GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày
7/11/2006 và đang đứng trước nhiều thách thức trong bối cảnh hội nhập, một trong
những vấn đề đó là phải hoàn thiện hệ thống thanh toán. Ngày 29/12/2006, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt
Nam. Đề án là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thanh toán đáp ứng nhu cầu
phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới của
Việt Nam hiện nay. Đề án nêu rõ, đối với khu vực dân cư thực hiện khuyến khích, tạo
điều kiện cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tập trung vào đầu tư cơ sở hạ
tầng, máy móc thiết bị phục vụ cho các giao dịch thanh toán hiện đại, tập trung chủ
yếu cho dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất,
kết nối các hệ thống máy ATM và POS của các liên minh thẻ hiện hành thành một hệ
thống thống nhất, nhằm tăng tính thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ thẻ ngân
hàng, đảm bảo thẻ do một ngân hàng phát hành có thể sử dụng ở nhiều máy ATM và
POS của các ngân hàng khác. Như vậy, bên cạnh khu vực công và khu vực doanh
nghiệp thì khu vực dân cư là một bộ phận quan trọng trong mục tiêu đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư thì chi tiêu cho hàng tiêu
dùng là những phát sinh kinh tế mang tính chất thường xuyên, ổn định, phổ biến.
Phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt thẻ tại các điểm bán lẻ sẽ góp
phần rất lớn đưa phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt vào cuộc sống của
người dân. Thị trường bán lẻ Việt Nam trong nhiều năm qua phát triển rất mạnh mẽ.
Với mức sống ngày càng được nâng cao và xu hướng hội nhập quốc tế về kinh tế và
văn hóa, các kênh phân phối truyền thống của thị trường này như chợ, cửa hàng bán
lẻ đang dần bị thay thế bởi các siêu thị, trung tâm thương mại. Siêu thị đã trở thành
kênh phân phối phù hợp với lối sống văn minh, hiện đại và có vai trò quan trọng
SVTH: Bạch Thanh Tùng 1
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
đến phát triển sản xuất, kích thích tiêu dùng, văn minh thương nghiệp, thói quen mua
sắm, mỹ quan đô thị, an toàn vệ sinh thực phẩm....
Như vậy, việc phát triển mạng lưới thanh toán qua thẻ cho mục đích mua sắm,
tiêu dùng của đại đa số người dân hiện nay là cần thiết, là xu hướng phát triển tất yếu
khách quan. Đồng thời, có thể nói siêu thị là một trong những điểm mấu chốt đề thay
đổi thói quen dùng tiền mặt của đa số người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay.
Với mong muốn được nghiên cứu, tìm hiểu và góp phần hoàn thiện hơn về dịch
vụ thẻ thanh toán trong siêu thị, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Giải pháp phát
triển thanh toán thẻ trong siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh”
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của hệ thống thanh toán thẻ và hệ
thống siêu thị cũng như thực trạng thanh toán thẻ trong hệ thống siêu thị ở TP.HCM
hiện nay. Trong đề tài này, tôi tiến hành nghiên cứu, khảo sát các siêu thị bán lẻ với
hình thức kinh doanh tổng hợp. Với sự đa dạng về chủng loại và giá cả hàng hóa, đáp
ứng được hầu hết các nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân, những siêu thị này
thu hút được một lượng khách hàng đông đảo hơn với nhiều tầng lớp dân cư có thu
nhập khác nhau. Như vậy việc tìm hiểu về hoạt động thanh toán của khách hàng và
siêu thị sẽ có góc nhìn bao quát hơn thông qua nghiên cứu loại siêu thị này. Do đó,
đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các siêu thị bán lẻ với hình thức kinh
doanh tổng hợp.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình hoạt động thanh toán qua thẻ tại các
siêu thị trên địa bàn TP.HCM, xác định những tồn tại và hạn chế từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục, góp phần phát triển hệ thống thanh toán thẻ tại các siêu thị trên
địa bàn TP.HCM, cũng là một bộ phận của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế Việt Nam.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 2
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp cụ thể được sử dụng:
- Phương pháp chọn mẫu, thống kê mô tả để đưa ra một cái nhìn bao quát về
tình hình thanh toán thẻ trong các siêu thị tại TP.HCM.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, khảo sát, lấy ý kiến khách hàng đề nắm
được thực trạng thanh toán thẻ trong siêu thị đứng ở các góc độ ngân hàng, siêu thị
và khách hàng.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 3
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập bốn năm và một tháng thực tập và nghiên cứu tại
TRUNG TÂM THẺ NHTMCP Đông Á , tôi đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm
thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường tôi chưa được biết và đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết tôi xin cảm ơn các
thầy cô trong khoa QTKD trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã giảng
dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản làm nền tảng, đặc biệt là cô giáo: ThS.
