Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 112 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––


NGUYỄN NGỌC HOA



NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Thị Bắc



Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Hoa
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp
đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình học học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối với PGS.TS Đỗ Thị Bắc ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cục Thống kê tỉnh Thái
Nguyên, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, Ủy
ban nhân dân xã Hòa Bình, Huống Thƣợng, Khe Mo. Tôi xin cảm ơn bà con
nông dân bà con 3 xã và thị trấn trên, những ngƣời đã cung cấp những số liệu
khách quan giúp tôi đƣa ra nhƣng phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và
những ngƣời thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở khoa học 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển cây chè 5
1.1.2. Lý luận về hộ và kinh tế hộ nông dân 12
1.1.3. Lý luận về hiệu quả kinh tế 16
1.1.4. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế 22
1.1.5. Cơ sở thực tiễn vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế 26
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 35
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu 35
1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 35
1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


iv
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ TRONG THỜI
KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI HUYỆN
ĐỒNG HỶ 39
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại
huyện Đồng Hỷ 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ 39
2.1.2. Nhân khẩu và lao động của huyện Đồng Hỷ 44
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Đồng Hỷ 45
2.1.4. Điều kiện kinh tế của huyện Đồng Hỷ 47
2.1.5. Tình hình sản xuất chè ở huyện Đồng Hỷ 50
2.2. Thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện
Đồng Hỷ 53
2.2.1. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu 53
2.2.2. Tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại
huyện Đồng Hỷ 57
2.2.3. Kết quả, hiệu quả sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của nhóm hộ 63
2.2.4. So sánh hiệu quả kinh tế cây chè với một số cây ăn quả khác 70
2.4. Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố cần thiết để nông
cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế tại huyện Đồng Hỷ 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


v
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ 77
3.1. Những quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu cơ bản của sản xuất
và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ 77
3.1.1. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại
huyện Đồng Hỷ 77
3.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của
nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện
Đồng Hỷ đến năm 2015 80
3.1.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông
hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng
Hỷ đến năm 2015 80
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 80
3.2.1. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ chè 81
3.2.2. Giải pháp quy hoạch vùng nguyên liệu 81
3.2.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật 83
3.2.4. Giải pháp tăng cƣờng vốn đầu tƣ sản xuất 84
3.2.5. Các giải pháp về khuyến nông 84
3.2.6. Các giải pháp về khoa học công nghệ 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

PHỤ LỤC 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐVT
Đơn vị tính
CPSX
Chi phí sản xuất
NN
Nông nghiệp
PTNT
Phát triển nông thôn
QLĐA
Quản lý đề án
KH
Kế hoạch
GO
Tổng giá trị sản xuất
VA
Giá trị gia tăng
IC
Chi phí trung gian
MI
Thu nhập hỗn hợp
BQDTC
Bình quân diện tích chè


Lao động
SP
Sản phẩm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè của một số nƣớc trên thế
giới năm 2008 27
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè Việt Nam giai đoạn
2005 - 2008 29
Bảng 1.3: Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2008 30
Bảng 1.4: Diện tích chè phân theo huyện, TP, thị xã của tỉnh Thái
Nguyên năm 2008 - 2010 32
Bảng 1.5: Sản lƣợng chè búp tƣơi phân theo huyện, TP, thị xã của tỉnh
Thái Nguyên năm 2008 - 2010 34
Bảng 2.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ
năm 2010 41
Bảng 2.2: Điều kiện nhiệt độ, khí hậu của huyện Đồng Hỷ năm 2010 42
Bảng 2.3: Tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ năm 2010 45
Bảng 2.4: Giá trị tăng thêm và cơ cấu KT các ngành của huyện Đồng
Hỷ năm 2008 - 2010 47
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng chè của huyện Đồng Hỷ
năm 2008 - 2010 51
Bảng 2.6: Phân loại hộ điều tra theo loại hình hộ 53
Bảng 2.7: Phân hộ điều tra theo mức thu nhập 55
Bảng 2.8: Thông tin cơ bản về nguồn lực của nhóm hộ trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ năm 2010 56
Bảng 2.9: Tình hình sản xuất chè của các hộ nông dân theo loại
hình hộ 58
Bảng 2.10: Tình hình sản xuất chè của các hộ nông dân theo mức
thu nhập 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

