Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng sở giao dịch ngân hàng ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.05 KB, 88 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, vốn là một trong những vấn đề bức xúc đợc đặt ra đối với các
doanh nghiệp, rất nhiều doanh nghiệp trong nớc đang gặp khó khăn về vốn. Chính
vì thế nhiều doanh nghiệp phải hoạt động nhờ vào nguồn vốn vay ngân hàng. Theo
báo cáo của NHNN Việt nam có đến 80 đến 90% vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Sở giao dịch ngân hàng ngoại thơng Việt Nam trong thời gian qua đã có sự
hỗ trợ kịp thời về vốn đối với các doanh nghiệp giao dịch tại Sở. Đặc biệt là Sở giao
dịch đã tạo đợc uy tín đáng kể đối với những khách hàng thuộc lĩnh vực ngoại th-
ơng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành. Tuy nhiên bên cạnh những mặt
tích cực, xung quanh nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn vẫn còn rất nhiều vấn đề bất cập
gây hạn chế cho Sở giao dịch cũng nh cho các doanh nghiệp - khách hàng của Sở
giao dịch.
Chính vì lý do đó, trong luận văn tốt nghiệp, em xin trình bày về đề tài:Giải
pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch ngân hàng ngoại
thơng Việt Nam. Thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thơng
không phải là dài nhng cũng giúp cho em ít nhiều hiểu đợc sự vận dụng lý thuết
vào thực tiễn, đồng thời em cũng tìm hiểu đợc thực trạng về vấn đề tín dụng ngắn
hạn tại đây trong những năm qua. Qua đó em mong muốn đa ra các giải pháp để
nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn, các kiến nghị đối với Sở giao dịch, góp phần
làm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn tại đây.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn đợc thiết kế gồm ba chơng
Chơng I: Lý luận chung về tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch - Ngân hàng ngoại th-
ơng VIệt nam.
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
ngắn hạn tại Sở giao dịch ngân hàng ngoại thơng Việt Nam.
g
1
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Hữu Tài đã giúp đỡ em
hoàn thành bản luận văn này, xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trờng Đại học


Kinh tế Quốc dân đã dạy dỗ em trong bốn năm qua, xin cám ơn các bác, cô chú,
anh chị trong phòng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch ngân hàng ngoại thơng Việt
Nam đã giúp đỡ em rất nhiều.
Sinh viên : Lê Đức Hoàng
g
2
Chơng I
Cơ sở lí luận về chất lợng tín dụng ngắn hạn
NHTM
I/ Ngân hàng thơng mại (NHTM)và đặc trng hoạt động
kinh doanh của NHTM
1. Khái niệm NHTM
ở Việt Nam, trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng
XHCN. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và
thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình
thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ
sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp
luật.
Theo hớng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đa ra khái niệm niệm về NHTM là hết
sức cần thiết. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính ban
hành ngày 24/05/1990: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng
tiện thanh toán. . Nh vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các
nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay,

đầu t và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Từ định nghĩa chung về NHTM trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt
động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: NH Thơng mại, NH Phát
triển, NH Đầu t, NH Chính sách, NH Hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
g
3
2. Đặc trng hoạt động kinh doanh của NHTM
Hoạt động kinh doanh trên thị trờng tài chính gồm nhiều tổ chức kinh doanh
tiền tệ, chúng là những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động nh những chiếc cầu
chuyên tải những khoản tiền tiết kiệm- tích luỹ đợc trong xã hội đến tay những ng-
ời có nhu cầu chi tiêu cho đầu t. Nhng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất
cũng nh về đối tợng và phơng pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ
những nguyên nhân về lịch sử và chế độ kinh tế.
Lịch sử của NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm nhiệm vụ nhận
tiền gửi với t cách là ngời thủ quỹ bảo quản tiền cho ngời sở hữu để nhận những
khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy động tiền
gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm
vốn cho vay nhằm tối u khoản lợi nhuận thu đợc.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ ngời cho vay sang ngời
đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phơng
tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh
toán bằng séc- một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng
và quá trình đó đa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lu kinh tế là
tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lu
thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc đồng thời có mối liên hệ quốc tế
rộng rãi.
Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì NHTM và cơ cấu
hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính mỗi nớc.
Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ
chức tài chính khác thờng hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp theo hớng chuyên

