Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP và KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THU BHXH ở BHXH HUYỆN GIAO THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.02 KB, 43 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình dưới sự
hướng dẫn của thầy Phạm Đỗ Dũng. Các số liệu thống kê và kết
quả nghiên cứu trong bài tiểu luận là trung thực, chính xác được
tổng hợp trên thực tế của cơ quan / đơn vị / vấn đề nghiên cứu.
Tác giả nghiên cứu
Lê Thị Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
NLĐ Người lao động
SDLĐ Sử dụng lao động
CNTT Công nghệ thông tin
ĐV Đơn vị
MỤC LỤC
1.3.3.1. Phân cấp thu một cách hợp lý 13
1.3.3.3. Quản lý tiền thu 14
1.3.3.4. Thông tin báo cáo 15
1.3.3.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH 15
1.4.1. Trình độ dân trí 15
1.4.3. Chính sách tiền lương - tiền công 16
Hàng năm, Chính phủ thường có Nghị định điều chỉnh tiền lương tối thiểu
chung. Qua đó tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng theo. Sự biến
động thường xuyên liên tục này làm cho công tác quản lý thu gặp một số khó
khăn nhất định. Nếu cán bộ làm công tác quản lý không nhạy bén với tình hình
thực tế, chủ động, sáng tạo thì quỹ BHXH khó có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời, an toàn và tăng trưởng quỹ 16
1.4.4. Trình độ của nhà làm công tác quản lý 16
Chương 2 16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI 16


BẮT BUỘC Ở BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIAO THỦY 16
TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2013 16
2.1. Giới thiệu chung về bảo hiểm xã hội huyện Giao Thủy 16
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy 16
2.2.1.1. Đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc 21
Qua bảng số liệu cho thấy, số đơn vị tham gia đóng BHXH bắt
buộc cho NLĐ tăng dần theo từng năm: 23
2.2.4. Kết quả thu BHXH ở BHXH huyện Giao Thủy 28
2.2.4.1. Kết quả thu BHXH bắt buộc 28
29
Chương 3 33
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC Ở BHXH 33
HUYỆN GIAO THỦY TỈNH NAM ĐỊNH 33
3.1. Định hướng phát triển chung của BHXH huyện Giao Thủy năm tới 33
3.1.1. Định hướng công tác thực hiện chính sách BHXH 33
3.1.2. Định hướng công tác quản lý thu BHXH 34
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở huyện
Giao Thủy 35
3.2.1. Tăng cường quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. .35
Trên địa bàn huyện hiện nay vẫn còn một lượng không nhỏ lao động thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng chưa đăng kí tham gia, công tác quản lý
đối tượng tham gia còn lỏng lẻo, hiệu quả mang lại chưa cao nên cần tăng
cường công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH được xem là giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu qủa công tác quản lý thu BHXH, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời các đối tượng 35
Mặt khác, những kết quả mà BHXH huyện thu được chưa thực sự tương xứng
với tiềm năng có thể phát triển đối tượng tham gia của huyện Giao Thủy. Do đó
cần phải tăng cường công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn
quản lý để đưa các đối tượng thuộc diện phải tham gia nhưng chưa tham gia

BHXH vào hệ thống BHXH, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của NLĐ. Đây được
xem là mục tiêu chiến lược, cơ bản, cả trước mắt và về lâu dài nên BHXH
huyện cần phải đề ra những biện pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của huyện, cụ thể: 35
3.2.3. Tăng cường phối kết hợp với các ban ngành liên quan 36
3.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH 37
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính 37
Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” theo tiến trình cải cách thủ tục hành chính của
chính phủ, giảm bớt gánh nặng về thủ tục cho người tham gia, tránh tâm lý
ngần ngại khi đến cơ quan BHXH giải quyết chế độ 37
3.3. Một số khuyến nghị 38
3.3.1. Khuyến nghị với Nhà nước và cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam38
3.3.1.1. Đối với Nhà nước 38
3.3.1.2. Đối với cơ quan BHXH Việt Nam 39
3.3.2. Khuyến nghị với cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định 40
42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Vị trí BHXH huyện Giao Thủy
Sơ đồ 2: Hệ thống bộ máy tổ chức BHXH huyện Giao Thủy
Bảng 1: Số lượng đợn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH
huyện Giao Thủy giai đoạn 2011-2013
Bảng 2: Số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Giao
Thủy giai đoạn 2011-2013
Bảng 3: Tổng hợp tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc qua các năm
Bảng 4: Quỹ tiền lương làm căn cứ thu BHXH bắt buộc giai doạn 2011– 2013 (đơn
vị: triệu đồng)
Bảng 5: Kết quả thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2011 – 2013 (đơn vị: triệu đồng)
Bảng 6: Kết quả nợ đọng BHXH bắt buộc giai đoạn 2011 – 2013 (đơn vị: triệu
đồng)