viii
Bảng 2.11: Tình hình đầu tƣ sản xuất chè của các hộ nông dân
(Tính bình quân/hộ/ha) 62
Bảng 2.12: Hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân 64
Bảng 2.13: Hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân 65
Bảng 2.14: Hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân theo mức thu nhập 69
Bảng 2.15: So sánh hiệu quả kinh tế cây chè với một số cây ăn
quả/1ha/1năm 71
Bảng 2.16: Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD 73
Bảng 2.17: Kết quả phân tích hàm CD của các hộ điều tra năm 2010 74
Bảng 2.18: Đánh giá của các hộ nông dân về nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế tại huyện Đồng Hỷ 76


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Kim ngạch nhập khẩu chè một số nƣớc trên thế giới 28
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu hộ theo thu nhập của hộ điều tra 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, chè đƣợc trồng ở nhiều nơi trên thế
giới, tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á nhƣ Srilanka, Trung
Quốc, Ấn Độ, Kenya… Chè là một loại thảo dƣợc quý. Các nghiên cứu khoa
học đã chỉ ra rằng trong lá chè có chứa 20% chất tanin (chất chát) có tác dụng
sát khuẩn mạnh, một lƣợng lớn chất cafein, chất đƣờng, tinh dầu, một số loại
vitamin cùng 130 hợp chất khác có tác dụng rất lớn cho sức khỏe của con
ngƣời. Hai công dụng lớn nhất của chè là làm tăng tuần hoàn máu, tăng cƣờng
chức năng hoạt động của thận và giúp tế bào AND tái tạo, giảm bớt các đột
biến gen có thể dẫn đến ung thƣ, hạn chế tác hại của bệnh đau tim, bệnh mỡ
trong máu. Ngoài ra, chè còn có tác dụng chữa bệnh sâu răng, kích thích hệ
thần kinh trung ƣơng giúp cho tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Chất cafein
giúp lợi niệu, dễ tiêu hóa, chứng xơ cứng động mạch, loại trừ chất độc cơ thể,
lƣu thông khí huyết [12]. Chính vì các đặc tính ƣu việt trên, chè đã trở thành
một sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới có
70 nƣớc trồng chè, trong đó có 30 nƣớc trồng chè chủ yếu, 115 nƣớc sử dụng
chè làm đồ uống, nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới ngày càng tăng. Đây chính
là lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển [13].
Theo Hiệp hội chè Việt Nam, nƣớc ta là nƣớc xuất khẩu chè lớn thứ 5
thế giới với thị trƣờng xuất khẩu lên tới 118 quốc gia và vùng lãnh thổ [8]. Ở
Việt Nam, chè đã đƣợc Nhà nƣớc xếp vào 1 trong 10 mặt hàng nông sản chiến
lƣợc và 1 trong 6 loại cây nông nghiệp xuất khẩu mũi nhọn (sau cà phê, gạo,
cao su, hồ tiêu, hạt điều) [17]. Chè Thái Nguyên nổi tiếng ở trong và ngoài
nƣớc vì hƣơng vị đậm đà, khác biệt mà không nơi nào so sánh đƣợc. Với điều
kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của
cây chè, nơi đây đã trở thành một vùng trọng điểm sản xuất chè của cả nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


2
Đồng Hỷ là một huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên,
cây chè đƣợc xác định là cây mũi nhọn của huyện. Toàn huyện có 2.606 ha
chè các loại (năm 2008), đứng thứ 3 trong toàn tỉnh (sau hai huyện Đại Từ và
Phú Lƣơng) [9]. Trong đó diện tích chè tập trung chủ yếu ở các xã phía Bắc
và phía Nam của huyện. Những năm gần đây, sản xuất chè của huyện đã có
những bƣớc phát triển nhất định, diện tích trồng chè liên tục đƣợc mở rộng,
năng suất tăng qua các năm. Tuy nhiên, kết quả sản xuất chè còn chƣa cao,
chƣa xứng với tiềm năng của vùng. Vậy thực trạng sản xuất chè của huyện nhƣ
thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hƣởng đến sản xuất chè cũng nhƣ hiệu quả
kinh tế sản xuất chè? Cần có những giải pháp nào để phát triển sản xuất chè của
huyện phát triển nhanh, vững chắc và đạt hiệu quả kinh tế cao?
Xuất phát từ đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sản xuất chè và nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của huyện Đồng Hỷ, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của nông hộ và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ từ năm 2008 đến năm 2010.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