sâu.
II.KháI niệm về tín dụng ngân hàng
1.Khái niệm về tín dụng
Có thể nói: tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của
nền kinh tế sản xuất hàng hóa, nhung chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy
nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn.
g
4
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển,ngày nay tín dụng đợc hiểu theo
định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
kinh tế trong đó cá nhân (hay tổ chức ) nhờng quyền sử dụng một khối lợng giá trị
hay hiện vật cho cá nhân (hay tổ chức ) khác với những ràng buộc nhất định nh:
thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãI) lãI suất, cách thức vay mợn và thu hồi . Nhng
chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên
giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có
nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng đợc đa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín
dụng theo định nghĩa cơ bản sau:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lợng giá trị sang cho bên kia đợc
sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đợc phải cam kết
hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh: hàng hoá, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác ngời đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
2. Đặc trng của tín dụng

Có thể nói trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng ngân
hàng nói riêng, đặc trng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính chủ yếu là: lòng tin,
tính thời hạn và tính hoàn trả.
2.1.Yếu tố lòng tin:
Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh credittum có nghĩa là sự
giao phó hay sự tín nhiệm. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín
g
5
dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức tín
nhiệm hay lòng tin của ngời cho vay vào ngời đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô
hình nhng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong
hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Lòng tin trong quan hệ tín dụng đợc biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của ngời cho vay đối với ngời đi vay. Nếu ngời cho vay không
tin tởng vào khả năng hoàn trả của ngời đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không
phát sinh và ngợc lại, nếu ngời đi vay cảm nhận thấy ngời cho vay không thể đáp
ứng đợc yêu cầu về khối lợng tín dụng, về thời hạn vay, thì quan hệ tín dụng cũng
có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của ngời cho
vay đối với ngời đi vay quan trọng hơn nhiều bởi lẽ ngời cho vay là ngời giao phó
tiền bạc hoặc tài sản của họ cho ngời khác sử dụng.
2.2.Tính thời hạn và tính hoàn trả:
Khác với các quan hệ mua bán thông thờng khác (sau khi trả tiền ngời mua
trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là mua đứt bán đoạn), quan hệ tín
dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu
khoản vay. Ngời cho vay giao giá trị khoản vay dới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho
ngời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng
của khoản vay trong thời hạn cam kết, ngời đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị
khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nh cam kết đã giao ớc với ngời
cho vay.
Mọi khoản vay dới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế

nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng ngời cho vay chỉ
bán giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay chứ không bán giá trị của khoản
vay, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó đợc hoàn trả về
và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là giá bán
quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Nh vậy, khối lợng hàng hoá
hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của
g
6
chúng, nó đợc phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không đợc bán
đứt.
3. Bản chất và chức năng của tín dụng
Ta biết rằng, tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất
của tín dụng là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng
hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có 2
chức năng cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức
năng này gồm hai loại nghiệp vụ đợc tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ
chức và cá nhân.
4. Các loại hình tín dụng trong lịch sử
Trong quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và lu thông hàng hoá, quan hệ
tín dụng đã hình thành và phát triển qua các hình thức sau:
- Tín dụng nặng lãi
Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phận chia giai cấp dẫn đến kẻ
giàu, ngời nghèo. Đặc điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao.
Chính vì vậy, tiền vay chỉ đợc sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn
không mang mục đích sản xuất nên đã làm giảm sức sản xuất xã hội. Nhng đánh
giá một cách công bằng thì tín dụng nặng lãi lại góp phần quan trọng làm tan rã

kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa t bản
ra đời.
- Tín dụng thơng mại
Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Công
cụ của hình thức tín dụng này là các thơng phiếu thơng mại (gồm có kỳ phiếu và
hối phiếu thơng mại). Tín dụng thơng mại có đặc điểm là: đối tợng cho vay là hàng
hoá vì hình thức tín dụng đợc dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá giữa các nhà
sản xuất với nhau và do đó các chủ thể tham gia vào quá trình vay mợn cũng là các
g
7
nhà sản xuất kinh doanh. Qui mô tín dụng bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay là của
từng chủ thể sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ
giữa một bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các nhà sản xuất
kinh doanh. Hình thức TDNH thể hiện rõ u thế của mình so với hai hình thức tín
dụng trên ở chỗ: qui mô tín dụng lớn hơn vì nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà
ngân hàng có thể tập trung và huy động đợc trong nền kinh tế. Đây là hình thức tín
dụng rất linh hoạt vì đối tợng cho vay mợn là tiền tệ. TDNH là hình thức tín dụng
chủ yếu của nền kinh tế thị trờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh
hoạt, kịp thời, khắc phục đợc nhợc điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch
sử.
5.Tín dụng ngân hàng và các hình thức tín dụng ngân hàng
5.1. Khái niệm TDNH
TDNH là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các
chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời đi vay
vừa là ngời cho vay. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách
hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại
của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nớc, doanh nghiệp