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã
được thực hiện ở tất cả các nươc trên thế giới. Ở nước ta, BHXH là một chính
sách xa hội lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao động có vai trò rất
quan trọng đối với hàng triệu người lao động nhằm đảm bảo về mặt vật chất và
về mặt tinh thần cho họ và gia đình khi người lao động tạm thời hoặc vĩnh viên
mất khả năng lao động, mất việc làm. Và trong điều kiện nền kinh tế đất nước
luôn luôn thay đổi và ngày càng phát triển ở một mức độ cao hơn thì việc thực
hiện tốt chính sách BHXH còn đảm bảo sự công bằng giữa những người lao
động trong xã hội.
Thực tiễn công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH
các tỉnh, địa phương nói riêng cho thấy mặc dù chính sách BHXH đã được sửa
đổi, bổ sung nhiều, quy trình tổ chức thu BHXH đã có nhiều cải cách, song thực
trạng thu BHXH vẫn chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng.
Với vai trò là bộ phận của BHXH Việt Nam, BHXH huyện Giao Thủy- Nam
Định đang từng bước cố gắng hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình,
đóng góp vào sự nghiệp chung của toàn ngành.
Trước tình hình kinh tế trong tỉnh còn gặp nhiều biến động, hội nhập kinh tế
ngày càng sâu rộng, đặc biệt với lợi thế về địa lý, huyện Giao Thủy đã và đang
thu hút một lượng nhà đầu tư vào huyện mở công ty, doanh nghiệp. Do đó công
tác quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Giao Thủy gặp không ít khó khan, thách
thức. Tình trạng tìm mọi cách trốn đóng, nợ đọng BHXH của đơn vị SDLĐ
ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải có biện pháp hợp lý để giải quyết triệt để. Vì
vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Giao Thủy
trong thời gian tới là vô cùng cần thiết.
Với vốn kiến thức còn hạn chế, em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: ”Thực
trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Giao Thủy giai
đoạn 2011-2013” nhằm đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện GiaoThủy.

2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này này sẽ nhằm mục đích làm rõ hơn vai trò của
công tác quản lý thu đối với hoạt động thu BHXH bắt buộc, đánh giá một cách
tổng quát và có hệ thống thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện
Giao Thủy trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời, qua đó đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH bắt
buộc của NLĐ, người SDLĐ và cơ quan BHXH Giao Thủy tại huyện Giao Thủy
giai đoạn 2011 - 2013.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Giao Thủy.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này sẽ phản ánh, phân tích một cách chi tiết và tổng hợp về thực trạng
công tác thực hiện chính sách BHXH nói chung và quản lý thu BHXH bắt buộc nói
riêng.
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Giao Thủy có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công
tác nghiệp vụ này.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài tiểu luận của em được kết cấu
thành ba chương chính. Cụ thể đó là:
Chương 1: Lý luận chung về BHXH và công tác quản lý thu BHXH.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện
Giao Thủy giai đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện Giao Thủy.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. Khái quát chung về BHXH

1.1.1. Khái niệm BHXH
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH đảm bảo đời sống cho người
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2. Vai trò của BHXH
1.1.2.1. Đối với người lao động
BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo chính sách
cho NLĐ và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm giảm hoặc mất
một phần thu nhập. . Do đó, BHXH có vai trò vô cùng quan trọng đối với đối
tượng này. BHXH không chỉ là quyền lợi cho NLĐ mà nó còn thể hiện trách
nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt, BHXH tạo điều kiện cho NLĐ nhận được
sự tương trợ của cộng đồng, xã hội khi ốm đau, thai sản,… Mặt khác, cũng là cơ
hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các
thành viên khác trong cộng đồng, khắc phục hậu quả và khống chế rủi ro trong lao
động ở mức độ cần thiết.
BHXH không chỉ là nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh
thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý,
ổn định chính sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ
dựa vững chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao động, làm việc
hết sức mình để nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn giúp cho
các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc phân
phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý.
Thông qua việc phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý, BHXH góp phần làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, hoạt động liên tục và hiệu quả, tăng
cường mối quan hệ bền chắc giữa các thành viên trong quan hệ lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ
trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, làm

cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân văn sâu sắc hơn.
BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay cả khi có rủi ro
không đáng có xảy ra.
1.1.2.3. Đối với xã hội
Tạo ra một cơ chế chia sẻ rõ ràng, để nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng
cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Tuy không
nhằm mục đích sinh lợi, kinh doanh nhưng BHXH được xem như một công cụ
phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi
ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống ASXH
của nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH mà
các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những mạng lưới an sinh khác
nhau.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống ASXH
của nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH mà
các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những mạng lưới an sinh khác
nhau.
1.1.3. Qũy BHXH
Quỹ BHXH bắt buộc ở Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau:
- Người SDLĐ đóng theo quy định hiện hành.
- NLĐ đóng theo quy định hiện hành.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Từ các nguồn thu này, quỹ BHXH sẽ được sử dụng vào các mục đích cụ thể
như:
- Chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho NLĐ theo quy định của Luật BHXH.
- Chi phí quản lý quỹ BHXH bao gồm: chi phí hành chính, chi lương, khấu
hao tài sản cố định và các khoản chi sự nghiệp khác theo quy định hiện hành
- Chi khen thưởng người SDLĐ thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động,