3
- Đề ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của huyện, các hộ, trang trại và vùng trồng chè tại huyện Đồng Hỷ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu.
- Không gian: Việc nghiên cứu đề tài đƣợc tiến hành trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu kinh tế tập
trung trong 3 năm từ 2008 - 2010
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về thực trạng, đánh giá những
thuận lợi, khó khăn từ đó đề ra những giải pháp chủ yếu đề nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè trong thời kỳ hội nhập.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp cho huyện Đồng Hỷ xây dựng quy hoạch và kế hoạch
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 có cơ
sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ và các địa phƣơng có điều kiện
tƣơng tự.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ -
tỉnh Thái Nguyên.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển cây chè
1.1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con ngƣời.
Sản phẩm chè hiện nay đƣợc tiêu dùng ở khắp các nƣớc trên thế giới, kể cả
các nƣớc không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải
khát chè còn có nhiều tác dụng khác nhƣ kích thích thần kinh làm cho thần
kinh minh mẫn, tăng cƣờng hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc,
tăng sức đề kháng cho cơ thể…

Đối với nƣớc ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nƣớc.
Đối với ngƣời dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải
thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao
động dƣ thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các loại
cây trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè có chu kỳ
kinh tế dài, nó có thể sinh trƣởng, phát triển và cho sản phẩm liên tục khoảng
30 - 40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ này còn kéo dài hơn nữa [14].
Mặt khác chè là cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du và miền
núi. Chính vì vậy cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần
cải thiện môi trƣờng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng
rừng theo phƣơng thức nông - lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh
chống xói mòn rửa trôi, góp phần bảo vệ phát triển nông nghiệp bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

6
Nhƣ vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lƣợng của cải
vật chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời dân, cải thiện mức sống ở
khu vực nông thôn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh tế - xã hội
giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng .
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lƣợng cao cần phải quan tâm, chú
trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tƣ hợp lý, loại
bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra đƣợc những
sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu
tƣ sản xuất trong và ngoài nƣớc. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì

cần phải thực hiện theo hƣớng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất
lƣợng sản phẩm chè, góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống ngƣời dân
trồng chè.
Những nhân tố ảnh hƣởng tới sản xuất chè:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Đất đai là yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng, chất
lƣợng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai cho phép quyết định
chè đƣợc phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau.
Để cây sinh trƣởng tốt, có tiềm năng năng suất cao thì đất trồng chè
phải đạt yêu cầu: Đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát nƣớc. Độ pH
thích hợp là 4,5 - 6,0 đất phải có độ sâu ít nhất là 60 cm, mực nƣớc ngầm phải
dƣới 1m. Địa hình có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng và chất lƣợng chè.
Chè trồng ở trên vùng đất cao có hƣơng vị thơm và mùi vị tốt hơn vùng thấp,
nhƣng lại sinh trƣởng kém hơn ở vùng thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

7
+ Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: Nhiệt độ, ẩm
độ trong không khí, lƣợng mƣa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều
ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng chè.
Cây chè bắt đầu sinh trƣởng đƣợc ở nhiệt độ >10
0
C. Nhiệt độ trung
bình hàng năm để cây chè sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng là 12,5
0
C,
cây chè sinh trƣởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 -
23
0

C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trƣởng, mùa xuân cây chè sinh
trƣởng trở lại.
Cây chè yêu cầu lƣợng tích nhiệt hàng năm từ 3000 - 4000
0
C. Nhiệt độ
quá cao và quá thấp đều ảnh hƣởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu
nhiệt độ vƣợt quá 35
0
C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp
kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.
Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ,
ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho
quang hợp và sinh trƣởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu
ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít
hơn trong thời kỳ cây trƣởng thành và giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ƣa ẩm, cần
nhiều nƣớc. Yêu cầu lƣợng mƣa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lƣợng mƣa và phân bố lƣợng mƣa ảnh hƣởng
đến thời gian sinh trƣởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kỳ sinh trƣởng là khoảng 85%. Ở nƣớc ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất
lƣợng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong năm.
b. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
- Ảnh hƣởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất
dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