và hộ dân c. Đối tợng đợc sử dụng để cho vay ở đây là tiền, nó không chịu sự giới
hạn theo hàng hoá, vận động đa phơng đa chiều. Đây là đặc điểm khác biệt giữa
TDNH với các loại hình tín dụng khác.
5.2. Các hình thức TDNH
ở Việt Nam hiện nay, theo Quyết định 324 của Thống đốc NHNN Việt Nam
ban hành ngày 30/09/1998, Ngân hàng có thể có các hình thức tín dụng sau:
* Cho vay từng lần
g
8
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn
từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên hoặc khách hàng mà
ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra,
quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng và
ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp
đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu
cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ
doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng lập
không vợt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo hình thức này, ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng thoả
thuận hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Nh vậy, khách hàng đợc rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của phơng án sản xuất kinh doanh và chỉ phải
xuất trình những thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Hình thức tín
dụng này thờng đợc áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng xuyên,
sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ kinh doanh với ngân hàng.
* Cho vay theo dự án đầu t
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đời sống. Hình thức này áp dụng cho các
trờng hợp vay vốn trung và dài hạn.

* Cho vay hợp vốn
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án hoặc phơng án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp
vốn thờng đợc áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vợt quá khả năng của
một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm
g
9
soát nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng
thời khác bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho nhau.
* Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để mua
tài sản, hàng hoá khi khách hàng không có đủ tiền trả một lúc. Số tiền lãi vay phải
trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ
gốc và lãi cho ngân hàng. Với hình thức này, để đợc vay vốn khách hàng phải có
phơng án trả nợ vay và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn,
ổn định.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, ngân hàng và khách
hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn
hiệu lực của tín dụng dự phòng. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách
hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức, khách hàng phải trả phí đã
cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn vay đợc tính
theo lãi suất tiền vay hiện hành.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận
thanh toán thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này
đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.

Ngoài các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay để
tăng tính cạnh tranh trên thị trờng, thu hút đợc nhiều khách hàng các ngân hàng
còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu, nguyện
vọng vay vốn của khách hàng.
5.3. Nguyên tắc tín dụng
Tín dụng ngân hàng đợc thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
g
10
a) Tiền cho vay phải đợc hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh
đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc
này không đợc thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không đợc hoàn trả đúng hạn nhất định
sẽ ảnh hởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn
phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này đợc ghi
trong khế ớc vay nợ .
b) Vốn vay phải có giá trị tơng đơng làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trờng các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tơng đối. Trong
môi trờng kinh doanh nh vậy, bảo đảm tín dụng đợc coi là một tiêu chuẩn xét duyệt
cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng nh phòng
ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trờng kinh doanh.
Các giá trị tơng đơng làm bảo đảm có thể là: vật t hàng hóa trong kho, tài sản
cố định của doanh nghiệp, số d trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng
hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng.
Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, là cơ sở để hạn chế
rủi ro tín dụng của ngân hàng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong
các điều kiện khác nhau.

c) Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trớc (vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục
đích)
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phơng châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để
doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
g
11
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích nh đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã
đợc ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng đợc quyền
thu hồi nợ trớc hạn, trờng hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
5.4. Lãi suất tín dụng
Trong quan hệ tín dụng lãi suất là biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngời cho
vay đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình cho ngời
khác trong một thời gian nhất định. Ngời đi vay coi lãi suất nh một khoản chi phí
phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời vốn của ngời khác. Nói một cách khác lãi
suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn vay. Đối với hoạt động ngân hàng,
lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi chặt chẽ nhất, nó không chỉ là
công cụ điều tiết vĩ mô mà còn là phơng tiện giúp các ngân hàng cạnh tranh trong
cơ chế thị trờng. Thông thờng lãi suất của ngân hàng đợc hình thành trên cơ sở lãi
suất thị trờng nên luôn biến động. Trong hoạt động tín dụng, lãi suất tín dụng thờng
có các giới hạn sau:
Trần lãi suất < Lãi suất < Lãi suất < Trần lãi suất < Tỷ suất lợi
huy động huy động cho vay cho vay nhuận bình quân
Đối với mọi thành viên trong hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam, h-
ớng dẫn thực hiện quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đợc quy định nh sau:
- Mức lãi suất cho vay do ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận phù
hợp với qui định của NHNN và hớng dẫn của Tổng giám đốc NHCT về lãi suất cho

vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cho vay công bố mức lãi
suất cho vay cho khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay u đãi đợc áp dụng đối với các khách hàng đợc u đãi về lãi
suất do Tổng giám đốc NHCT thông báo theo qui định của Chính phủ và hớng dẫn
của NHNN.
g
12
- Trờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ
quá hạn theo mức qui định của Thống đốc NHNN tại thời điểm ký kết hợp đồng tín
dụng.
5.5. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình
tự các bớc phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn tín
dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng quy
trình tín dụng thờng gồm có 10 bớc:.
1- Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án.
2- Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
3- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phơng thức vay vốn.
4- Phân tích, thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn.
5- Quyết định cho vay.
6- Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh.
7- Phát tiền vay.
8- Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ.
9- Xử lý rủi ro.
10- Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay.
Nắm vững quy trình tín dụng, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bớc của quy
trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lợng tín dụng.
III. Khái niệm và vai trò tín dụng ngắn hạn
g

13
1.Khái niệm
Theo quyết định 324 của thống đốc NHNN Việt Nam tín dụng ngắn hạn là
hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất,kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn đợc tổ chức tín dụng khách hàng thoả thuận tối
đa là 12 tháng, đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng
trả nợ của khách hàng.
2.Vai trò tín dụng ngắn hạn
2.1.TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có
để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng mở
rộng sản xuất của doanh nghiệp mà còn tăng giá vốn của doanh nghiệp đó. Hiện
nay, để thực hiện các quyết định đầu t, một doanh nghiệp có thể sử dụng hai nhóm
nguồn vốn: vốn tự có (hay vốn cổ phần) hoặc vốn đi vay. Giá vốn của doanh ngiệp
đợc tính:
K
0
= KeVe + KdVd
Trong đó:
Ke : giá vốn cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà ngời sở hữu cổ
phần đợc hởng với t cách là ngời góp vốn.
Kd : giá vốn vay, chính là lãi suất của khoản tiền vay
Ve,Vd : tơng ứng là tỷ lệ sử dụng vốn cổ phần và vốn vay
Ko : giá vốn bình quân của doanh nghiệp
Vì lãi suất tiền vay không phụ thuộc thu nhập để tính thuế, ta có:
Ko = KeVe + Kd(1-T)Vd với T: tỷ lệ thuế TNDN
Rõ ràng càng sử dụng nhiều vốn vay, doanh nghiệp càng lợi dụng đợc nguồn
vốn đang rẻ đi do ảnh hởng của chính sách thuế. Mặc dù giá vốn cổ phần có thể
tăng lên nhằm bù đắp sự tăng lên của rủi ro tài chính nhng mức tăng của nó nhỏ