phòng ngừa TNLĐ – BNN, chi dự phòng… theo quy định của Nhà nước.
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định của Luật BHXH.
Hiện nay quỹ BHXH bắt buộc được chia thành ba thành phần đó là:
+ Quỹ ốm đau, thai sản.
+ Quỹ hưu trí, tử tuất.
+ Quỹ TNLĐ - BNN.
Quỹ BHXH bắt buộc ở nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, tạo
lập một quỹ tiền tệ chung. Do đó, vấn đề quản lý quỹ sao cho đảm bảo quyền lợi
của tất cả các thành viên tham gia đóng góp là rất quan trọng.
1.2. Một số lý luận chung về quản lý thu BHXH
1.2.1. Khái niệm thu và quản lý thu
1.2.1.1. Thu BHXH
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng
phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự
nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo
đảm cho các hoạt động BHXH.
1.2.1.2. Quản lý thu BHXH
Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều
chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống các biện
pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng,
thu đủ số lượng và không để thất thu tiền đóng BHXH, đảm bảo thời gian theo quy
định.
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu BHXH
1.2.2.1 Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
Thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng của hoạt động thu
BHXH được thống nhất về đối tượng thu, biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu nộp
BHXH… Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH nắm chắc được các nguồn thu, từ
các đối tượng khác nhau để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả các nguồn thu
đó.

1.2.2.2. Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
Thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH. Tính ổn
định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là một mục tiêu mà bất kì
một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Bởi vì BHXH là
một phần quan trọng của hệ thống ASXH. Khi hoạt động thu BHXH ổn định, bền
vững và hiệu quả cũng có nghĩa là hệ thống an sinh xã hội được đảm bảo, tạo tiền
đề cho sự phát triển kinh tế.
1.2.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
Công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao, sẽ có nhiều đối tượng được
tham gia vào hệ thống BHXH. Qua đó, số tiền huy động vào quỹ BHXH ngày càng
cao, được đảm bảo an toàn. Ngược lại, khi quản lý thu BHXH đạt hiệu quả thấp
cũng có nghĩa là số huy động vào quỹ BHXH cũng thấp tương ứng, đây chính là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự mất cân đối quỹ BHXH.
1.2.2.4. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH
Thu BHXH là một trong những nguyên nhân dẫn đến mất cân đối quỹ
BHXH. Vì vậy công tác quản lý thu BHXH cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
việc cân đối quỹ hiện nay. Khi vấn đề thu BHXH được quản lý chặt chẽ, đem lại
hiệu quả, nguồn thu BHXH sẽ được cải thiện, thu tăng, đảm bảo mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành thu và chi của quỹ BHXH trong một thời kì nhất định bằng
nhau hoặc tương đương.
1.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Để thực hiện tốt nhất mục tiêu của công tác thu BHXH cần thiết phải tiến hành
một quy trình thu kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng lao động
tham gia và cán bộ chuyên trách thu của cơ quan BHXH. Hiện nay, căn cứ vào thời
gian đơn vị SDLĐ tham gia mà có 02 quy trình thu riêng sau:
* Đối với các đơn vị SDLĐ lần đầu tiên tham gia BHXH, quy trình quản lý
thu BHXH gồm các bước công việc theo thứ tự sau:
- Đơn vị SDLĐ lập hồ sơ đăng kí tham gia BHXH bao gồm:
+ Công văn gửi BHXH tỉnh, thành phố xin đăng kí tham gia BHXH.

+ Bảng kê khai danh sách số lao động tham gia BHXH.
- Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị SDLĐ, BHXH tỉnh, huyện sẽ thẩm
định tính hợp lệ của hồ sơ, tính toán mức đóng, cấp sổ và tổ chức thu.
* Đối với đơn vị SDLĐ đang tham gia BHXH, quy trình quản lý thu BHXH
bao gồm các công việc sau:
- Lâp bảng kê khai danh sách lao động tham gia BHXH;
- Lập bảng kê khai tăng giảm lao động và quỹ lương đóng BHXH;
- BHXH tỉnh tiến hành thẩm định bảng kê khai và tiến hành thu, cấp sổ
BHXH bổ sung cho các đối tượng mới tham gia BHXH.
Việc xác định các thành viên tham gia hệ thống BHXH là một trong những
nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của công tác quản lý thu BHXH. Căn cứ vào loại
hình BHXH, đối tượng tham gia có thể được phân thành hai loại bắt buộc và tự
nguyện. Theo điều 2 Luật BHXH quy định về đối tượng NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc là công dân Việt Nam đó là:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân an ninh;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan. Hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương
như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan , chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
+ Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt
buộc;
Đối với người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc Luật BHXH quy định bao
gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, DN, HTX, hộ KD cá thể, tổ hợp tác, tổ chức

khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho lao động.
Khi tiến hành quản lý việc đăng kí tham gia vào hệ thống BHXH của chủ
SDLĐ, cơ quan BHXH sẽ đưa ra các tiêu thức, yêu cầu bắt buộc chủ SDLĐ có
trách nhiệm cung cấp thông tin như: tên đơn vị, loại hình hoạt động KD, số lao
động hiện có… đối với NLĐ cần phải cung cấp thông tin về tên, năm sinh, giới
tính
1.3.2. Quản lý mức thu BHXH
Ở nước ta tiền lương – tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được quy
định cụ thể trong Luật BHXH như sau:
- Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo cấp bậc, quân hàm và các
khoản phụ chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu
có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu chung.
- Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người SDLĐ quy
định tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi
trong hợp đồng lao động cùng với các khoản phụ cấp (nếu có) nhưng không thấp
hơn mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
Theo Luật BHXH năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, mức đóng BHXH bắt buộc hàng tháng là 20% tổng quỹ tiền
lương – tiền công của NLĐ. Trong đó, NLĐ đóng 5% mức tiền lương, tiền công
vào quỹ hưu trí và tử tuất (từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1%
cho đến khi đạt mức đóng 8%); người SDLĐ đóng 15% trên tổng quỹ tiền lương,
tiền công đóng BHXH của NLĐ như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó, người SDLĐ giữ lại 2% để chi
trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng theo quy định và thực hiện quyết toán
hàng quý với tổ chức BHXH,
+ 1% vào quỹ TNLĐ – BNN,
+ 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất (từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng 14%).
1.3.3. Tổ chức thu BHXH

1.3.3.1. Phân cấp thu một cách hợp lý
Cụ thể công tác thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như sau:
- BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị SDLĐ đóng trên địa bàn
tỉnh bao gồm các đơn vị:
+ Do Trung ương quản lý;
+ Do Tỉnh trực tiếp quản lý;
+ DN có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Đơn vị, tổ chức quốc tế;
+ DN ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn;
+ Cơ quan, tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài;
+ Đơn vị mà BHXH huyện không đủ điều kiện thu.
- BHXH cấp huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại địa
bàn huyện bao gồm:
+ Đơn vị do huyện trực tiếp quản lý;
+ Đơn vị ngoài quốc doanh có SDLĐ từ 10 lao động trở lên;
+ Xã, phường, thị trấn;
+ Đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.
1.3.3.2. Lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm
Đối với đơn vị SDLĐ, hằng năm đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối chiếu
số lao động quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho cơ quan BHXH trực
tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
Đối với cơ quan BHXH huyện, hàng năm BHXH cấp huyện căn cứ tình hình
thực hiện năm trước và khả năng mở rộng NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn, lập
hai bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (theo mẫu số 13 - TBH),
gửi BHXH tỉnh một bản trước ngày 05/11 hàng năm.
Đối với BHXH tỉnh: hàng năm lập hai bản dự toán thu BHXH, BHYT
đối với NLĐ do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập hai bản “Kế hoạch
thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (theo mẫu số 13 – TBH), gửi BHXH Việt
Nam một bản trước ngày 15/11 hàng năm. Đồng thời, bên cạnh đó, căn cứ vào dự

toán thu BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu cho các đơn vị trực
thuộc tỉnh, huyện trước ngày 20/1 hàng năm.
Riêng đối với BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an, Ban cơ yếu Chính
phủ lập kế hoạch thu BHXH gửi trực tiếp lên BHXH Việt Nam trước ngày 15/11
hàng năm.
Đối với BHXH Việt Nam: BHXH Việt Nam sẽ căn cứ vào tình hình thực
hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa
phương, tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh, BHXH
thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng
năm.
1.3.3.3. Quản lý tiền thu
Hàng quý, BHXH tỉnh và huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2%
đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch, thừa, thiếu, đồng thời gửi thông
báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền
người SDLĐ chưa chi hết vào đầu tháng của quý sau.
BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH tăng theo 06 tháng hoặc hàng
năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu
chính phủ.
Mỗi cấp quản lý có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do đó việc
quản lý và sử dụng tiền thu BHXH cũng có những điểm khác nhau. Tiền thu
BHXH phải được quản lý chặt chẽ, mọi khoản chi hoặc thu đều phải theo đúng quy
định và được quyết toán rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
1.3.3.4. Thông tin báo cáo
Để thực hiện thông tin báo cáo theo đúng quy định, cán bộ làm công tác
chuyên môn phải nắm chắc từng biểu mẫu cũng như trường hợp sử dụng những
giấy tờ đó. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý thu cũng phải kiểm tra xem những thông
tin mà đối tượng tham gia khai báo đã chính xác hay chưa để có điều chỉnh cho
phù hơp.
BHXH tỉnh, huyện sẽ mở sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc theo mẫu số 07 -
TBH định kỳ hàng tháng, quý, năm. BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và

