Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

tiểu luận tìm hiểu incoterms 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.89 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
I. KHÁT QUÁT INCOTERMS 2010:
1. Sự ra đời của Incoterms 2010: Có 06 nguyên nhân sau đây
+ Nhiều điều kiện thương mại của Incoterms 2000 ít được sử dụng
+ Cách giải thích ở nhiều điều kiện thương mại Incoterms 2000 chưa rõ, khiến cho các
doanh nghiệp chưa nắm chính xác được nghĩa vụ chi phí có liên quan đến giao nhận
ngoại thương dẫn tới sử dụng chưa hiệu quả, tranh chấp xung quanh sử dụng Incoterms
còn khá phổ biến. Ví dụ: Hội đồng chủ hàng châu Á (ASC ) muốn Bộ điều kiện Thương
mại do ICC phát hành mới năm 2010 phải xác định rõ ràng những yếu tố tạo thành
chuyến hàng FOB để các nhà vận chuyển hàng hóa đường biển không thể đánh các phụ
phí đối với người bán hàng. Những loại phí này điển hình là các phí bao gồm như phụ phí
xếp dỡ container (Terminal handling charges - THC), phí chứng từ, hoặc thậm chí là phí
tắc nghẽn cảng….
+ Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ 1/01/2009 được hoàn thiện
từ Quy tắc ban hành năm 1982 .
+ Quy định về an ninh hàng hóa sau sự kiện khủng bố ngày 11/9 tại Hoa kỳ
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
+ Năm 2004 Quy tắc điều chỉnh hoạt động thương mại của Hoa kỳ đã hoàn thiện và cho
ra đời bộ quy tắc mới. Nhiều chuyên gia làm luật thương mại của Hoa kỳ phối hợp với
các chuyên gia của VCCI hoàn thiện và xây dựng Incoterms 2010. Có thể nói nội dung
của Incoterms 2010 có nhiều điểm tương đồng nhất với Bộ quy tắc: “The 2004 revision
of the United States' Uniform Commercial Code” so với Incoterms 1990 hay Incoterms
2000.
+ Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử cũng là nguyên
nhân thúc đẩy Incoterms được điều chỉnh đúng chu kỳ là 10 năm/lần.
2. Phân loại Incoterms 2010:
Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện thương mại chia thành 2 nhóm :
Nhóm I : Có 7 điều kiện thương mại áp dụng với mọi loại phương tiện vận tải :
EXW - Ex Works (named place): giao hàng tại xưởng (địa điểm quy định)
FCA - Free Carrier (named place): giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm quy định)
CPT - Carriage Paid To – Carriage Paid To (named place of destination): cước phí trả


tới (nơi đích quy định)
CIP - Carriage and Insurance Paid – Carriage and Insurance Paid to (named place of
destination): cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích quy định)
DAT - Delivered At Terminal (named place of… Terminal) Giao hng tại địa điểm cuối
của chặn hnh trình vận tải.
DAP - Delivered At Place (named place of…place of destination )
DDP - Delivered Duty Paid (named place of destination): giao hàng đã nộp thuế quan
(tại nơi đích quy định)
2
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Nhóm II Nhóm chỉ áp dụng cho phương tiện vận tải thủy( đường biển và đường
sông ) quốc tế và nội địa: Nhóm này chỉ có 4 điều kiện thương mại
FAS – Free Alongside Ship (named port of shipment): giao hàng dọc mạn tàu (tại cảng
bốc hàng quy định)
FOB – Free On Board (named port of shipment): giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng
quy định)
CFR Cost and Freight (named port of destination): tiền hàng và cước phí (cảng đến quy
định)
CIF – Cost, Insurance and Freight (named port of destination): tiền hàng, bảo hiểm và
cước phí (cảng đến quy định)
Nhận xét: So với Incoterms 2000, thì Incoterms 2010 loại bỏ bớt 4 điều kiện : DAF;
DES; DEQ; DDU. Và thêm 2 điều kiện TM mới DAT và DAP
3. Điểm mới trong Incoterms 2010:
Phân 11 điều kiện Incoterms theo 2 nhóm : Vận tải thủy và các loại hình phương tiện vận
tải điều này giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn khi lựa Incoterms phù hợp với loại
phương tiện vận tải sử dụng
Incoterms 2010 đưa ra các chỉ dẫn và khuyến cáo khi sử dụng các chứng từ điện tử khi
giao dịch giao nhận hàng hóa.
Chỉ dẫn rõ ràng nghĩa vụ của các Bên có liên quan đến thủ tục và thuế thông quan
XK,NK; chi phí có liên quan đến giao nhận ngoại thương.