g
14
hơn sự giảm đi của giá vốn vay, vì trong con mắt của các cổ đông mức rủi ro này đã
đợc bù đắp bởi các lợi thế về thuế.
Về mặt lý thuyết, mặc dù vốn vay có nhiều lợi thế nhng không phải lúc nào
doanh nghiệp cũng vay đợc và muốn vay bao nhiêu tuỳ ý, vì khi vốn vay vợt quá
mức nào đó giá vốn vay sẽ tăng lên và làm tăng chi phí vốn. Chính vì vậy, doanh
nghệp phải xây dựng một cơ cấu vốn tối u, đó là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn
tài trợ cho kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích đạt tối đa hoá giá trị
thị trờng của các doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Để có thể tận
dụng tối đa lợi thế của nguồn vốn vay và đảm bảo một mức chi phí vốn rẻ nhất tại
mức rủi ro có thể chấp nhận đợc.
Tuy nhiên, trong điều kiện ở nớc ta hiện nay, các doanh ngiệp có thể đạt mức
giá vốn bình quân rẻ hơn vì theo Quyết định 324 của Thống đốc NHNN về quy chế
cho vay đối với khách hàng thì tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn kinh doanh của
doanh nghiệp không còn đợc coi là căn cứ để giới hạn mức cho vay. Đặc biệt đối
với DNNN có thể vay vốn ngân hàng với tỷ lệ lớn hơn vốn tự có nhiều lần, chỉ cần
có phơng án kinh doanh khả thi. Điều đó có nghĩa là vốn tín dụng ngân hàng giúp
các DNNN giảm chi phí vốn, tạo cơ hội giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị
trờng.
2.2. TDNH bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng với t cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những
chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thơì nhàn
rỗi sau đó cho ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay của mình
ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung, DNNN nói riêng không
chỉ duy trì sản xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh ngiệp hiên nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh
nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. TDNH là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu

cầu vốn lu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi
g
15
tính linh hoạt của nó. TDNH không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần
trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. TDNH giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm
ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lu thông đợc thông
suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lợng
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh đợc thị trờng, đểthực hiện đ ợc
các khoản đầu t đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lu động tạm thời mà còn
phải có một lợng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu t cho các yêu cầu
trên đôi khi vợt quá khả năng vốn của doanh nghiệp. TDNH có thể giúp cho các
doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu t mở rộng sản
xuất kinh doanh đó.
2.3. TDNH giúp các doanh nghiệp tăng cờng quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả
Bản chất của TDNH không phải là hình thức cấp thoát vốn mà là hoàn trả cả
gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn
vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra
nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của
vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có
thể trả đợc nợ và thu lãi.
Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trớc khi
cho vay ngân hàng thờng xem xét đánh giá rất kỹ lỡng phơng án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có ph-
ơng án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, doanh
nghiệp muốn có đợc vốn vay ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong

thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện qui trình giám sát,
kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng
g
16
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải
thực hiện đúng những điều khoản nh đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn
đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của
ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng
hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, t vấn
cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2.4. TDNH tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng, thoả mãn nhu cầu thị trờng trên mọi phơng diện, không những thoả mãn về
phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả
mãn cả trên phơng diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp
phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo qui định chung của thị trờng thì mới đảm
bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị tr-
ờng, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng
cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở
rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối l-
ợng lớn vốn đầu t nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải
quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thoả mãn
nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối
doanh nghiệp với thị trờng, Nguồn vốn TDNH cấp cho các doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trờng, theo kịp với nhịp độ phát triển

chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
g
17
2.5. TDNH góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DN hiện
nay
Trong nền kinh tế thị trờng, nhu cầu tập trung vốn đã đa đến sự hình thành
các công ty cổ phần, đó là một loại hình doanh nghiệp dựa trên cơ sở góp vốn để
hoạt động sản xuất kinh doanh. ở điều kiện Việt Nam hiện nay, sự hình thành của
các công ty cổ phần là một tất yếu. Hơn nữa, sự hình thành các công ty cổ phần còn
là một đờng hớng của nền kinh tế mở, qua đó có thể thu hút đầu t từ tầng lớp dân c
và từ nớc ngoài vào nớc ta. Đây cũng là một biện pháp để kinh tế nớc ta hoà nhập
với nền kinh tế thế giới.
Thực hiện theo xu hớng trên và để phù hợp với sự phát triển, tiếp tục khẳng
định vài trò của kinh tế nhà nớc trong những năm qua Đảng và Nhà nớc qua đã và
đang tiến hành cổ phần hoá các DN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp này. Và qua thực tiễn của quá trình thực hiện đã cho thấy rõ vai trò
của các NHTM và đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng của nó đối với sự hình thành, tồn
tại và phát triển của các công ty cổ phần nói chung và công ty cổ phần hoá từ DN
nói riêng.
Công ty cổ phần dù mới thành lập hay cổ phần hoá, vốn vẫn còn hạn hẹp so
với yêu cầu của kỹ thuật và công nghệ hiện đại, do đó ngân hàng phải là trợ thủ đắc
lực cho các công ty cổ phần, tạo điều kiện cho các công ty cổ phần vay vốn tín
dụng. Sau đó ngân hàng có thể giúp công ty quản lý vốn tại các tài khoản mở tại
ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sau này, khi các công ty cổ phần có
nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh công ty có thể huy động vốn bằng nhiều cách
chẳng hạn nh vay vốn TDNH hay tiến hành phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Trong
quá trình đó công ty cổ phần có thể tìm đợc sự trợ giúp tích cực từ phía ngân hàng,
từ khâu chuẩn bị tính toán số lợng phát hành, đấu thầu, cho đến khi thu hồi vốn về
cho công ty.
Nh vậy, với sự tham gia của các NHTM và đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng của