Ban cơ yếu chính phủ thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày
30/07 và báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.3.3.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu
BHXH tỉnh, huyện luôn phải cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nội vụ và quản lý. Đồng thời, BHXH tỉnh
cần xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trên địa bàn quản lý
theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để
đăng kí tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và
báo cáo nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, BHXH các cấp, tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài
liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người tham gia.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH
1.4.1. Trình độ dân trí
Đối với chính sách BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của người dân
tiến bộ thì việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống cũng trở nên đơn giản hơn
rất nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được ý nghĩa to lớn của chính sách, chế
độ BHXH thông qua công tác thông tin tuyên truyền của tổ chức BHXH. Khi nhận
thức của đại bộ phận người dân, đặc biệt là NLĐ và người SDLĐ được nâng lên rõ
rệt sẽ tác động tích cực đến công tác quản lý thu BHXH, giảm bớt tình trạng trốn
đóng, nợ đọng BHXH đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý thu BHXH.
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội cũng là một trong những nhân tố quan trọng tác động
đến công tác quản lý thu BHXH. Khi kinh tế phát triển, số lượng NLĐ có việc làm
sẽ tăng lên do có sự mở rộng về quy mô sản xuất xã hội. Từ đó làm cho đối tượng
thuộc diện tham gia BHXH không ngừng được tăng lên. NLĐ và người SDLĐ
không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà tìm mọi cách né tránh chính sách xã hội thiết
thực này.
1.4.3. Chính sách tiền lương - tiền công
Hàng năm, Chính phủ thường có Nghị định điều chỉnh tiền lương tối thiểu
chung. Qua đó tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng theo. Sự biến động

thường xuyên liên tục này làm cho công tác quản lý thu gặp một số khó khăn nhất
định. Nếu cán bộ làm công tác quản lý không nhạy bén với tình hình thực tế, chủ
động, sáng tạo thì quỹ BHXH khó có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, an
toàn và tăng trưởng quỹ.
1.4.4. Trình độ của nhà làm công tác quản lý
Để nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối tượng tham gia, diễn biến
tiền lương làm căn cứ đóng BHXH …cán bộ chuyên quản lý thu phải đảm bảo đủ
năng lực về trình độ chuyên môn, khả năng nhận định và phân tích tính hình, có
tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc…Như vậy, công tác quản lý thu
mới đạt hiệu quả cao, phát hiện kịp thời những tình huống sai phạm để có biện
pháp xử lý triệt để.
Để công tác quản lý thu BHXH đạt được kết quả tốt nhất, cán bộ trong ngành
BHXH đặc biệt là cán bộ quản lý thu cần phải quan tâm toàn diện đến các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu BHXH như đã phân tích ở trên.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC Ở BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIAO THỦY
TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1. Giới thiệu chung về bảo hiểm xã hội huyện Giao Thủy
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy
Giao Thủy là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nam Định, nơi sông Hồng đổ
ra biển qua cửa Ba Lạt. Huyện Giao Thủy nằm ở cực Đông của tỉnh Nam Định,
phía Đông và Đông Nam giáp với biển Đông Việt Nam, với chiều dài 32km bờ
biển. Phía Tây Bắc giáp với huyện Xuân Trường, phía Tây Nam giáp với huyện
Hải Hậu, ranh giới giữa hai huyện là con sông Sò phân lưu của sông Hồng với
chiều dài 18,7 km. Phía Bắc và Đông Bắc tiếp giáp với tỉnh Thái Bình mà ranh giới
là sông Hồng chảy qua địa phận huyện Giao Thủy là 11,4km (chính Bắc là huyện
Kiến Xương, Đông Bắc là huyện Tiền Hải). Cực Đông là cửa Ba Lạt của sông
Hồng, cực Nam là thị trấn Quất Lâm. Diện tích tự nhiên 232,1 km2.
Dân số toàn huyện năm 2010 là 189660 người. Giao Thủy bao gồm 2 thị trấn là

Ngô Đồng (huyện lỵ), Quất Lâm) và 21 xã.
Cơ cấu kinh tế của Giao Thủy đang chuyển dịch dần từ kinh tế nông nghiệp
vốn từ lâu đời sang ngành du lịch biển. Hiện tại Huyện đang được đầu tư vào bảo
tồn và khai thác bền vững tuyến du lịch vườn Quốc Gia Xuân Thủy là một trong
những trọng điểm của khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng. Giao Thủy có
biển Quất Lâm là một trong những bãi tắm lý tưởng cho khách du lịch các tỉnh lân
cận. Trong 5 năm (2006 - 2010) kinh tế phát triển khá, giá trị tổng sản phẩm tăng
bình quân 10,71%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng giá
trị và thu nhập, giảm tỷ trọng nhóm ngành nông – lâm - ngư nghiệp; tỷ trọng ngành
công nghiệp – xây dựng 14%; dịch vụ chiếm 38%; ngành nông – lâm – ngư nghiệp
48%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 11,2 triệu đồng/người/năm.
2.1.2. Vài nét về cơ quan BHXH huyện Giao Thủy
2.1.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH huyện Giao Thủy
Phòng BHXH huyện Giao Thủy được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng
9 năm 1995 cùng với sự chia cắt hành chính của huyện Xuân Thủy thành huyện
Xuân Trường và huyện Giao Thủy .Phòng BHXH huyện Giao Thủy chủ yếu thực
hiện việc thu-chi thuần túy mà không kinh doanh loại hình bảo hiểm nào
Phòng BHXH huyện Giao Thủy có tất cả 7 cán bộ viên chức, trong đó ông
Nguyễn Công Hoan là Giám Đốc, bà Chu Thị Vân Anh là kế toán kiêm bộ phận
chi, bà Đặng Thị Dung phụ trách bộ phận hành chính, bà Phạm Thị Vóc và ông
Nguyễn Thành Lý phụ trách bộ phận thu, ông Trần Hải Triều phụ trách bộ phận
chính sách, ông Trần Mạnh Hùng phụ trách bộ phận y tế tự nguyện.
BHXH huyện Giao Thủy chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH tỉnh Nam
Định, có con dấu và tài khoản riêng. Liên tục trong mười năm qua, BHXH huyện
luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch mà ngành BHXH và ủy ban nhân dân
tỉnh giao, năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo ổn định và phát triển bền vững,
góp phần quan trọng vào sự phát triển, uy tín, thương hiệu của BHXH nói chung
và sự đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh nói riêng.
 Sơ đồ 1: Vị trí BHXH huyện Giao Thủy