Một thay đổi quan trọng là Incoterms 2010 bao gồm các quy định về an ninh hàng hóa và
trao đổi thông tin điện tử.
3
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Incoterms 2010 hướng dẫn sử dụng các Incoterms trong kinh doanh thương mại nội địa
(chủ yếu cho Hoa kỳ, EU nơi mà biên giới hải quan giữa các nước thành viên dường như
xóa bỏ ).
Ngoài ra, Incoterms 2010 có những điểm được làm rõ hơn như sau so với Incoterms
2000:
Trong ấn phẩm Incoterms 2010, bạn sẽ tìm thấy mục “ghi chú hướng dẫn” trước mỗi
điều khoản. Chú giải sẽ này giải thích các nguyên tắc cơ bản của từng điều khoản. Các
chú giải hướng dẫn này không phải là một phần của những điều khoản Incoterms 2010
mà những chú giải này sẽ cung cấp những những hiểu biết cơ bản nhất về các các điều
khoản.
Các phương tiện giao tiếp bằng điện tử, chẳng hạn như trao đổi dữ liệu điện tử, hiện nay
đã cho thấy hiệu quả tương tự như giao tiếp bằng văn bản, miễn là các bên ký kết hợp
đồng đồng ý điều khoản này hoặc nếu đây là thông lệ làm việc của đôi bên.
Các quy tắc của Incoterms 2010 có sửa đồi các điều kiện bảo hiểm hàng hóa (Institute
Cargo Clauses). Kết quả là, ngôn ngữ liên quan đến bảo hiểm đã được sửa đổi để làm rõ
nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng. Bởi vì những đòi hỏi liên quan đến an ninh ngày
càng cao, nên các nghĩa vụ đã được phân chia giữa người mua và người bán để trợ giúp
lẫn nhau trong việc hoàn tất thủ tục thông quan có liên quan đến an ninh, chẳng hạn như
chuỗi các thông tin lưu ký.
Về phí xếp dỡ tại cảng (THC) - theo các điều khoản CPT, CIP, CFR, CIF, DAP, DAT
và DDP - người bán phải sắp xếp để vận chuyển hàng hoá để đến được địa điểm đã thoả
thuận. Có thể phải trả phí THC hai lần – nên các điều khoản Incoterms 2010 quy định rõ
ràng hơn về việc phân bổ chi phí. Điều nào mà bạn quan tâm không tìm thấy trong
Incoterms 2010 thì bạn phải ghi trong hợp đồng ngoại thương để tránh tranh chấp sau
này.
4

TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Trong buôn bán hàng hóa, hàng hóa thường được bán đi bán lại nhiều lần trong quá trình
vận chuyển, điều đó đã hình thành nên một chuỗi gồm nhiều người mua và người bán
tham gia (nhiều hơn 2). Hiện tượng này được gọi là 'bán hàng chuỗi'. Kết quả là, người
bán ở giữa chuỗi sẽ không “gửi” những hàng hóa mà họ đã “nhận”. Để làm rõ hơn mục
đích, các điều khoản của Incoterms 2010 bao gồm cả nghĩa vụ phải "mua những hàng hóa
đã nhận” đi kèm với với nghĩa vụ “gửi hàng hóa đi” trong các quy tắc có liên quan.
4. Phân chia trách nhiệm các bên theo Incoterms 2010:
5
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
II. MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC NHAU CƠ BẢN CỦA INCOTERMS 2000 VÀ
INCOTERMS 2010:
1. Số lượng điều kiện:
Hai điều kiện mới (DAT và DAP) thay thế các điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU:
Số điều kiện trong Icoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Có được điều này là nhờ việc
thay thế bốn điều kiện cũ của Inconterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều
kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao hàng tại bến và
DAP – Giao tại nơi đến.
2. Cách phân loại:
6
Incoterms 2010 Incoterms 2000
EXW: EX Words
FCA: Free Carrier
FAS: Free Alongisde Ship
FOB: Free On Board
CFR: Cost And Freight
CIF: Cost Insurance and Freight
CPT: Carriage Paid To
CIP: Carriage, Insurance paid to
DAF: Delivered At Frontier

DES: Delivered Ex Ship
DEQ: Delivered Ex Quay
DDU: Delivered Duty Unpaid
DDP: Dlivered Duty Paid
EXW: EX Words
FCA: Free Carrier
FAS: Free Alongisde Ship
FOB: Free On Board
CFR: Cost And Freight
CIF: Cost Insurance and Freight
CPT: Carriage Paid To
CIP: Carriage, Insurance paid to
DAT: Delivered At Terminal
DAP: Delivered At Place
DDP: Delivered Duty Paid
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Incoterms 2000 được chia thành 4 nhóm (E, F, C, D) trong khi Incoterms 2010 được chia
thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào phương thức
vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay nhiều phương thức
vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP.
Nhóm thứ hai gồm bốn điều kiện FAS, FOB, CFR, CIF. Trong nhóm này, địa điểm giao
hàng và nơi hàng hóa được chở tới người mua đều là cảng biển, vì thế, chúng được xếp
vào nhóm các điều kiện “đường biển và đường thủy nội địa”.
3. Thuật ngữ:
Ở ba điều kiện FOB, CFR, CIF, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giao hàng
đã bị loại bỏ.
Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên tàu”. Điều này
phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện đại và xóa đi hình ảnh đã khá lỗi thời về việc
rủi ro di chuyển qua một ranh giới tưởng tượng.