nó các DN có thể yên tâm phần nào trong quá trình cổ phần hoá và do đó sẽ góp
phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DN hiện nay.
g
18
IV-Chất lợng tín dụng ngắn hạn
1. Khái niệm chất lợng tín dụng
1.1.Khái niệm:
Vận động trong cơ chế thị trờng, để có thể tồn tại, phát triển và dành u thế
trong cạnh tranh, thích ứng với thị trờng và sự yêu cầu ngày càng cao của ngời tiêu
dùng các DNNN luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dich vụ của mình
nhằm thu hút đợc khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều
vào việc bảo đảm và nâng cao chất lợng sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu
hiệu nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lợng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều đợc biểu hiện ở
mức độ thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho ngời
cung cấp.
Trong kinh doanh TDNH, chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở sự thoả mãn nhu
cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc,
đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Với cách định nghĩa nh vậy, ta thấy chất lợng tín dụng ở đây đợc đánh giá
trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo đợc tính
cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu
t cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lợng tín dụng đợc đánh giá theo
tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn
hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút đợc nhiều khách
hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lợng tín dụng đ-

ợc đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích
g
19
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng
trởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Có thể nói chất lợng tín dụng là một khái niệm tơng đối,vừa là cụ thể vừa là một chỉ
tiêu tổng hợp .Cụ thể thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán đợc nh khối lợng cung ứng
tín dụng, kết quả kinh doanh, số vòng quay cuả vốn, hiệu suất sử dụng vốn, nợ quá
hạn lãi treo, Chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng của nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý trình độ cán bộ ) và khách quan (sự thay đổi của môi trờng bên ngoài
khuynh hớng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị truòng cũng nh môi
trờng pháp lý đều ảnh hởng tới chất lợng tín dụng .Chất lợng tín dụng là một chỉ
tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hang thơng mại với sự thay
đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiêu tiêu thức: Thu hút đơc nhiều khách hàng
tốt , thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể
về năng suất, chi phí nghiệp vụ
Nh vậy chất lợng tín dụng là một phạm trù rộng lớn .Để có đợc chất lợng tín dụng
tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập
trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.
1.2.Sự tồn tại khách quan của vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng
Nâng cao chất lợng tín dụng các ngân hàng thơng mại phát triển bền vững.
Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
ngân hàng thơng mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng
và thu hút dợc nhiều khách hàng, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của
ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
Nâng cao chất lợng tín dụng cũng sẽ làm gia tăng khả năng sinh lợi của các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm đợc sự chậm chễ, giảm chi phí nghiệp vụ ,chi

phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã cho vay và yêu cầu
kiểm tra tối thiểu .
Cải thiên tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh.
g
20
Từ những u thế trên, việc nâng cao chất lợng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài doanh nghiệp và của bản thân các ngân hàng
thơng mại.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lờng chất
lợng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà ngời ta đa ra nhiều chỉ
tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhng giữa chúng có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lợng tín
dụng của ngân hàng.
*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động
Hệ số sử dụng vốn = x100%
Sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động đợc.
* Chỉ tiêu d nợ: D nợ ngắn hạn (hoặc trung dài hạn) / Tổng d nợ
Đây là một chỉ tiêu định lợng, xác định cơ cấu tín dụng trong trờng hợp d nợ
đợc phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy
biến động của tỷ trọng giữa các loại d nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời
kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín
dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.

* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn / Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng số nợ quá hạn
g
21
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi (nợ quá hạn) là những khoản nợ mà ngời
vay vẫn có thể trả đợc cho ngân hàng. Lý do của những khoản chậm trả này kà do
khách hàng vay vốn đang gập khó khăn tạm thời về tài chính, khả năng thanh toán.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ quá hạn khó đòi) là những khoản
nợ mà ngời vay rất ít có khả năng trả nợ ngân hàng, ngân hàng bị mất hoàn toàn
khoản vốn và lãi cho vay. Nguyên nhân có thể là do ngời vay cố tình lừa đảo ngân
hàng hoặc do bị phá sản không trả đợc nợ.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lờng chất lợng nghiệp vụ
tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh đợc chất lợng tín dụng
cao của mình và ngợc lại. Thông thờng thì tỷ lệ nợ quá hạn <= 5% thì tốt. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng cha phản ánh hết chất lợng tín dụng của một ngân
hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực
hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng còn có những ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ
quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng
qui định .
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng ( vòng quay vốn tín dụng )
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
D nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng đợc sử dụng cho vay mất
lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng cha thu đợc và nh vậy,
chỉ số này càng thấp càng tốt.

Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lợng trên, hiện nay nhiều ngân hàng
cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lợng tín dụng nh việc tuân
thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phơng án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
g
22
3. Hiệu quả của việc nâng cao chất lợng tín dụng
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng luôn chiếm
một tỷ trọng lớn, các khoản cho vay thờng chiếm từ 60-80% trong tổng số các tài
sản có và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên, trong hoạt động tín
dụng yếu tố rủi ro luôn thờng trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân
hàng ngời ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng nh những biện
pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ri tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là
việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lợng của các khoản tín dụng. Đảm bảo
chất lợng tín dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng
và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lợng
tín dụng có thể đem lại một số kết quả tích cực sau:
-Việc nâng cao chất lợng tín dụng sẽ góp phần bảo đảm và làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho
ngân hàng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng
thu hội nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp tín dụng cũng nh các dịch vụ ngân hàng khác do tạo đợc thêm nguồn vốn
từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút đợc nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lợng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trờng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí

quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã cho vay.
Các kết quả thu đợc từ việc nâng cao chất lợng tín dụng kể trên sẽ góp phần
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lợng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
g
23
4.Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là kết quả của cả một quá trình từ khi khoản tín dụng đợc
ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi đợc thu hồi. Trong quá trình đó có rất
nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi đợc vốn và
phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ đòi hỏi phải hiểu rõ về
các nhân tố gây ảnh hởng tới nó.
4.1. Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
4.1.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để đảm bảo
và nâng cao chất lợng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp
với đờng lối phát triển của Đảng và Nhà nớc, đồng thời kết hợp đợc lợi ích của ngời
gửi tiền, của ngân hàng và ngời vay tiền.
4.1.2. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các nội dụng kỹ thuật nghiệp
vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao
dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên
quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó đợc tổ chức khoa học, hợp lý
sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lợng.
4.1.3. Kiểm soát nội bộ
Đây là hoạt động mạng tính thờng xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng.
Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thờng xuyên,
càng chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực hiện đúng các

nguyên tắc, các yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng nh qui trình tín dụng.
Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của
cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận
lợi nâng cao chất lợng tín dụng.
g
24
4.1.4. Tổ chức nhân sự
Con ngời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động
kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một
ngân hàng. Muốn nâng cao đợc hiệu quả trong kinh doanh, chất lợng trong hoạt
động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, đợc đào
tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trờng đặc biệt trong lĩnh
vực tham gia đầu t vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt
động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, ngời cán bộ tín dụng cần phải đợc sàng lọc kỹ
càng và phải có kế hoạch thờng xuyên bồi dỡng những kiến thức cần thiết để bắt
kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trờng. Ngoài ra, họ còn
phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu ngời cán bộ tín dụng
thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
4.1.5. Thông tin tín dụng
Hoạt động tín dụng muốn đạt đợc hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống
thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ
công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng. Muốn nâng cao
chất lợng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng đợc hệ thống thông tin đầy đủ và linh
hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cờng khả năng phòng
ngừa rủi ro tín dụng .
4.2. Các yếu tố khách quan
4.2.1.Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
* Uy tín, đạo đức của ngời vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thờng chỉ đa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ

của ngời vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của ngời vay có thể
gây nên.
Đạo đức của ngời vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính
cách của ngời vay không chỉ đợc đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn
phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lợc
g
25

×