BHXH Việt Nam

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Giao Thủy
Theo quy định tại quyết định số 1620/2002/QĐ - BHXH - TCCB ngày
17/12/2002 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam thì BHXH các huyện nói chung
và BHXH Giao Thủy nói riêng có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Về chức năng, BHXH huyện Giao Thủy là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh
Nam Định nằm trong hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Giám
đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn
huyện; chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc BHXH tỉnh và chịu sự quản lý hành
chính trên địa bàn lãnh thổ của UBND huyện Giao Thủy.
- Về nhiệm vụ, BHXH huyện Giao Thủy có những nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch năm trình Giám đốc BHXH tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động lập danh sách tham gia BHXH, đôn
đốc theo dõi việc thu nộp BHXH, BHYT của các đơn vị trên địa bàn huyện hoặc
trực thu BHXH theo phân cấp của BHXH tỉnh và BHXH Việt Nam.
+ Tiếp nhận hồ sơ, danh sách, kinh phí, giải quyết các chế độ BHXH,
BHYT; tổ chức chi trả cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH do BHXH tỉnh
chuyển đến theo phân cấp. Theo dõi việc thay đổi địa chỉ, danh sách tăng giảm đối
tượng hưởng chế độ trong quá trình chi trả.
+ Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo về chế độ chính sách BHXH để giải
quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo với BHXH tỉnh để xem xét giải quyết.
+ Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho các đối tượng tham gia theo phân
cấp.
BHXH Nam Định
BHXH Giao Thủy
+ Tổ chức thực hiện chương trinh kế hoạch cải cách theo chỉ đạo của BHXH
tỉnh, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết theo cơ chế một cửa.

+ Tổ chức ký hợp đồng trách nhiệm và quản lý mạng lưới đại lý chi trả
BHXH ở cấp xã, thị trấn.
+ Quản lý các đối tượng tham gia BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc theo
quy định của BHXH tại các cơ sở khám chữa bệnh.
+ Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, giải thích chính sách, chế độ,
pháp luật về BHXH, BHYT cho người lao động trên địa bàn.
2.1.2.3. Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Giao Thủy
Toàn đơn vị có 7 đồng chí, được giao giữ những trọng trách và nhiệm vụ khác
nhau. Mỗi cán bộ chuyên trách, đảm nhiệm một nhiệm vụ như: chuyên thực hiện
công tác thu, giải quyết chế độ, tiếp nhận hồ sơ…Cụ thể cơ cấu tổ chức cán bộ của
BHXH huyện Mỹ Hào được tổ chức như sau:
- Giám đốc: (Ông Nguyễn Công Hoan) là người đứng đầu cơ quan BHXH
huyện, phụ trách công tác tổ chức, chế độ BHXH, kế toán, giám định BHYT, công
tác kiểm tra thi đua khen thưởng, bộ phận sổ thẻ.
- Bộ phận thu gồm 2 cán bộ là bà Phạm Thị Vóc và Nguyễn Thành Lý, có
nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH, đôn đốc việc
nộp BHXH trên địa bàn theo phân cấp của BHXH tỉnh, lập kế hoạch thu BHXH
hàng quý, hang năm, báo cáo kết quả thu BHXH về tỉnh theo quy định.
- Bộ phận chế độ, chính sách gồm 1 cán bộ (ông Trần Hải Triều), phụ trách
chế độ BHXH, chuyên quản chế độ ngắn hạn BHXH, đối tượng hưởng mất sức lao
động theo Nghi định 613, bảo hiểm thất nghiệp, thủ quỹ, công tác tuyên truyền.
- Bộ phận chi kiêm kế toán gồm 1 cán bộ là bà Chu Thị Vân Anh, có trách
nhiệm chi trả kịp thời, đầy đủ các chế độ BHXH, lập kế hoạch chi trả BHXH hàng
tháng, hàng quý.
- Bộ phận hành chính gồm 1 cán bộ là bà Đặng Thị Dung tổ chức tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết, quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu.
- Bộ phận y tế tự nguyện do ông Trần Mạnh Hùng phụ trách, có trách nhiệm tư
vấn chế độ chính sách BHYT, tiếp nhận và quản lý thẻ BHYT, sổ BHYT, trả kết
quả giải quyết.
 Sơ đồ 2: Hệ thống bộ máy tổ chức BHXH huyện Giao Thủy