4. Phạm vi áp dụng:
Incoterms 2000 thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán quốc tế, khi có sự di
chuyển của hàng hóa qua biên giới quốc gia. Tuy vậy, tại nhiều nơi trên thế giới, sự phát
triển của các khối thương mại, như Liên minh châu Âu đã khiến các thủ tục tại biên giới
giữa các quốc gia không còn quan trọng nữa. Do đó, tiêu đề phụ của Incoterms 2010 đã
chính thức khẳng định chúng có thể được sử dụng cho cả các hợp đồng mua bán quốc tế
và nội địa.
5. Trao đổi thông tin bằng điện tử:
7
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Incoterms 2010 đã chỉ rõ những chừng từ có thể được thay thế bằng thông điệp dữ liệu
điện tử. Tuy vậy, giờ đây Incoterms 2010 cho phép các trao đổi thông tin bằng điện tử có
hiệu lực tương đương với việc trao đổi thông tin bằng giấy, miễn là được các bên đồng ý
hoặc theo tập quán. Cách quy định này sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của các giao
dịch điện tử mới trong suốt thời gian Incoterms 2010 có hiệu lực.
6. Bảo hiểm:
Incoterms 2010 là phiên bản điều kiện thương mại đầu tiên kể từ khi Các điều kiện bảo
hiểm hàng hóa được sửa đổi và tính đến những thay đổi của các điều kiện này. Incoterms
2010 đưa ra nghĩa vụ về thông tin liên quan tới bảo hiểm trong các quy định về hợp đồng
vận tải và bảo hiểm. Những điều khoản này được chuyển từ các mục “những nghĩa vụ
khác” trong Incoterms 2000 vốn được quy định chung chung hơn. Ngôn từ liên quan tới
bảo hiểm của incoterms 2010 cũng đã được hiệu chỉnh nhằm làm rõ nghĩa vụ của các bên
về vấn đề này.
7. Thủ tục an ninh và các thông tin cần thiết để làm thủ tục:
Hiện nay, mối quan tâm về an ninh trong quá trình vận tải hàng hóa ngày càng gia tăng,
đòi hỏi phải có bằng chứng xác nhận hàng hóa không gây nguy hiểm cho con người hoặc
tài sản vì bất kỳ lí do gì trừ bản chất tự nhiên của hàng hóa. Do đó, Incoterms 2010 đã
phân chia nghĩa vụ giữa người mua và người bán về việc tiếp nhận sự hỗ trợ để làm thủ
tục an ninh, như là thông tin vể quy trình trông nom, bảo quản hàng hóa.
8. Bán hàng theo chuỗi:

Hàng nguyên liệu đồng nhất, khác với hàng hóa chế biến, thường được bán ra nhiều lần
trong quá trình vận chuyển theo một “chuỗi”. Khi điều này diễn ra, người bán ở giữa
chuỗi không phải là người “gửi” (ship) hàng vì chúng đã được gửi bởi người bán đầu tiên
trong chuỗi, do đó, thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người mua không phải bằng việc
gửi hàng mà bằng việc “mua” hàng hóa đã được gửi. Nhằm làm rõ vấn đề này, Incoterms
8
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
2010 đưa thêm nghĩa vụ “mua hàng đã gửi” như một phương án thay thế cho nghĩa vụ
gửi hàng trong các quy tắc Incoterms thích hợp.
III. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG INCOTERMS 2010
Ở Việt Nam,các giao dịch trong thời gian vừa qua, phần lớn các doanh nghiệp chỉ thực
hiện xuất khẩu theo điều kiện FOB, nhập khẩu theo điều kiện CIF. Điều này khiến cho
các doanh nghiệp của ta gặp nhiều rủi ro trong hoạt động xuất-nhập khẩu:
Thứ nhất về rủi ro cả FOB và CIF đều chịu rủi ro như nhau (đều tính thời điểm hàng qua
"lan can tàu" tại cảng đi - theo INCOTERMS 2000);
Thứ 2 việc không chủ động thuê tàu, mua bảo hiểm gây ra nhiều bất lợi khác mà doanh
nghiệp của ta không thể lường trước đc như: Người bán có thể thiết lập một BCT giả để
yêu cầu thanh toán, nhưng trên thực tế không giao hàng; Người vận chuyển không giao
hàng cho người mua với lí do người bán còn nợ tiền vận chuyển.
Luật sư Trương Hoài Tâm - Đoàn Luật sư TP Hồ Chí Minh: Đây là loại hợp đồng mua
bán ngoại thương, các bên thỏa thuận phương thức giao hàng là C.I.F tức người bán có
trách nhiệm thuê tàu, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng tại cảng thỏa thuận đúng
thời hạn, chất lượng và số lượng quy định trong hợp đồng.
Trong trường hợp này, người mua đã mở L/C, nếu người mua không nhận được hàng thì
do lỗi phía bên bán. Người mua có thể kiện người bán theo điều khoản các bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Đồng thời, nếu lỗi thuộc về hãng tàu thì bên mua cũng có quyền
kiện hãng tàu với tư cách là người có quyền và nghĩa vụ có liên quan tại cơ quan pháp
luật hoặc các cơ quan tài phán quốc tế.
Đây là một tranh chấp trong tư pháp quốc tế, liên quan đến luật hàng hải và các thông lệ
hàng hải quốc tế. Việc xảy ra những tranh chấp loại này rất cần thiện chí thương lượng từ

