Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Những Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thương mại và Bao bì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.8 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, đất nớc chúng ta đang chuyển mình theo cơ chế mới
với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nớc, chúng ta đã và đang thu đợc những kết
quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nớc đang dần thay đổi theo
chiều hớng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thay đổi đó là sự nỗ
lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế
quốc dân hiện nay. Trớc thực tế đó, Nhà nớc cũng đang tìm mọi cách tháo gỡ những
khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo ra môi trờng kinh doanh thông thoáng
cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có đợc những thời cơ mới, để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mạnh mẽ
những lợi thế mà mình có. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế hiện
nay, các doanh nghiệp Việt nam đang đứng trớc những thách thức mới hết sức khó
khăn, phức tạp. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp phải có những biện pháp
quản lý vốn của mình sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Vốn là tiền đề quan trọng nhất khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các doanh nghiệp không những phải đảm bảo có đầy đủ về vốn để đầu t
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nh đầu t vào trang thiết bị, máy móc
cũng nh công nghệ mà còn phải có biện pháp quản lý vốn có hiệu quả và hợp lý nhằm
chống thất thoát và lãng phí vốn.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng trên của vốn, em đã mạnh dạn chọn
đề tài: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Thơng mại và Bao bì Hà Nội.
Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn
ở công ty Thơng mại và Bao bì Hà Nội, bản chuyên đề này bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Phần II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thơng mại và Bao bì
Hà Nội từ năm 2001 - 2002.


Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty Thơng mại và Bao bì Hà Nội từ năm 2001 - 2002.
Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em khó tránh khỏi đợc nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp để bản chuyên đề này hoàn
thiện hơn. Qua đây em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ hết sức tận tình củan thầy
giáo Lê Công Hoa, và toàn thể các anh, chị tại phòng Quản trị kinh doanh I Công ty
Thơng mại và Bao bì Hà nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản
chuyên đề này.

Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Phạm Tiến Cờng
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Phần I
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
1.1 khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để một doanh nghiệp đợc thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay vốn kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của tất cả các tài sản, vật t dùng trong sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1.Phân theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này, vốn đợc chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lu
động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ là những t liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau đây:

+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nớc qui định phù hợp
với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở lên).
Đặc điểm của vốn cố định:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung không bị
thay đổi hình thái hiện vật, nhng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của
chúng bị giảm dần.
Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một vòng chu
chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Phạm Tiến Cờng MS: 645207
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản
lý, ngời ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những tiêu thức khác
nhau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ đợc chia
làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: Nhà
cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vờn cây lâu năm, động vật làm việc hoặc
cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thông thờng TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát
triển, chi phí về lợi thế thơng mại và các TSCĐ vô hình khác.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy đợc kết cấu tài sản theo công

dụng kinh tế, từ đó đánh giá đợc trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp để từ đó có định hớng đầu t; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
và thực hiện khấu hao TSCĐ.
* Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành những loại sau:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ cha cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhợng bán.
Dựa vào cách phân loại này, ngời quản lý nắm đợc tổng quát tình hình sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu
hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo mục
đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu
cầu nhất định của công tác quản lý.
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Trong các doanh nghiệp, VCĐ thờng chiếm tỷ trọng tơng đối lớn. Quy mô và
trình độ trang bị máy móc thiết bị là nhân tố quyết định khả năng tăng trởng và cạnh
tranh của doanh nghiệp.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giá trị của nó đợc thu hồi dần.
Trong chu kỳ vận động của mình, giá trị của VCĐ luôn luôn bị đe dọa bởi các nhân
tố: lạm phát, hao mòn vô hình, thiên tai, kinh doanh kém hiệu quả... do vậy, cần phải
tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng VCĐ để giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển
VKD, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả, doanh nghiệp có thể áp dụng
các biện pháp sau đây:

Thứ nhất, xây dựng dự án đầu t vào TSCĐ để có thể tính toán đợc hiệu quả
kinh tế của việc đầu t vào TSCĐ. Trong việc đầu t mua sắm TSCĐ cần chú ý cân nhắc
một số điểm nh: Quy mô đầu t, kết cấu TSCĐ, cách thức đầu t lựa chọn giữa mua sắm
hay đi thuê...
Thứ hai, quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh. Cần có sổ sách theo dõi đối với từng TSCĐ và giao cho các bộ phận chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng. Thờng xuyên kiểm soát đợc tình hình sử dụngTSCĐ để
huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, và thực hiện nhợng bán TSCĐ
không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã h hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ
kiểm kê TSCĐ.
Thứ ba, TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Có hai loại hao mòn
là; hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần
tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học
và công nghệ. Do đó, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao TSCĐ và phải lựa chọn
phơng pháp khấu hao hợp lý để tính đúng và tính đủ hao mòn hữu hình lẫn hao mòn
vô hình, đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ và kịp thời VCĐ. Hiện nay, ngời ta thờng áp
dụng một số phơng pháp khấu hao sau đây:
* Phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao theo đờng thẳng): Là
phơng pháp chủ yếu đợc áp dụng trong các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Mức
khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ đợc xác định theo công thức sau:

Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hàng năm =
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng. Việc trích hoặc thôi không trích khấu hao TSCĐ đợc thực

hiện theo nguyên tắc tròn tháng, TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh ( đa vào cất giữ theo qui định của Nhà nớc, chờ thanh lý ), trong
tháng đợc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
* Ngoài phơng pháp khấu hao tuyến tính còn có các phơng pháp khấu hao
nhanh, bao gồm 2 phơng pháp: phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần và phơng
pháp khấu hao theo tổng số.
Ưu điểm của các phơng pháp khấu hao nhanh là: thu hồi đợc vốn nhanh, giảm
bớt đợc tổn thất do hao mòn vô hình đây là một phơng pháp tránh thuế trong những
năm đầu doanh nghiệp mới hoạt động.
Nhợc điểm của các phơng pháp này là: có thể gây nên sự đột biến về giá thành
sản phẩm trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn, sẽ bất lợi trong cạnh tranh.
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Bởi vậy đối với những doanh nghiệp kinh doanh cha ổn định thì không nên áp dụng
phơng pháp khấu hao nhanh.
Thứ t, quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ tiền khấu hao thờng đợc sử
dụng để tái đầu t vào TSCĐ. Khi cha có nhu cầu đầu t, doanh nghiệp có thể sử dụng
linh hoạt số tiền khấu hao cho hoạt động kinh doanh để đạt đợc mức sinh lời
cao.Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp
Nhà nớc đợc hình thành từ nguồn vốn Nhà nớc hoặc từ nguồn do doanh nghiệp tự bổ
sung đợc để lại cho doanh nghiệp.Đối với TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay, về
nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay.
Thứ năm, doanh nghiệp nên chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp
thời để tăng cờng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trờng.
Thứ sáu, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp phải thực hiện bảo toàn cả về mặt
hiện vật lẫn về mặt giá trị.
Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp cần thực hiện tốt việc bảo dỡng và sửa chữa
một cách thờng xuyên và sửa chữa lớn định kỳ TSCĐ để tránh tình trạng TSCĐ bị h
hỏng trớc thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi

phí SCL bỏ ra với việc thanh lý, nhợng bán TSCĐ để đổi mới TSCĐ. Sự cân nhắc này
đợc xem xét ở những lần SCL cuối cùng của TSCĐ.
Để xem xét hiệu quả của chi phí SCL, chúng ta có thể sử dụng công thức sau:
Pscl ì Pn
Hscl =
Cđt ì Gct

Trong đó:
Hscl: Hệ số SCL tài sản cố định
Pscl: Chi phí SCL
Pn: Thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để SCL
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Cđt ì Gct: Giá trị còn lại của TSCĐ đã đợc đánh giá lại theo giá
thị trờng tại thời điểm SCL
Nếu H<1: Chứng tỏ việc đầu t SCL là có hiệu quả.
Nếu H>=1: Chứng tỏ việc đầu t SCL không có hiệu quả vì số chi phí bỏ ra>=
giá trị thu hồi của TSCĐ.
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp tuỳ tình hình cụ thể mà cân nhắc thanh lý
TSCĐ để đổi mới TSCĐ.
Ngoài ra, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các biện
pháp phòng ngừa rủi ro nh: mua bảo hiểm tài sản, trích lập quĩ dự phòng tài chính,
trích lập dự phòng giảm giá các loại chứng khoán đầu t.
Theo thông t số 64/TC/TCDN ngày 15/09/1997 của Bộ tài chính, doanh nghiệp
phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu t, có biến động giảm giá tại thời
điểm 31/12 năm báo cáo, theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm Số lợng CK bị Giá CK hạch Giá C thực
giá đầu t CK cho năm = giảm giá tại thời ì toán trên sổ tế trên thị
kế hoạch năm BC điểm 31/12 kế toán trờng

Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại CK bị giảm giá và đợc
tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá CK đầu t, làm căn cứ hạch toán vào
chi phí hoạt động tài chính. Giá trị của khoản dự phòng này nếu không phát sinh thì
đợc hoàn nhập vào thu nhập hoạt động tài chính.
Về mặt giá trị:
Khi nền kinh tế ở mức lạm phát cao cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá và
giá trị còn lại của TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ của doanh nghiệp. Việc
điều chỉnh trên có thể thực hiện bằng cách đánh giá lại TSCĐ nh sau:
+ Xác định nguyên giá TSCĐ ( đã trình bày ở phần trên)
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Nguyên giá TSCĐ đợc thay đổi trong các trờng hợp sau: đánh giá lại giá trị
TSCĐ; nâng cấp TSCĐ; Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
+ Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:

Giá trị còn lại trên sổ = Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao luỹ
kế toán của TSCĐ kế của TSCĐ
+ Xác định giá trị đánh giá lại của TSCĐ: là giá của TSCĐ tại thời điểm kiểm
kê đánh giá. Giá trị đánh giá lại của TSCĐ đợc xác định bằng công thức sau:
Gđt = Cđt ì Gct
Trong đó:
Gđt: giá trị còn lại của TSCĐ đợc đánh giá tại thời điểm t
Cđt: chỉ số đánh giá lại của TSCĐ tại thời điểm t
Gct: giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ sách (cha đánh giá lại)
Cđt = NGt / NGo
NGt: giá trị hiện tại của TSCĐ (hiện giá) tại thời điểm đánh giá
NGo: giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ.
b. Vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu động của doanh

nghiệp.
- Đặc điểm của vốn lu động:
Trong quá trình kinh doanh, vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và đợc thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu đợc tiền bán hàng. Nh vậy, vốn l-
u động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lu động đợc biểu hiện dới nhiều hình thái
khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T).
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
- Phân loại :
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử
dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trởng và phát triển của doanh
nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng
vốn lu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức đợc tốt
quá trình mua sắm dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên
các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình
thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu động. Có nhiều cách
phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác
quản lý. Thông qua các phơng pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trớc, rút ra những bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn
vốn lu động. Cũng nh từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc cơ
cấu vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện

pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Thông thờng có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ đợc chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Vốn vật t hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tồn kho ) bao gồm: Nguyên, nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, SPDD, TP.
Vốn về chi phí trả trớc: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh có liên
quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm của
nhiều chu kỳ kinh doanh nh: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê TS, chi phí
nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm
thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản...
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc xem xét
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
Theo cách phân loại này, VLĐ đợc chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL chính, VL
phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí trả trớc.
+ VLĐ trong khâu lu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn
hạn (Đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản vốn trong thanh
toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).
Việc phân loại VLĐ theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá tình
hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ trong doanh

nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ
hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của VLĐ.
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Thứ nhất, quản lý vốn bằng tiền:
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn
dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng (các chứng khoán có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt dễ dàng) ở một mức nhất định theo quy mô và đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp thông thờng là để đáp
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nh: mua sắm hàng hoá, vât liệu, thanh toán các
khoản chi phí cần thiết. Chính vì vậy doanh nghiệp cần:
* Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh việc thất thoát vốn.
Nếu doanh nghiệp có số d vốn bằng tiền, bằng ngoại tệ thì cần tiến hành quy
đổi theo tỷ giá hối đoái của liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo kế toán và thực
hiện bút toán điều chỉnh lại khi có sự chênh lệch về tỷ giá hối đoái ở thời điểm đầu
năm và cuối kỳ.
Thứ hai, quản lý các khoản phải thu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay để bán đợc hàng hoá các doanh nghiệp thờng
chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn,
doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán
của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp... Nói chung đối với
mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu
sau:
+ Số lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ đợc.
+ Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.