8
việc nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản

xuất đƣợc các nhà khoa học và ngƣời sản xuất quan tâm từ rất sớm.
Giống chè ảnh hƣởng tới năng suất búp, chất lƣợng nguyên liệu do đó
cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
và cạnh tranh trên thị trƣờng. Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên liệu nhất
định, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc một số
giống chè. Vì vậy, để góp phần đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi
thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi hỏi một tập đoàn giống thích
hợp với điều kiện mỗi vùng.
Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội, môi trƣờng của sản xuất chè cần áp dụng đồng bộ
các giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải pháp rất
quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trƣớc mắt và lâu dài.
- Tƣới nƣớc cho chè: Chè là cây ƣa nƣớc, trong búp chè có hàm lƣợng
nƣớc lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn
cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh dƣỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm
giảm sản lƣợng thậm chí còn chết. Do đó, việc tƣới nƣớc cho chè là biện pháp
giữ ẩm cho đất để cây sinh trƣởng phát triển bình thƣờng, cho năng suất và
chất lƣợng cao.
- Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc,điều kiện cơ
giới hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu
mật độ quá thƣa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lƣợng thấp, lâu
khép tán, không tận dụng đƣợc đất đai, không chống đƣợc xói mòn và cỏ dại,
vì vậy cần phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
- Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật không những có ảnh hƣởng
đến sinh trƣởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

năng suất, chất lƣợng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã đƣợc nhiều nhà
khoa học chú ý nghiên cứu.
Đốn chè tốt nhất vào thời gian cây chè ngừng sinh trƣởng và đã đề ra
các mức đốn hợp lý cho từng loại hình đốn:
Đốn phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, khi cây chè
cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ 1 - 2cm.
Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm.
Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40 - 50cm.
Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.
Đốn chè có tác dụng loại trừ các cành già yếu, giúp cho cây chè luôn ở
trạng thái sinh trƣởng dinh dƣỡng, hạn chế ra hoa, kết quả, kích thích hình
thành búp non, tạo cho cây chè có bộ lá, bộ khung tán thích hợp, vừa tầm hái.
- Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sinh trƣởng của cây chè, tăng năng suất và chất lƣợng chè. Trong
quá trình sinh trƣởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lƣợng phân rất cao ở
trong đất, trong khi đó chè lại thƣờng đƣợc trồng trên sƣờn đồi, núi cao, dốc,
nghèo dinh dƣỡng Cho nên, lƣợng dinh dƣỡng trong đất trồng chè ngày càng
bị thiếu hụt.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trƣởng tốt và cho năng suất
cao, chất lƣợng tốt, đảm bảo đƣợc mục đích canh tác lâu dài, bảo vệ môi
trƣờng và duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp không thể
thiếu đƣợc. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nƣớc đều cho thấy hiệu quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 - 60%.
Đạm có vai trò hàng đầu, sau đó đến lân và kali đối với sinh trƣởng của
chè nhỏ tuổi.
Đạm và lân có ảnh hƣởng lớn hơn đối với cây chè nhỏ tuổi, lớn hơn vai
trò của tổ hợp đạm và kali. Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