phía các bên để đi đến những giải pháp tốt nhất nhằm bảo đảm hiệu quả và uy tín kinh
doanh giữa các bên. Tuy nhiên, trong trường hợp này, phía Công ty CPTMVT OST đã
đưa ra những lý do thiếu thuyết phục để cố tình ghìm lô hàng của CTDL Bình Định và
cho đến hôm nay, những giải pháp tốt nhất vẫn chưa được các bên thống nhất.
Căn cứ vào Bộ luật Hàng hải Việt Nam, căn cứ vào các quy định của hợp đồng, Bộ luật
Dân sự Việt Nam, Tập quán Thương mại quốc tế, trong trường hợp này hãng tàu đã vi
phạm vì các lý do sau:
9
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Ngay khi nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu để đổi lấy bộ chứng từ thì số hàng
hóa này đã thuộc quyền sở hữu của nhà nhập khẩu.
Tại Điều 81 Bộ luật Hàng hải Việt Nam quy định: "Vận đơn gốc là chứng từ có giá trị
dùng để định đoạt và nhận hàng". Như vậy, một khi nhà nhập khẩu - ở đây là CTDL Bình
Định sở hữu duy nhất vận đơn gốc thì duy nhất chỉ có chủ thể này có quyền định đoạt
hàng hóa ghi trên vận đơn này.
Hợp đồng đã quy định: Hàng được giao theo điều kiện C.I.F. Như vậy, theo Quy định của
Incoterms 2000, người bán có trách nhiệm thuê tàu và thanh toán cước phí vận chuyển
cho toàn bộ lô hàng. Chỉ có như thế hàng mới được chủ tàu vận chuyển, nếu người bán
không thanh toán cước phí liệu chủ tàu có vận chuyển?
Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tầu (hoặc container): Các công ty
này của Việt nam rất thiếu việc làm, nếu các nhà xuất khẩu liên hệ mua bảo hiểm hàng
hoá và thuê tầu (container) trong nước, chắc chắn sẽ làm tăng doanh số cho các doanh
nghiệp này, giải quyết thêm việc làm cho cộng đồng của chúng ta, hơn là để các công ty
nước ngoài thu được phí bảo hiểm và cước tầu.
IV. MỘT SỐ RỦI RO KHI SỬ DỤNG INCOTERMS 2010 VÀ NGUYÊN NHÂN:
1. Hiểu Sai, Làm Ngược
Trong nhiều năm tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, nhiều DN xuất nhập khẩu VN vẫn
quan niệm bán FOB là “mặc định” trong xuất khẩu. Bởi người mua nước ngoài phải thuê
tàu đến ta lấy hàng, ta chỉ chịu trách nhiệm khi hàng đã được giao lên tàu. Hay đối với
nhập khẩu, các DN VN vẫn thường mua CFR (CF) hay CIF. Tức người bán nước ngoài

sẽ phải đưa hàng hóa tới tận cảng giao hàng cho ta.
Nghĩ sơ thấy lợi, nhưng thực tế, điều này đã vô tình nhường cho người nước ngoài hưởng
chênh lệch về cước phí bảo hiểm và vận tải. Và DN trong nước không thể lường trước,
không quy định trước các chế tài trong hợp đồng, thì khi giá thị trường xuống, người mua
FOB không điều tàu đến lấy hàng thì ta sẽ không có chứng từ để xuất trình thanh toán.
10
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Hay ngược lại khi giá lên, người bán CFR hay CIF sẽ bán hàng cho người khác để kiếm
lãi cao hơn.
Theo ông Tô Bình Minh - Giám đốc Trung tâm Hợp tác Nguồn nhân lực VN - Nhật Bản
VJCC) tại TP.HCM, các DN xuất nhập khẩu là những người sử dụng trực tiếp các điều
kiện thương mại cần tích cực tìm hiểu về Incoterms. Bên cạnh đó, các DN không nên chỉ
giới hạn sử dụng 1-2 điều kiện thương mại duy nhất, mà cần linh hoạt sử dụng tất cả các
điều kiện thương mại được giải thích bởi các qui tắc Incoterms 2010 mới nhất (gồm11
qui tắc). Đặc biệt, các DN xuất nhập khẩu cần mạnh dạn sử dụng điều kiện FCA, CPT,
CIP thay thế cho FAS/FOB, CFR, CIF khi hàng đóng trong container hoặc khi phương
thức vận tải không phải đường biển để tránh những rắc rối pháp lý không cần thiết xảy ra.
Bên cạnh đó, như đã để cập ở trên, Incoterm là một phần trong hợp đồng chứ không đề
cập tất cả các vấn đề trong hợp đồng phải quy định. Do đó, để tránh những rủi ro không
đáng có, các DN cần bổ sung những qui định cần thiết trong hợp đồng để bảo vệ quyền
lợi của mình và tránh rắc rối xảy ra.
Đồng thời, các DN xuất nhập khẩu cũng cần phải chú ý loại bỏ những quy định ở trong
hợp đồng làm mất đi bản chất của các điều kiện thương mại trong Incoterm. Vì những
quy định như vậy rất dễ gây tranh chấp cho các bên, và nếu có tranh chấp sẽ khó khăn để
giải quyết.
2. Không làm rõ các điều khoản trong hợp đồng:
Khi soạn thảo hợp đồng thì chúng ta cần phải ghi đầy đủ các điều khoản càng cụ thể càng
tốt để tránh trường hợp đối phương hiểu theo một hướng khác sẽ gây tổn thất cho chúng
ta. Ví dụ như, nếu trong hợp đồng bên mua là ở Việt Nam mà trong hợp đồng không ghi
rõ tên cảng nhận hàng (cảng thành phố Hồ Chí Minh) hoặc không ghi điều kiện trong