(Nguồn: BHXH huyện Giao Thủy)
=>Có thể nói trong hệ thống bộ máy hoạt động BHXH thì phòng thực hiện nghiệp
vụ thu BHXH là phòng phải đảm nhiệm nhiều công việc nhất. Phòng này có chức
năng tổ chức thu BHXH, BHYT, BHXH thất nghiệp theo đúng quy định của pháp
luật, tiến hành kiểm tra, đôn đốc, quản lý công tác thu BHXH, BHYT tại các đơn
vị tham gia trên địa bàn huyện Giao Thủy. Căn cứ vào kế hoạch thu hàng năm, sự
phát triển đối tượng tham gia trên địa bàn huyện, đồng thời nhằm năng cao hiệu
quả công tác quản lý thu, Giám đốc BHXH Giao Thủy đã thành lập bộ phận thu
bao gồm 02 đồng chí. Mỗi đồng chí chuyên trách thu một khối, ngành khác nhau.
2.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị
Đội ngũ cán bộ BHXH của huyện gồm 7 người, trong đó có 4 cán bộ nam và 3
cán bộ nữ. Tất cả các cán bộ BHXH của huyện đều có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ từ cao đẳng trở lên, có trình độ lý luận chính trị, đoàn kết trong công tác, nhiệt
tình, năng động, thành thạo máy vi tính với các phần mềm cơ bản như: word,
exel…và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật của
BHXH huyện Giao Thủy cũng không ngừng được cải tiến. Hiện nay, với dãy nhà
ba tầng khang trang, các phòng ban đã được trang bị hệ thống máy in, máy tính có
kết nối mạnh internet, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ dễ dàng tiếp cận thông tin
mới, mở mang vốn kiến thức chuyên môn. Riêng đối với phòng quản lý thu,
BHXH huyện cũng đã trang bị 02 máy tính cùng với 01 máy in để phục vụ cho
công tác nghiệp vụ được thực hiện đầy đủ, nhanh gọn, dễ dàng.
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Giao
Thủy
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
2.2.1.1. Đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc
Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHYT,
BHTN theo địa bàn hành chính huyện là việc làm rất cần thiết. Trên cơ sở đó thì
mới tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo của công tác thu. Muốn nắm bắt được sự

tăng, giảm số lao động tham gia BHXH cần phải xác định được đơn vị SDLĐ nào
thuộc diện phải tham gia, đơn vị nào còn đang hoạt động và đơn vị nào đã giải
thể…
Trên địa bàn huyện Giao Thủy hiện nay có khá nhiều tổ chức, đơn vị SDLĐ
đang hoạt động. Mọi thông tin chủ yếu vẫn do sự tự giác khai báo cáo các đơn vị
nộp lên BHXH. Bên cạnh đó, BHXH huyện cũng tiến hành phối hợp chặt chẽ với
cơ quan cấp giấy phép hoạt động sản xuất DN cho các đơn vị, DN trên địa bàn
quản lý. Chính nhờ những nguồn thông tin này BHXH huyện có thể nắm được cụ
thể số đơn vị trong huyện có SDLĐ để tiến hành khai báo và quản lý đối tượng này
một cách hiệu quả nhất.
Mỗi đơn vị SDLĐ tham gia BHXH, người SDLĐ đều đã được mã hóa thành
những dãy số cụ thể do BHXH tỉnh cấp. Việc này đã tạo điều kiện cho công tác
quản lý thu BHXH đối với các đơn vị SDLĐ trở nên đơn giản gọn nhẹ hơn.
Đến định kỳ quyết toán, BHXH huyện Giao Thủy cũng tiến hành gửi thông
báo chi tiết, cụ thể theo mẫu số 08 - TBH về tình hình thu nộp BHXH của từng đơn
vị đến trụ sở của đơn vị đó. Để mỗi đơn vị SDLĐ nắm được tình hình thu nộp
BHXH của đơn vị mình. Thông qua công tác nghiệp vụ này đã tạo nên mối liên kết
chặt chẽ giữa tổ chức SDLĐ và cơ quan BHXH. Trong mấy năm gần đây số đơn vị
tham gia BHXH không ngừng tăng lên. Số liệu cụ thể được thể hiện chi tiết qua
bảng số liệu sau:
Bảng 1. Số lượng đợn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại cơ quan
BHXH huyện Giao Thủy giai đoạn 2011-2013


(Nguồn: BHXH huyện Giao Thủy)

Chỉ Tiêu
Năm
Số ĐV
thuộc

diện
tham
gia
Số ĐV
đã TG
Tỷ lệ
tham
gia
2011 155 117 75,5
2012 157 120 76,4
2013 160 124 77,5
Qua bảng số liệu cho thấy, số đơn vị tham gia đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ
tăng dần theo từng năm:
Năm 2011 trong số 155 đơn vị thuộc diện tham gia có 117 đơn vị tham gia
chiếm 75,5%. Năm 2012 tăng lên 120 đơn vị chiếm 76,4% (tăng 3 đơn vị so với
năm 2011, tương ứng tăng 2,56%) và đến năm 2013 đã tăng lên 124 trong tổng số
160 đơn vị thuộc diện tham gia chiếm 77,5% (tăng 7 đơn vị, tương ứng tăng 6,0%
so với năm 2012).
=>Tuy tỷ lệ tham gia BHXH của các đơn vị SDLĐ tham gia BHXH trên địa bàn
huyện đang ngày một tăng nhưng tốc độ còn khá chậm.
2.2.1.2. Số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc
Tương ứng với số đơn vị SDLĐ, số lao động tham gia BHXH trên địa bàn
huyện trong giai đoạn vừa qua cũng có nhiều thay đổi tích cực, cụ thể là bảng 2
minh chứng cho điều đó.
Bảng 2. Số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH
huyện Giao Thủy giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu
Năm
Số lao động
thuộc diện tham