10
và năng suất chè ở các giai đoạn khác nhau, cho thấy: Phân lân có vai trò với
sinh trƣởng cả về đƣờng kính thân, chiều cao cây, độ rộng tán của cây con.
Bón phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so với chỉ
bón đạm và kali hoặc chỉ bón mỗi đạm. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn cây cần với
liều lƣợng khác nhau với nguyên tắc: từ không đến có, từ ít đến nhiều, bón
đúng lúc, đúng cách, đúng đối tƣợng và kịp thời.
Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cho cây chè sinh trƣởng và phát triển tốt,
tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận, sâu bệnh dẫn đến
tăng năng suất.
- Hái chè: Thời điểm, thời gian và phƣơng thức hái có ảnh hƣởng đến
chất lƣợng chè nguyên liệu, hái chè gồm một tôm hai lá là nguyên liệu tốt cho
chế biến chè, vì trong đó chứa hàm lƣợng Polyphenol và Caphein cao, nếu hái
quá già thì không những chất lƣợng chè giảm mà còn ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng phát triển của cây chè.
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Nguyên liệu chè sau khi thu hái
có thể đƣa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhƣng không quá 10h
do nhà máy chế biến ở xa hoặc công suất máy thấp. Do vậy khi thu hái không
để dập nát búp chè.
- Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phƣơng án sản
phẩm mà ta có các quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên
liệu đầu vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai giai đoạn sơ chế và tinh
chế thành phẩm.
+ Chế biến chè đen gồm các công đoạn: Hái búp chè - Làm héo - Vò -
Lên men - Sấy khô - Vò nhẹ - Phơi khô. Chè đen thƣờng đƣợc sơ chế bằng
máy móc hiện đại với năng suất chất lƣợng cao, trong các khâu này đòi hỏi
quy trình kỹ thuật phải nghiêm ngặt tạo hình cho sản phẩm và kích thích các
phản ứng hóa học trong búp chè.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


11
+ Chế biến chè xanh: Là phƣơng pháp chế biến đƣợc ngƣời dân áp
dụng rất phổ biến từ trƣớc đến nay, quy trình gồm các công đoạn: Từ chè búp
xanh (1 tôm 2 lá) sau khi hái về đƣa vào chảo quay xử lý ở nhiệt độ 100
0
C
với thời gian nhất định rồi đƣa ra máy vò để cho búp chè săn lại, đồng thời
giảm bớt tỷ lệ nƣớc trong chè. Sau khi vò xong lại đƣa chè vào quay xử lý ở
nhiệt độ cho đến khi chè khô hẳn (chú ý nhiệt độ phải giảm dần). Sau khi chè
khô ta có thể đóng bao bán ngay hoặc sát lấy hƣơng rồi mới bán, khâu này tùy
thuộc vào khách hàng. Đặc điểm của chè xanh là có màu nƣớc xanh óng ánh,
vị chát đậm, hƣơng vị tự nhiên, vật chất khô ít bị biến đổi.
+ Chế biến chè vàng: Yêu cầu của việc chế biến khác với chè xanh và
chè đen, chè vàng là sản phẩm của một số dân tộc ít ngƣời trên các vùng núi
cao, đƣợc chế biến theo phƣơng pháp thủ công.
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
- Thị trƣờng và giá cả: Kinh tế học đã chỉ ra 3 vấn đề kinh tế cơ bản:
Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái
gì đƣợc đặt lên hàng đầu, buộc ngƣời sản xuất phải trả lời cho đƣợc, để trả lời
câu hỏi này ngƣời sản xuất tìm kiếm thị trƣờng, tức là xác định đƣợc nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trƣờng đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra
đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận ở mức độ nào, giá cả có phù hợp hay không,
từ đó hình thành mối quan hệ giữa cung và cầu một cách toàn diện.
Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng và tập trung vào hai loại chè
chính là chè đen và chè xanh. Chè đen đƣợc bán ở thị trƣờng Châu Âu và
Châu Mỹ, còn chè xanh đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng Châu Á (Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc ). Chính vì vậy, nghiên cứu thị trƣờng chè cần lƣu ý tới
cung cầu về chè.
Cuối cùng là vấn đề sản xuất cho ai? Ở đây muốn đề cập tới khâu phân

phối. Hàng hoá sản xuất ra đƣợc tiêu thụ nhƣ thế nào? Ai là ngƣời đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