Incoterms được chọn áp dụng thì bên phía người bán sẽ thực hiện hợp đồng theo hướng
11
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
thuận tiện và có lợi cho họ, có thể họ sẽ lựa chọn cập cảng gần nhất dựa theo bản đồ, điều
này sẽ làm cho bên phía mua có thể sẽ bị mất hàng và tổn thất.
Vì vậy, chúng ta nên lưu ý một số điểm khi soạn thảo hợp đồng:
a. Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp
Điều kiện Incoterms được chọn phải phù hợp với hàng hóa, phương tiện vận tải và quan
trọng hơn cả là phải xem các bên có ý định đặt ra cho người mua hoặc người bán các
nghĩa vụ bổ sung, ví dụ như nghĩa vụ tổ chức vận tải và mua bảo hiểm. Hướng dẫn sử
dụng trong từng điều kiện Incoterms cung cấp những thông tin đặc biệt hữu ích cho việc
lựa chọn các điều kiện. Dù chọn điều kiện Incoterms nào, các bên vẫn cần biết rằng việc
giải thích hợp đồng còn chi phối mạnh mẽ hơn tập quán riêng của từng cảng hoặc từng
địa phương có liên quan.
b. Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt
Điều kiện Incoterms được lựa chọn chỉ làm việc tốt khi các bên chỉ định một nơi hoặc
một cảng, và sẽ là tối ưu nếu các bên quy định chính xác nơi hoặc cảng đó. Chẳng hạn
cần quy định như: "FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms® 2010"
Theo các điều kiện như: Giao tại xưởng (EXW), Giao cho người chuyên chở (FCA),
Giao tại bến (DAT), Giao tại nơi đến (DAP), Giao hàng đã nộp thuế (DDP), Giao dọc
mạn tàu (FAS), Giao lên tàu (FOB), thì nơi được chỉ định là nơi diễn ra việc giao hàng và
là nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người mua. Theo các điều kiện: Cước phí trả tới
(CPT), Cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP), Tiền hàng và cước phí (CFR), Tiền hàng, bảo
hiểm và cước phí (CIF), thì địa điểm được chỉ định khác với nơi giao hàng. Theo bốn
điều kiện này, nơi được chỉ định là nơi đến mà cước phí được trả. Việc ghi nơi hoặc đích
đến có thể được cụ thể hóa hơn bằng cách quy định một địa điểm cụ thể tại nơi hoặc đích
đến đó nhằm tránh sự nghi ngờ hoặc tranh chấp.
c. Lưu ý các điều kiện Incoterms không làm cho hợp đồng đầy đủ
12
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010

Incoterms đã chỉ rõ bên nào trong hợp đồng mua bán có nghĩa vụ thuê phương tiện vận
tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và chi phí nào mỗi
bên phải chịu. Song, Incoterms không nói gì tới mức giá phải trả hay phương thức thanh
toán. Đồng thời, Incoterms cũng không đề cập tới sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa và hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường được quy định
trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Các bên
nên biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất kỳ nội dung nào
của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms đã được chọn.
3. Không nắm rõ nội dụng các điều kiện:
Các doanh nghiệp không nắm rõ được các nội dung của điều khoản trong Incoterms thì sẽ
có thể mắc phải những sai lầm áp dụng điều khoản gây bất lợi cho mình hoặc không biết
mà chấp nhận rủi ro mặc dù rủi ro đó không phải mình chịu trách nhiệm.
Nếu như ở Incoterms 2000 đang thực thi trong giao nhận hàng thì phương thức giao hàng
FOB người bán chỉ chịu trách nhiệm tới “lan can tàu" (Ship Rail) thì ở Incoterm 2010 của
trong Incoterms 2010, thuật ngữ này được thay thế bằng “ở trên tàu" (On Board The
Vessel). Theo đó, người bán (seller) sẽ chuyển rủi ro của lô hàng mình bán thực sự cho
người mua (buyer) khi hàng thực sự “ở trên tàu” chứ không phải "lan can tàu” như trước
nữa.
Ông Võ Nhật Thăng, Trọng tài viên Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, cho biết thuật
ngữ mới này ra đời nhằm nhấn mạnh việc phân chia rủi ro từ người bán sang người mua
một cách rõ ràng hơn so với Incoterm 2000 tại cuộc hội thảo về “Hạn chế rủi ro trong
thương mại quốc tế 2011” tổ chức sáng 30-11, TPHCM.
Ngoài ra, ông Thăng còn nhấn mạnh rằng trong Incoterm 2010, các chi phí khi nhận hàng
tại cảng đến như lệnh giao hàng (Deliver Order), phí vận đơn đường biển (Bill Of
Lading) và nhất là phí nâng hạ container (Terminal Handing Charges) được quy định rõ
hơn so với Incoterm 2000. Theo đó, Incoterm 2010 quy định các chi phí trên đều do
người bán chịu nhưng các doanh nghiệp Việt Nam cần ghi rõ trong hợp đồng ai sẽ chịu
13
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
các chi phí này một cách rõ ràng, nếu không phần thiệt thòi sẽ nghiêng về các doanh

nghiệp Việt Nam.
Các điều kiện trong Incoterm 2000 như DAF, DES, DEQ và DDU được thay thế bằng
các thuật ngữ như DAT (Delivered At Terminal), hàng đến đích đã dỡ xuống; DAP
(Delivered At Place), hàng đến đích sẵn sàng để dỡ xuống. Trong đó các thuật ngữ như
“Terminal” và “Place” được hiểu theo nghĩa rộng hơn là cầu cảng, cảng.
Ông Thăng cũng lưu ý các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu nên chuyển dần từ điều
kiện FOB sang các điều kiện khác như CIF, CFR, vì các điều kiện này sẽ có lợi cho các
doanh nghiệp trong việc kiểm soát lô hàng nếu đối tác chưa thanh toán đủ hoặc không
thanh toán tiền thì các doanh nghiệp chỉ tốn một ít chi phí chở hàng về còn hơn mất cả lô
hàng.
“Điều kiện FOB theo Incoterm 2010 chứa đựng rất nhiều rủi ro như khi giao hàng lên
tàu, mặc dù người bán còn giữ các chứng từ nhận hàng (Bill Of Lading) nhưng đã mất
quyền kiểm soát lô hàng của mình, các doanh nghiệp có thể mất một phần hay cả lô hàng
vì không thể ra lệnh cho hãng tàu ngừng giao hàng cho người mua vì người bán không
phải người thuê tàu”, ông Thăng nói.
Trong Incoterm 2010, các quy tắc giao hàng cũng được chia làm hai nhóm so với bốn
nhóm trong Incoterm 2000. Nhóm một được áp dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào,
gồm các điều kiện như EXW - giao tại xưởng; FCA - giao cho người chuyên chở; CPT -
cước phí trả tới; CIP - cước phí và phí bảo hiểm trả tới; DAT - hàng đến đích đã dỡ
xuống; DDP - giao hàng đã nộp thuế.
Trong khi đó, nhóm còn lại chủ yếu được áp dụng khi có vận tải biển hay nội thủy gồm
các điều kiện như FAS - giao dọc mạn tàu; FOB - giao lên tàu; CFR - tiền hàng và cước
phí; CIF - tiền hàng, bảo hiểm và cước phí.
14
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
V. KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM KHI SỬ DỤNG INCOTERMS 2010
1. Khuyến khích doanh nghiệp thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm trong
nước
Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuê phương tiện vận tải