+ Các khoản chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ.
+ Các khoản chiết khấu chấp nhận
+ Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi
phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp sau:
Các doanh nghiệp khi ứng tiền trớc hoặc bán chịu cho khách hàng phải xem
xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa các bên và tuân
theo các quy định trong bộ luật dân sự.
Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Nếu vợt quá thời hạn thanh
toán theo hợp đồng thì đợc thu lãi thuế tơng ứng nh lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ. Doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến
hạn phải thu.
Thứ ba, quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là NVL, SPDD,TP còn đối
với doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là hàng hoá để bán. Mỗi loại dự trữ có đặc điểm
riêng.Do đó cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ.
Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thơng mại về
cơ bản cũng giống nh quản lý vốn dự trữ NVL trong các doanh nghiệp sản xuất. Để
quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển
và dự trữ ở kho.
- Xác định đúng đắn lợng hàng tồn kho cần thiết theo phơng pháp trực tiếp:
* Xác định mức dự trữ cần thiết về NVL chính:
Dnl = Nnl ì Mnl
Trong đó:
Dnl: Dự trữ cần thiết NVL chính trong kỳ
Nnl: Số ngày dự trữ về NVL chính

Mnl: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí NVL năm kế hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ
tiền ra mua cho đến khi đa NVL vào sản xuất. Hoặc là số ngày cách nhau giữa 2 lần
nhập kho NVL và số ngày dự trữ bảo hiểm.
Mức tiêu dùng về chi phí NVL chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch đợc xác
định bằng cách lấy tổng chi phí NVL chính trong năm kế hoạch chia cho số ngày
trong năm (360 ngày).
* Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang:
Ds = Pn ì Ck ì Hs
Trong đó:
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Ds: Số ngày dự trữ SPDD
Pn: Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày trong kỳ
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo
Tổng chi phí SX trong kỳ ( giá thành SP)
Chi phí sản xuất =
bình quân 1 ngày Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ khi đa NVL vào sản xuất cho đến
khi SP đợc sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân SP đang chế
tạo và giá thành sản xuất SP.
* Xác định dự trữ thành phẩm cần thiết:
Dtp = Ztp ì Ntp
Trong đó:
Dtp: số dự trữ cần thiết về thành phẩm trong kỳ
Ztp: giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ
kế hoạch

Ntp: Số ngày dự trữ về TP.
Giá thành sản xuất của SP hàng hoá bình quân mỗi ngày = giá thành sản
xuất SP hàng hoá cả năm chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Số ngày dự trữ TP
là số ngày kể từ lúc TP nhập kho cho đến khi xuất kho đa đi tiêu thụ.
Ngoài cách xác định dự trữ HTK nêu trên, ta còn có thể xác định theo phơng
pháp gián tiếp, xác định theo đơn đặt hàng. Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có
thể xác định theo kinh nghiệm hoặc theo mức trung bình của ngành, hoặc tính theo tỷ
lệ trên doanh thu.
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
- Xác định và lựa chọn ngời cung ứng thích hợp.
Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và ngời cung ứng. Mục tiêu
cần đạt đợc trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thơng lợng thuận lợi
(thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện đợc hởng tín dụng thơng mại).
- Thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng vật t hàng hoá. Từ đó dự
đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm NVL hoặc hàng hoá có lợi cho
doanh nghiệp trớc sự biến động của thị trờng. Đây là một biện pháp rất quan trọng để
bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
- Lựa chọn các phơng tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận chuyển,
bốc dỡ.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản NVL hoặc hàng hoá, áp dụng thởng phạt
vật chất để tránh tình trạng bị mất mát hao hụt quá mức vật t hàng hoá.
- Thờng xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật t hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật t đó để thu hồi
vốn.
- Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo thông t số 64TC/TCDN, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm
giá, số lợng tồn kho thực tế của từng loại vật t, hàng hoá để xác định mức dự phòng
theo công thức sau:

Mức dự phòng giảm giá Lợng vật t tồn Giá hạch toán Giá thực tế trên
Vật t, HH cho năm kế = kho giảm giá tại ì trên sổ kế thị trờng tại
hoạch, năm BC tại thời điểm 31/12 toán thời điểm 31/12
Giá thực tế trên thị trờng của các loại vật t hàng hoá tồn kho bị giảm giá tại
thời điểm 31/12 là giá có thể mua hoặc bán trên thi trờng.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t, hàng hoá bị giảm
giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá HTK của doanh
nghiệp. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Thứ t, quản lý vốn về chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến
nhiều chu kỳ kinh doanh nên đợc phân bổ vào giá thành SP của nhiều chu kỳ kinh
doanh nh: Chi phí SCL TSCĐ, chi phí cải tiến kỹ thuật... doanh nghiệp nên xây dựng
một định mức về chi phí trả trớc, muốn vậy phải lập kế hoạch SCL TSCĐ.
Nhu cầu vốn về chi phí trả trớc có thể xác định theo công thức sau:
Vp = Vđ + Vps - Vpb
Trong đó:
Vp: Nhu cầu vốn về chi phí trả trớc trong kỳ.
Vđ: Số chi phí trả trớc đầu kỳ
Vps: Số chi phí trả trớc dự kiến phát sinh trong kỳ
Vpb: Số chi phí trả trớc dự kiến phân bổ vào giá thành SP trong kỳ
Thứ năm cách xác định nhu cầu VLĐ:
- Theo phơng pháp trực tiếp:
Mức dự trữ Các khoản phải Các khoản
Nhu cầu VLĐ = hàng tồn kho + thu của khách hàng phải trả
Trong đó:
*) Xác định dự trữ HTK (đã trình bày ở phần trên)
*) Xác định các khoản nợ phải thu của khách hàng:

Nợ phải thu của Thời hạn trung Doanh thu tiêu
khách hàng dự = bình cho khách ì thụ bình quân
kiến trong kỳ hàng nợ 1 ngày
*) Xác định khoản nợ phải trả:
Nợ phải trả kỳ trả tiền Giá trị NVL hoặc hàng hoá mua vào
ngời cung cấp = trung bình ì bình quân 1 ngày trong kỳ(loại mua chịu)
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
- Theo phơng pháp gián tiếp:
Nhu cầu VLĐ = Tỷ lệ nhu cầu VLĐ/DTT ì Doanh thu thuần
Mức dự trữ HTK Các khoản phải Các khoản phải
Tỷ lệ nhu cầu bình quân trả bình quân thu bình quân
VLĐ/DTT = +
Doanh thu thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần
1.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành vốn
a. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu:
* Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ vhủ doanh nghiệp
cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông chủ sở hữu góp. Khi
nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức
sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức
tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì vốn ban đầu do ngân sách nhà nớc cấp ban
đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp t nhân thì vốn tự có do chủ doanh nghiệp
bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần thì do
các chủ đầu t hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh.
* Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Là bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng tái
đẩu t, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tài trợ bằng lợi nhuận không

chia nguồn vốn nội bộ là một phơng thức tạo nguồn tài chính khá quan trọng và
khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm đợc chi phí, giảm bớt sự
phụ thuộc từ bên ngoài. Nguồn tái đầu t từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện đợc
nếu nh doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận, đợc phép tiếp tục đầu t. Đối
với các doanh nghiệp Nhà nuớc thì việc tái đầu t phụ thuộc không chỉ vào khả năng
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích
tái đầu t của doanh nghiệp Nhà nuớc.
* Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình sản xuất - kinh doanh,
nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện
thuận lợi để tăng trởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ
phân đợc sử dụng tái đầu t, mở rộng sản xuât - kinh doanh của doanh nghiệp. Từ tài
trợ bằng lợi nhuận không chia nguồ vốn nội bộ là một phơng thức tạo nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của doanh nghiệp, và doanh nghiệp giảm đợc chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nguồn vốn tái đầu t từ lợi nhuận để lại chỉ
có thể thực hiện đợc nếu nh doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, đợc
phép tiếp tục đầu t.
* Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có
thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cánh phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài
hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn chu doanh nghiệp. Phát
hành cổ phiếu đợc gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.
b. Nợ và các phơng thức huy động nợ của doanh nghiệp
Nợ là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở chế độ, chính sách
của nhà nớc nh vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng... đối với khoản vốn này,
doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định.Việc
phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm đợc khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình
tài chính của doanh nghiệp.