12
hƣởng lợi ích từ việc sản xuất đó, cụ thể là bao nhiêu? Có nhƣ vậy mới kích
thích đƣợc sự phát triển sản xuất có hiệu quả.
Thực tế cho thấy rằng, thực hiện cơ chế thị trƣờng, sự biến động của cơ
chế thị trƣờng ảnh hƣởng lớn đến đời sống của ngƣời sản xuất nói chung,
cũng nhƣ ngƣời làm chè, ngành chè nói riêng. Do đó, việc ổn định giá cả và
mở rộng thị trƣờng tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho ngành chè góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành nông nghiệp.
Để ổn định giá cả và mở rộng thị trƣờng chè, một yếu tố cần thiết là hệ
thống đƣờng giao thông. Phần lớn những vùng sản xuất chè xa đƣờng quốc lộ
rất khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Do đƣờng giao thông kém, đi lại khó
khăn nên ngƣời sản xuất thƣờng phải bán với giá thấp do tƣ thƣơng ép giá,
làm hiệu quả sản xuất thấp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất cũng nhƣ phát
triển ngành chè trong tƣơng lai cần thiết phải có hệ thống giao thông thuận lợi
để nâng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
- Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm là quan điểm có ý
nghĩa thực tiễn cao, vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội. Đa dạng hoá sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trƣờng và tiêu thụ đƣợc nhiều
sản phẩm hàng hoá nhƣng đồng thời phải phát huy những mặt hàng truyền
thống đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, đƣợc thị trƣờng chấp nhận.
1.1.2. Lý luận về hộ và kinh tế hộ nông dân
1.1.2.1. Khái niệm hộ nông dân
Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận về hộ do có nhiều cách tiếp
cận vào hộ nông dân. Do đó hộ nông dân đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc
độ khác nhau:
- Trên phƣơng diện thống kê cho rằng “Hộ là những người sống chung

dưới

một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

13
- Tại hội thảo lần thứ IV về quản lý trang trại ở Hà Lan năm 1980 cho
rằng “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, tiêu dùng và hoạt động khác”.
- Theo Ellis (1988), Hộ nông dân là các hộ gia đình có phƣơng tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng lao động chủ yếu là trong gia đình, trong sản
xuất nông trại, nằm trong một nền kinh tế rộng lớn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc
trƣng bằng việc tham gia một phần thị trƣờng hoạt động với trình độ hoàn
chỉnh không cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản
xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị
xã hội [11].
1.1.2.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
- Theo Frank Eliss: “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia
đình có quyền sống trên mảnh đất sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình.
Sản xuất của họ nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ
không hoàn hảo vào hoạt động của thị trƣờng” [11].
- K.Max và PL.Anghen lúc đầu nghiên cứu hộ các ông cho rằng: “Kinh
tế hộ nông dân vốn bị hạn chế nên cần đƣợc cải tạo nó mới có thể phát triển
nông nghiệp xã hội ngày càng cao” [14]. Lúc đầu các ông dự toán kinh tế hộ
nông dân hoàn toàn bị phá bỏ trong điều kiện phát triển nền đại công
nghiệp sau đó các ông thừa nhận. Ở Anh cho thấy phát triển nông nghiệp
không giống phát triển công nghiệp trong đó phát triển nông nghiệp họ tỏ
ra ƣu thế hơn.

- Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất kinh tế - xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, lao động tiền vốn và tƣ
liệu sản xuất đƣợc coi là của chung để tiền hành sản xuất: Có chung ngân quỹ,
ở chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội là tùy thuộc vào chủ hộ, đƣợc nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo
điều kiện để phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

14
Do vậy tự những thành viên trong hộ lao động nên không có khái niệm
tiền lƣơng. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh
tế. Đó là sản xuất lƣơng thực thu đƣợc hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà họ
đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất.
1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Từ những khái niệm hộ đã nói nên nhƣng đặc trƣng cơ bản của nó.
Những đặc trƣng này mang tính lịch sử, gắn liền với các quá trình tiến triển
của khái niệm về hộ qua các giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam, cho đến năm
2009, có đến 70,4% dân số sống ở nông thôn (tỷ lệ này năm 1999 là 76,5%)
[1], bởi vậy nghiên cứu về kinh tế hộ có ý nghĩa chiến lƣợc quan trọng. Kinh
tế hộ là tế bào, là cơ sở tổ chức kinh tế nông nghiệp ở nông thôn. Cấu trúc của
kinh tế hộ đa dạng có thể là thuần nông, hoặc đan xen với hoạt động kinh
doanh, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tính đa dạng phức tạp của kinh tế hộ
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển trong vùng, trình dộ của
chính bản thân hộ…
Phát triển kinh tế hộ nông dân rất đa dạng, mỗi quốc gia, mỗi vùng,
mỗi địa phƣơng nhƣng đều tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân có những
đặc trƣng sau:
- Thứ nhất: Sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quá trình
quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung,