trong nước bằng những quy định cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu sử dụng các điều kiện mà theo đó giành được quyền vận tải và mua bảo hiểm về
mình.
Ngoài ra, Nhà nước cần có chính sách ưu tiên chuyên chở hàng chính phủ cho đội tàu
trong nước. Với những lô hàng liên quan đến dự án đầu tư, thực hiện hiệp định tài chính
hoặc hợp đồng liên chính phủ, những hàng do chính phủ vay tiền, được cấp tín dụng hay
hàng do chính phủ bảo trợ phải được vận chuyển bằng đội tàu trong nước nhằm tạo
nguồn hàng cho đội tàu Việt Nam, giúp các doanh nghiệp vận tải phát triển.
2. Đầu tư xây dựng phát triển cơ sở vật chất
Đầu tư xây dựng phát triển cơ sở vật chất là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Nhà nước ta cần chú trọng công tác đầu tư
phát triển đội tàu nước ta theo hướng “trẻ hóa, chuyên dụng hóa”, cần có những quy định
rõ ràng về tuổi sử dụng của các con tàu, đầu tư những con tàu có trọng tải lớn, trang thiết
bị hiện đại, những con tàu chuyên dụng để đáp ứng nhu cầu chuyên chở bằng đường biển
ngày càng tăng.
Đối với vận tải đường sắt, Nhà nước cần đầu tư xây dựng nhiều tuyến đường sắt, cải tiến
và đưa vào sử dụng những tàu hỏa hiện đại, giúp cho hàng hóa có thể được vận chuyển
một cách thuận tiện nhất. Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa các sân bay, tạo điều kiện
thuận lợi nhất để có thể đưa hàng ra vào sân bay một cách dễ dàng.
15
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Bên cạnh đó, nhà nước cần tạo điều kiện để xây dựng cơ sở mặt bằng, xây dựng nhiều
kho cảng, bến bãi, bãi container… để có thể chứa được số lượng hàng lớn, vận chuyển
hàng ra vào thuận tiện.
3. Tổ chức các buổi họp mặt, trao đổi, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn
Bộ Công thương và các bộ ngành liên quan tổ chức các buổi họp mặt các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nhằm hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật mới. Giới thiệu và tổ
chức các khóa học ngắn và dài hạn hướng dẫn cách sử dụng Incoterms 2010 để cho các
doanh nghiệp tránh khỏi bỡ ngỡ khi sử dụng trong thực tế.
4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần quan tâm đến vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nghiệp
vụ, ngoại ngữ trong kinh doanh xuất nhập khẩu, vận tải, bảo hiểm cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên, để doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả. Song song với việc đào tạo
cơ bản, các doanh nghiệp phải đào tạo các nhân viên về các nghiệp vụ thuê phương tiện
vận tải, mua bảo hiểm… Tăng cường giới thiệu và làm quen với các điều kiện thương
mại mới của Incoterms 2010 để nhân viên hiểu và vận dụng một cách tối ưu nhất
5. Doanh nghiệp Việt Nam nên giành quyền mua bảo hiểm và thuê tàu
Hiện nay, khoảng 80% các thương vụ của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu thì chọn
điều kiện FOB, và khi nhập khẩu thì chọn CIF, CFR. Thật sai lầm khi cho rằng mua hàng
theo điều kiện CIF nghĩa là mọi rủi ro trục trặc trong quá trình thực hiện hợp đồng cho tới
khi hàng về đến cảng Việt Nam đều do người bán chịu.
Theo tinh thần Incoterms, điều kiện giao hàng FOB quy định người mua chịu mọi phí tổn
và để đảm bảo an toàn cho tài sản của mình, bên nhập khẩu sẽ mua bảo hiểm, đồng thời
có nghĩa vụ thuê tàu và trả cước phí vận chuyển. Điều kiện giao hàng CIF cũng quy định
trách nhiệm của người bán kết thúc khi hàng đã được giao lên boong tàu tại cảng gửi,
16
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
nhưng xác định cụ thể người bán phải trả cước vận chuyển và ký hợp đồng bảo hiểm
hàng hải tránh cho bên mua những rủi ro đối với hàng hóa có thể xảy ra trong quá trình
vận chuyển. Đơn bảo hiểm này được phía xuất khẩu ký và chuyển giao cho phía nhập
khẩu. Như vậy, dù mua hàng theo điều kiện FOB hay CIF thì mọi rủi ro về hàng hoá sau
khi hàng đã được giao lên boong tàu đều do người mua chịu. Ở đây hợp đồng CIF chỉ
khác hợp đồng FOB là người bán thay mặt người mua mua luôn bảo hiểm (I) và thuê hộ
tàu (F). Các chi phí I và F đã được tính đủ vào giá hàng. Chính vì vậy để tăng phần lợi
nhuận trong giá hàng CIF người bán tìm đủ mọi cách hạ thấp chi phí I và F bằng cách ký
các hợp đồng thuê tàu và hợp đồng bảo hiểm theo những điều kiện lỏng lẻo bất lợi cho
người mua sau này.
Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp nhập khẩu yêu cầu đối tác nước ngoài chào hàng
theo điều kiện FOB cũng rất có lợi đối với doanh nghiệp. Họ sẽ phải trả ít tiền ký quỹ
hơn để mở Thư tín dụng (L/C), không phải lo ngay tiền vận chuyển vì khi hàng cập cảng