gia BHXH
(người)
Số lao động
tham gia BHXH
(người)
Tỷ lệ tham gia
(%)
2011 6.794 5.109 75,2
2012 7.285 5.617 77,1
2013 7.651 6.014 78,6
(Nguồn: BHXH huyện Giao Thủy)
Qua bảng số liệu ta thấy: năm 2011 số lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc là
5.109 người, chiếm 75,2% so với số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
Khi số lao động thuộc diện tham gia tăng lên 7.285 người vào năm 2012 thì số lao
động cũng tăng theo, đạt 5.617 người, chiếm tỉ lệ 77,1%. Năm 2013 huyện Giao
Thủy có 7.651 người thuộc diện tham gia BHXH thì tỉ lệ tham gia tại cơ quan
BHXH huyện cũng tăng lên đạt 78,6%.
 Qua giai đoạn 2011 đến 2013, cả đơn vị SDLĐ và số lượng NLĐ đều tăng
qua các năm. Như vậy số lao động được BHXH bảo vệ ngày càng nhiều.
Tuy nhiên diện bao phủ còn rất chậm qua các năm đòi hỏi BHXH huyện
Giao Thủy cần có những giải pháp khuyến khích người dân tham gia BHXH
nhiều và mạnh hơn nữ.
2.2.2. Quản lý tiền công, tiền lương làm căn cứ thu BHXH bắt buộc
2.2.2.1. Căn cứ thu
Một trong những căn cứ quan trọng để tổ chức BHXH tiến hành nghiệp vụ
thu của mình là tiền lương của NLĐ tham gia BHXH. Để đảm bảo mọi quyền
lợi cho đối tượng tham gia cũng như chính sách BHXH được hoạt động thông
suốt, có hiệu quả. Nhiệm vụ của nhà làm công tác quản lý phải theo dõi thường
xuyên, liên tục, chặt chẽ những diễn biến của tiền lương - tiền công của NLĐ và
tổng quỹ tiền lương của từng đơn vị SDLĐ tham gia. Trước mắt cán bộ thu và

các cán bộ làm công tác kiêm nhiệm BHXH tại đơn vị SDLĐ cần phải nắm
chắc tiền lương tối thiểu chung, vùng do Chính phủ ban hành để tiến hành quản
lý mức tiền lương và trích nộp theo đúng quy định.
2.2.2.2. Mức thu BHXH
Hàng tháng tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 24% mức tiền lương, tiền công
làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ áp dụng từ 2012- 2013. Cụ thể:
 Người lao động đóng 7% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí
và tử tuất;
 Người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
+) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động
giữ lại 2% để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ
theo quy định và thực hiện quyết toán hàng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
+) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+) 13% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Bảng 3: Tổng hợp tỷ lệ đóng BHXH qua các năm
Năm NSDLĐ (%) NLĐ (%) Tổng cộng (%)
01/2010 đến 12/2011 16 6 22
01/2012 đến 12/2013 17 7 24
Từ 2014 trở đi 18 8 26
Tiền lương tối thiểu chung, vùng áp dụng cho những đối tương làm việc trên
địa bàn huyện Giao Thủy giai đoạn 2011-2013 được xác định cụ thể như sau:
 Lương tối thiểu chung trong khu vực Nhà nước
• Từ 01/01/2011 – 30/04/2011: 730000 đ
• Từ 01/05/2011 – 30/04/2012: 830000 đ
• Từ 01/05/2012 – 30/06/2013: 1050000 đ
• Từ 01/07/2013 – nay: 1150000 đ
2.2.2.3. Phương thức thu
Do đặc thù công tác thu BHXH là phải thu của nhiều đối tượng tham gia
nên hệ thống BHXH đã sử dụng nhiều phương thức thu khác nhau: tiền mặt,

chuyển khoản, ủy nhiệm chi…Nên với mỗi hình thức chuyển tiền đều phải quản lý
thu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý.
2.2.3. Thực trạng quản lý tổ chức thu BHXH tại BHXH huyện Giao Thủy
2.2.3.1. Phân cấp quản lý thu BHXH
Theo sự chỉ đạo, phân cấp chức năng quản lý của Gíam đốc BHXH tỉnh
Nam Định, BHXH huyện Giao Thủy có trách nhiệm quản lý các đơn vị tham gia
BHXH thuộc các khối ngành kinh tế đó là:
- DN nhà nước
- DN có vốn đầu tư nước ngoài
- DN ngoài quốc doanh
- Hộ KD cá thể và tổ hợp tác
- HCSN, Đảng, đoàn thể

×