Để bổ sung cho quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có
thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng thơng mại và vày thông
qua phát hành trái phiếu.
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại: Có thể nói rằng vốn
vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự
phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với dịch vụ tài chính do
các ngân hàng thơng mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không
một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thơng
mại nều doanh nghiệp đó muồn tồn tại vững chắc trên thơng trờng. Trong quá trình
hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án
mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của doanh nghiệp.
* Phát hành trái phiếu công ty: Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ
dài hạn và trung hạn, bao gồm trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty. Trái phiếu
còn đợc gọi là trái khoán. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có
liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của
trái phiếu. Trớc khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và u nhợc điểm của
mỗi loại trái phiếu.
1.2. hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng là cung cấp sản phẩm, lao động dịch vụ cho xã hội nhằm thu đợc lợi nhuận cao
nhất. Để đạt đợc mục đích đó các doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện đồng
bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng.
1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định
đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị ròng (lợi nhuận sau thuế)
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
Hiệu quả sử dụng =
VCĐ trong 1 kỳ VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là lợi nhuận đợc tạo ra từ việc trực tiếp sử dụng
TSCĐ, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra nh: hoạt động tài chính,
góp vốn liên doanh ...
b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đ-
ợc đầu t vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng =
VCĐtrong một kỳ VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
VCĐ sử dụng =
bình quân trong kỳ 2
VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của VCĐ có đợc ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
VCĐ đầu (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá TSCĐ có ở đầu (hoặc cuối kỳ)
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trớc chuyển sang.
Khấu hao luỹ kế cuối kỳ =Khấu hao luỹ kế cuối kỳ + Khấu hao tăng trong kỳ
Khấu hao giảm trong kỳ.
c. Hàm lợng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần
sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định càng cao.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Hàm lợng vốn =
Doanh thu thuần trong một kỳ
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
d. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng vốn trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế)
lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp nói chung đợc thể hiện ở hai
mặt: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích
trực tiếp cho ngời kinh doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền
kinh tế hoặc một vùng, một lãnh thổ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng
VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc bình thờng và liên
tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng
vốn lu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ đợc đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau:
a. Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tổng mức luân chuyển VLĐ (DTT trong kỳ)
Số lần luân chuyển =
(số vòng quay) VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ =
2
Số vòng quay càng nhiều càng thể hiện mức độ luân chuyểnVLĐ càng nhanh.
b. kỳ luân chuyển VLĐ
Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện đợc 1 vòng quay trong kỳ

Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Số vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngợc lại.
c. Mức tiết kiệm VLĐ
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ
này so với kỳ trớc.
M1 M1
VTK ( + ) =
L1 L0
Trong đó:
VTK: VLĐ có thể tiết kiệm đợc (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự thay đổi
của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trớc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này)
L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này.
L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trớc
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngợc
lại.
d. Hiệu quả sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị
VLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ = _____________________________
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
e. Vòng quay thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu; chỉ tiêu

này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Tổng số ngày trong 1 kỳ
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Kỳ thu tiền bình quân = _____________________________
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản phải = __________________________
thu trong kỳ Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở
đầu và cuối kỳ.
f. Vòng quay dự trữ, tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật t, hàng hoá
hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Giá vốn hàng hóa
Vòng quay dự trữ, tồn kho = ________________________
Tồn kho bình quân trong kỳ.
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật t, hàng hoá dự trữ đầu và
cuối kỳ.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trớc,
từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả VLĐ cho kỳ tiếp
theo.
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu đợc
nhiều lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh
nghiệp thu đợc và mức sinh lời của một đồng vốn. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi

nhuận thể hiện tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh
nghiệp.
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ
nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công tác quản lý, ngời quản lý doanh nghiệp có
thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn.
Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong
kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
LN sau thuế
a. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH =
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và đợc nhà đầu t đặc
biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi
vốn của chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn tham gia
trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng).
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
c. Tỷ suất lợi nhuận Vốn: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc thuế.
LN trớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
Vốn bình quân sử dụng trong kỳ
1.2.2. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hởng bởi rất nhiều nhân tố khác
nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt đợc

những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác quản lý và sử dụng vốn.
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
1.2.2.1 Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh
hởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trởng
chậm nên sức mua của thị trờng bị giảm sút. Điều này làm ảnh hởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu
sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và nh thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thờng gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trờng có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp
còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra nh hoả hoạn, lũ lụt... mà các doanh
nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá
trị tài sản, vật t... vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp
thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nớc có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cũng nh toàn
bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn: do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hởng không tốt
đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.

+ lựa chọn phơng án đầu t: là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất ra những sản phẩm lao
Phạm Tiến Cờng MS: 645207
25

×