tất cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất vốn có
cũng nhƣ những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế
chung và có chung ngân quỹ nên các thành viên của hộ thƣờng có ý thức trách
nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh họat và
hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế hộ nông dân là rất cao.
- Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ
với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ nông dân lại tổ chức với quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

15
mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp khác cho nên sự việc
điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn giản gọn nhẹ. Trong hộ nông dân vừa
làm điều hành quản lý sản xuất vừa là ngƣời trực tiếp lao động sản xuất nên
tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất cao.
- Thứ ba: Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích nghi và sự điều chỉnh
rất cao. Do kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích
ứng dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn với điều
kiện thuận lợi hộ nông dân có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi
cả khẩu phần tất yếu của mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp các điều kiện bất
lợi thì cũng có khả năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất. Khi gặp
các điều kiện bất lợi thì cũng có khả năng tƣ duy bằng cách thu hẹp quy mô
sản xuất có khi quy về sản xuất tự cung tự cấp.
- Thứ tư: Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của
ngƣời lao động. Trong kinh tế hộ nông dân mọi ngƣời gắn bó với nhau cả trên
cơ sở kinh tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp
lực để phát triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả
sản xuất với lợi ích ngƣời lao động và lợi ích kinh tế đã trở thành động lực
thúc đẩy của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế hộ
nông dân.

- Thứ năm: Kinh tế hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ
nhƣng hiệu quả. Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp.
Kinh tế hộ vẫn có khả năng cho năng suất cao hơn các doanh nghiệp có quy
mô lớn, kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao thì đó lại là biểu hiện của sản
xuất lớn. Thực tế kinh tế hộ nông dân là loại hình thích hợp nhất đối với đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng vật nuôi trong quá trình sinh
trƣởng, phát triển cần sự tác động kịp thời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

16
- Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động và tiền vốn của
hộ là chủ yếu, song kinh tế hộ nông dân cũng có giới hạn nhất định, đặc biệt
trong sản xuất đòi hỏi các hộ phải có sự hợp tác, đoàn kết thì mới làm đƣợc.
Một số hộ nông dân riêng lẻ khó có thể giải quyết các vấn đề thủy lợi, phòng
trừ sâu bệnh - dịch hại, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuât tiêu thụ nông
sản hàng hóa, phòng trừ thiên tai trong sản xuất kinh doanh. Ở đây lại nổi lên
sự cần thiết của kinh tế nhà nƣớc, kinh tế hợp tác, kinh tế tƣ nhân cũng nhƣ
nhiều nhân tố khác nhau trong quan hệ hƣớng dẫn và hỗ trợ kinh tế hộ nông
dân phát triển. Vì vậy khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân chúng ta phải nắm
đƣợc những đặc điểm cơ bản của hộ và kinh tế hộ, cũng nhƣ phải thấy đƣợc
sự khác nhau giữa kinh tế hộ với những khu vực kinh tế khác.
1.1.2.4. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế nước ta hiện nay
- Cung cấp các sản phẩm không thể thiếu đƣợc cho xã hội loài ngƣời,
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng và tạo nguồn nguyên liệu cho
các ngành kinh tế quốc dân.
- Cung cấp và duy trì các nguồn lực nhƣ: Đất đai, lao động, góp phần
vào phân công lao động xã hội và nông thôn.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng cao sẽ góp phần vào bảo vệ

môi trƣờng sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, nƣớc, bảo đảm an ninh
quốc phòng.
- Là thị trƣờng rộng lớn cho các ngành kinh tế quốc dân.
- Góp phần vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mà nƣớc ta
đang hƣớng tới.
1.1.3. Lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.3.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Dựa trên các cách tiếp cận về hiệu quả kinh tế khác nhau có những
quan điểm khác về hiệu quả khác nhau.

×