không, bỏ qua]
13. Bên cạnh thư điện tử, bạn thường dùng máy tính để làm những
hoạt động gì khác? [VD, chơi game/giải trí; đọc tin tức; mua
sắm/ngân hàng; thiết kế đồ họa/ảnh kỹ thuật số; lập trình/ soạn thảo
văn bản, …]
14. Một tuần bản sử dụng máy tính bao nhiêu lâu [tuyển chọn
những người có mức độ sử dụng máy tính trung bình, cao, từ 10h trở
lên]
15. Bạn đang sử dùng hệ điều hành gì? [Windows XP, Windows 7,
Windows 8, MAC OS,…]
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 21
16. Trình duyệt web bạn đang dùng? [VD: Firefox, IE v.6, AOL,
Chrome,….]
17. Bạn có từng ghé thăm [tên Web site] để xác định thông tin? [1
dôi lần trong năm, 1 đôi làn trong tháng, 1 lần một tuần, hàng ngày
hay ko bao giờ?]
Hiểu biết về tên miền
[Có thể bạn sẽ muốn lập 1 chuỗi các câu hỏi về khả năng hiểu biết của
người dùng đối với tên miền]
 Ngôn ngữ [VD: biết mỗi tiếng Việt, biết 2 thứ tiếng,…]
 Nhận thức về tên miền

 Tự đánh giá về khả năng hiểu biết về tên miền của bạn [VD:
thang đo 1-5, 1-10]
 Kiến thức kĩ thuật [VD: người lập trình, người thiết kế web, nhà
nghiên cứu, v.v…]
 Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ?
 Kiến thức/trải nghiệm về các phần mềm/website liên
quan/tương tự?
Thông tin liên lạc
[Nếu người đó thỏa mãn yêu cầu của bạn] Bạn có thể cung cấp chút
thông tin liên lạc được không?
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 22
 Tên người tham gia:
 Địa chỉ:
 SĐT công sở:
 SĐT bàn:
 DĐ:
 Địa chỉ thư điện tử:
Trên đây là những câu hỏi của chúng tôi. Bạn đã đáp ứng được những
điều kiện mà chúng tôi tìm kiếm. Liệu bạn có thể tham gia với chúng
tôi vào[ngày tháng, thời gian]?
Trước khi bắt đầu buổi kiểm thử, chúng tôi muốn được sự cho phép
của bạn để ghi hình buổi này. Nó sẽ chỉ được dùng nội bộ cho những
mục đích nghiên cứu nếu cần. Bạn có phiền nếu bị ghi hình không?
[Nếu bạn trả tiền tham gia hoặc cung cấp một số hình thức bồi
thường, đề cập đến] Đối với sự tham gia của bạn, bạn sẽ được trả [số
tiền].
Nghiên cứu này sẽ diễn ra trong phòng thí nghiệm tính khả dụng của
chúng tôi tại [vị trí]. Tôi sẽ xác nhận cuộc hẹn của bạn một vài ngày
trước khi phiên làm việc của bạn và cung cấp cho bạn hướng dẫn đến
văn phòng của chúng tôi. Thời gian nào là thời gian tốt nhất để liên

lạc với bạn?
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 23
4. Chuẩn bị các thứ cần thiết cho ca kiểm thử.
Chuyển các câu hỏi sang dạng bảng hỏi (questionnaire) hoặc phân loại
thẻ (card sorting). Nó bao gồm cả các câu hỏi về thông tin người tham gia,
trình tự các câu hỏi, các câu hỏi sau khi quá trình kiểm thử kết thúc.
4.1. Phân loại thẻ (Card sorting)
- Nhiều nhà thiết kế xây dựng các trang web dựa trên quan điểm riêng của họ
về những thứ như thế nào mới cho kết quả tốt nhất. Đây là một bước đi đúng
hướng bởi vì như một nhà chuyên nghiệp, bạn sẽ có một ý tưởng tốt về
những gì làm việc và những gì không - nhưng đối với tăng cường khả năng
sử dụng, kiểm tra thiết kế và kiến trúc thông tin về người sử dụng có thể
cung cấp những hiểu biết tuyệt vời.
- Người sử dụng có thể không đồng ý với một nhà thiết kế về nội dung và các
yếu tố thiết kế cần được tổ chức. Thông tin có thể được tổ chức trong nhiều
cách khác nhau. Phân loại thẻ cho phép các nhà nghiên cứu để trêu chọc bất
kỳ mô hình trong cách mọi người tổ chức thông tin.
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 24
- Thẻ phân loại là một phương pháp miễn phí hoặc rẻ tiền mà có thể được sử
dụng để giúp xác định tối ưu bố cục của website , cấu trúc điều khiển, từ ngữ
của bản sao trang web , làm thế nào để sắp xếp các khối văn bản, ….
- Phương pháp phân loại thẻ có thể giúp các nhà thiết kế trả lời một số câu
hỏi. Dưới đây chỉ là một vài:
o Làm thế nào để lựa chọn của các nhóm khác nhau của người sử dụng
(đối tượng hoặc nhân khẩu học) có sự khác nhau?
o Làm thế nào lựa chọn của họ có thể so sánh với những đối tượng mục
tiêu?
o Các thông tin và nội dung trên một trang web nên được nhóm lại
thành các loại nhất định?
o Có bao nhiêu phần nên được trên trang đích cho kết quả tối ưu?

o Điều hướng cần được thiết kế như thế nào?
o Làm thế nào có nhiều loại cần được, và có bao nhiêu mức độ chuyển
hướng nên để bên dưới các thể loại?
o Điều gì cần liên kết, danh mục và các nhóm nội dung được đặt tên cho
kết quả tốt nhất?
o Sử dụng thẻ phân loại trong quá trình thiết kế trước để giúp trả lời
những câu hỏi khác. Thiết kế xung quanh các câu trả lời để tạo ra một
trải nghiệm người dùng mạnh mẽ.
- Có hai cách để thực hiện phương pháp này:
o Phân loại thẻ mở (Opened card sorting):
Nhóm 28, đề tài 23, lớp KHMT2-K5 Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×