họ mới có nghĩa vụ phải chi tiền, doanh nghiệp cũng không bị tồn vốn hoặc không phải
trả lãi vay ngân hàng cho khoản tiền cước tàu, giảm được giá thành hàng nhập khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nên chuyển dần từ điều kiện FOB sang các điều
kiện khác như CIF, CFR, bởi điều kiện FOB theo Incoterms 2010 chứa đựng rất nhiều rủi
ro. Ví dụ, như khi giao hàng lên tàu, mặc dù người bán còn giữ các chứng từ nhận hàng
(Bill Of Lading) nhưng đã mất quyền kiểm soát lô hàng của mình mua vì người bán
không phải người thuê tàu nên không thể ra lệnh cho hãng tàu ngừng giao hàng cho
người. Trong khi đó, nếu áp dụng CIF, CFR, khi đối tác chưa thanh toán đủ hoặc không
thanh toán tiền thì các doanh nghiệp chỉ tốn một ít chi phí chở hàng chứ không mất cả lô
hàng.
6. Quy định chi phí nhận hàng tại cảng
Trong Incoterms 2010, các chi phí khi nhận hàng tại cảng đến như lệnh giao hàng
(Deliver Order), phí vận đơn đường biển (Bill Of Lading) và nhất là phí nâng hạ
17
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
container (Terminal Handing Charges) được quy định rõ hơn so với Incoterms 2000.
Theo đó, Incoterms 2010 quy định các chi phí trên đều do người bán chịu nhưng các
doanh nghiệp Việt Nam cần ghi rõ trong hợp đồng ai sẽ chịu các chi phí này một cách rõ
ràng, nếu không phần thiệt thòi sẽ nghiêng về các doanh nghiệp Việt Nam.
Doanh nghiệp cần linh hoạt trong việc bổ sung các quy định trong hợp đồng mua bán để
bảo vệ quyền lợi của mình.
7. Quy định về phương thức vận tải:
Để ngăn chặn việc người bán theo điều kiện C thuê những phương tiện vận tải cũ, không
phù hợp với việc vận tải loại hàng hóa, người mua có thể quy định về giới hạn tuổi của
phương tiện, loại phương tiện chuyên dụng trong hợp đồng.
8. Quy định về điều kiện bảo hiểm:
Trong điều kiện CIF hay CIP, người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa thay
cho người mua. Để bảo vệ lợi ích của mình, tránh tình trạng phải mua thêm các bảo hiểm
phụ, người mua nên quy định trong hợp đồng về nghĩa vụ mua bảo hiểm của người bán
một cách rõ ràng như công ty bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, giá trị bảo hiểm…

9. Quy định về cảng bốc hàng, dỡ hàng, thời gian giao hàng và nghĩa vụ thông
báo
Trong hợp đồng sử dụng điều kiện FAS hay FOB, cảng bốc hàng nên quy định cụ thể thể
thuận lợi cho người bán trong việc giao hàng. Còn đối với hợp đồng theo điều kiện CFR
hay CIF, cảng dỡ hàng cũng nên quy định cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho người
mua trong việc dỡ hàng. Đối với các điều kiện CIP, CPT, nơi chuyển giao rủi ro và nơi
18
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
giao hàng là hai địa điểm khác nhau, nên trong hợp đồng, các doanh nghiệp nên yêu cầu
viết địa chỉ nơi nhận hàng càng cụ thể càng tốt, tránh xảy ra trường hợp nơi giao hàng có
nhiều địa điểm giao hàng và chúng ta không biết rõ địa điểm giao hàng là ở đâu.
Cần phân biệt nhóm phương thức vận tải, từ đó sử dụng các điều kiện Incoterms phù hợp
với phương thức vận tải và địa điểm giao hàng.
Trong Incoterms 2010, các quy tắc giao hàng cũng được chia làm hai nhóm so với bốn
nhóm trong Incoterms 2000: Nhóm 1 áp dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào, và
nhóm 2 áp dụng khi có vận tải biển hay nội thuỷ.
Nhóm 1 gồm các điều kiện EXW - giao tại xưởng; FCA - giao cho người chuyên chở;
CPT - cước phí trả tới; CIP - cước phí và phí bảo hiểm trả tới; DAT - hàng đến đích đã
dỡ xuống; DDP - giao hàng đã nộp thuế.
Nhóm 2 gồm các điều kiện FAS - giao dọc mạn tàu; FOB - giao lên tàu; CFR - tiền hàng
và cước phí; CIF - tiền hàng, bảo hiểm và cước phí.
Các doanh nghiệp cần nắm vững các điều kiện này để có thể vận dụng đúng và hiệu quả
các điều kiện, tránh trường hợp xảy ra tình trạng áp dụng các điều kiện lẫn lộn cho nhau
Cần tìm hiểu tập quán tại các cảng và các quy định pháp luật của ngành buôn bán có liên
quan trước khi quyết định lựa chọn các điều kiện Incoterms.
Tập quán giao nhận hàng ở mỗi cảng và của từng ngành hàng đều có sự khác nhau ở mỗi
nơi, vì thế muốn sử dụng Incoterms mà doanh nghiệp có nhiều nghĩa vụ đối với hàng hóa
thì trước đó, doanh nghiệp phải nắm chắc được các quy định có liên quan tới việc giao
hàng tại các cảng các nước đối tác, đồng thời phải tìm hiểu về mặt hàng cũng như đặc
tính của mặt hàng giao dịch sắp tới tránh những rắc rối phát sinh trong quá trình vận

chuyển và giao nhận hàng hóa.
10. Nâng cao chất lượng dịch vụ
19
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Tình hình thực tiễn hiện nay cho thấy, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao
nhận ở nước ta còn tồn tại nhiều điểm yếu kém. Nguyên nhân là do cơ sở vật chất chưa
đạt tiêu chuẩn, nhiều phương tiện vận tải cũ, quá hạn sử dụng, phương tiện trọng tải thấp;
đội ngũ nhân viên còn non kém, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế - gây ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh của bản thân các doanh nghiệp. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước,
các doanh nghiệp cần có những chính sách sửa chữa, cải tạo, thay mới phương tiện vận
tải, nâng cao năng suất vận tải và chất lượng chuyên chở, xây dựng được uy tín với khách
hàng.
Các công ty bảo hiểm cũng cần nâng cao chất lượng bảo hiểm, đổi mới quy trình thủ tục
bảo hiểm, đưa ra nhiều sản phẩm bảo hiểm mới, có chất lượng và có lợi cho người bảo
hiểm, từ đó tạo ra năng lực cạnh tranh với các đối thủ khác. Bên cạnh việc đa dạng hóa
sản phẩm bảo hiểm, nâng cao chất lượng phục vụ, đơn giản hóa thủ tục bồi thường khi có
rủi ro xảy ra cũng là những yếu tố then chốt thúc đẩy tình hình kinh doanh phát triển.
11. Đẩy mạnh phát triển thị trường.
Các công ty vận tải và bảo hiểm không chỉ tập trung khai thác thị trường trong nước mà
còn cần đẩy mạnh phát triển thị trường nước ngoài. Các doanh nghiệp cần tập trung
nghiên cứu xu hướng, nhu cầu sử dụng dịch vụ trên thế giới để xây dựng chiến lược kinh
doanh cho mình. Nhanh chóng nắm bắt thông tin, tình hình thế giới để điều chỉnh chiến
lược cho phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Để phát triển thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng
quảng bá hình ảnh, đẩy mạnh hoạt động marketing, gây dựng được uy tín với các đối tác
trong nước cũng như nước ngoài.
12. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên
Các công ty bảo hiểm và vận tải cần thường xuyên trau dồi kiến thức, nâng cao nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình thông qua các khóa đạo tạo ngắn hạn, dài
20

TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
hạn để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của ngành nghề và theo kịp trình độ của các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Các công ty cần nỗ lực nâng cao trình độ ngoại ngữ của
cho cán bộ, nhân viên để loại bỏ rảo cản bất đồng ngôn ngữ khi tham gia ký kết hợp đồng
với đối tác nước ngoài.
Ngoài những chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo chuyên sâu cho
cán bộ nhân viên, các công ty vận tải và bảo hiểm cũng cần quan tâm đến chính sách
lương bổng, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho các nhân viên của công ty để giữ được người tài
tránh xảy ra tình trạng chảy máu chất xám.
VI. KẾT LUẬN
Việc sử dụng các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms như thế nào vốn là vấn đề đối
với không chỉ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và còn cần nhiều sự quan tâm của các
cấp bộ ngành liên quan.
Quan phân tích nội dung Incoterms 2010 cho thấy việc lựa chọn các điều kiện thương
mại này ảnh hưởng nhiều đến tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, ngoài ra nó còn ảnh hưởng rộng tới hoạt động của các ngành dịch
vụ có liên quan như giao nhận vận tải và bảo hiểm, và nó quyết định một số lợi ích ngoại
thương của một quốc gia.
Tại Việt Nam hiện nay, khi mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng phát triển về
số lượng và chất lượng, việc áp dụng Incoterms 2010 một cách hiệu quả là một trong
những phương pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau và với các doanh nghiệp
nước ngoài. Tuy nhiên, do tính mới mẻ của Incoterms 2010, nên không tránh khỏi những
thiếu sót cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng. Doanh nghiệp thường sử dụng theo
thói quen giống Incoterms 2000 và chưa hiểu hết được những thay đổi của Incoterms
2010. Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, và còn gây
thiệt hại cho lợi ích quốc gia.
21
TÌM HIỂU INCOTERMS 2010
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng các điều kiện thương mại quốc tế, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nắm vững, vận dụng linh hoạt các điều kiện này trong từng trường hợp cụ

thể. Bên cạnh đó đòi hỏi các cơ quan hữu quan khác phải có sự phối hợp đồng bộ. Nhiệm
vụ này đặt ra không chỉ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, mà là của tất cả các cơ
quan ban ngành có liên quan về thương mại, vận tải, bảo hiểm, tài chính, hải quan…
Đây là vấn đề vừa mang tính vi mô, vừa mang tính vĩ mô. Các doanh nghiệp cần phải
trau dồi kiến thức, kinh nghiệm của mình trong kinh doanh xuất nhập khẩu và cả trong
các lĩnh vực khác có liên quan, mặt khác Nhà nước cũng cần phải có những chính sách,
định hướng cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp về mọi mặt.
22

×