Phạm Hải Nam đã tạo mọi điều kiện và tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình
làm và viết khoá luận. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám
đốc và các anh chị trong Trung Tâm Thẻ của NH TMCP Đông Á đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể vận dụng những kiến thức đã học ứng dụng
vào thực tiễn. Nhờ đó tôi mới hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập và làm bài luận văn , do còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tế nên ko tránh khỏi những sai sót.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn. quý thầy cô tại trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ TP.HCM . BGD cùng các anh chị tại Trung Tâm Thẻ NHTMCP
Đông Á. Kính chúc mọi người sức khỏe và thành công trong công việc.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 4
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
NHẬN XÉT
( Của giảng viên hướng dẫn )
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh
Ngày Tháng Năm 20
GVHD
ThS. PHẠM HẢI NAM
SVTH: Bạch Thanh Tùng 5
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán
1.1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán :
Theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát
hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả
thuận”.
Ngoài ra còn có một số khái niệm khác về thẻ thanh toán:
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi các ngân
hàng, tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương
thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ
tin học trong lĩnh vực ngân hàng.
- Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách
hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền
gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
- Thẻ thanh toán là một phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa các ngân hàng, tổ
chức tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 6
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Nói chung, thẻ là một phương thức thanh toán hiện đại do ngân hàng hoặc các tổ
chức được phép phát hành và cung cấp, và người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh
toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay
các máy rút tiền tự động.
1.1.1.2 Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách phân loại thẻ thanh toán: Phân loại theo công nghệ sản suất, theo chủ
thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ….
- Phân loại theo công nghệ sản xuất. Có 3 loại:
+ Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu
tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ
này nữa vì kỹ thuật thô sơ dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin sau mặt thẻ. Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở
mặt trước của thẻ vừa được mã hóa trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin
này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau.
+ Thẻ thông minh (SmartCard): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật
và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử có
cấu tạo như một máy tính hoàn hảo.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
Thẻ tín dụng (Credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Gọi là thẻ tín dụng là vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chi thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên
mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (Delayed Debitcard) hay
chậm trả.
Thẻ ghi nợ (DebitCard): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm
vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
Thẻ rút tiền mặt (Cashcard): Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc
ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đối với loại thẻ
SVTH: Bạch Thanh Tùng 7
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp
tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Theo phạm vi lãnh thổ.
Thẻ trong nước (thẻ nội địa): Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát
hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch
trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, hoặc là thẻ
được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách
hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là các loại thẻ du lịch và giải trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn, các công ty xăng dầu lớn phát hành như Diner’s Club, 1.1.2.
Lịch sử hình thành và Quá trình phát triển của thẻ
Thẻ thanh toán đã có mặt từ rất lâu đời trên thế giới. Nhưng vào thời gian trước đây,
loài người vẫn chưa thực sự nhận ra chúng. Hình thức sơ khai ban đầu của những
chiếc thẻ thanh toán lúc đó chỉ là những miếng gỗ, mảnh đá được dùng để ghi lại
các thông tin giao dịch, thông tin thanh toán. Năm 1730, Christopher Thornton- một
doanh thương về đồ nội thất đã quảng cáo chương trình mua trả góp đầu tiên trong
lịch sử thương mại loài người. Từ thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20, những người
Tallymen bán trang phục cho khách hàng bằng cách trả góp hàng tuần. Họ được gọi
là Tallymen vì hồ sơ trả tiền của khách hàng được lưu giữ và tính toán trên một
miếng gỗ, tiền nợ được ghi trên một đầu và trả tiền hàng tuần được ghi trên đầu kia.
Đến năm 1914 thì sự ra đời của phương thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng được ghi
nhận. Khi đó, công ty điện báo hàng đầu Hoa Kỳ là Western Union đã cung cấp một
dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Theo đó, công ty này phát hành một
tấm thẻ bằng kim loại và một số thông tin được in nổi trên thẻ, bao gồm 2 chức năng
cơ bản là nhận dạng khách hàng và lưu giữ thông tin. Thấy được sự tiện lợi của
Western Union, một số công ty xăng dầu của Mỹ đã nhảy vào phát hành một số loại
thẻ cho khách hàng. Công ty General Petrodium đã phát hành thẻ tín dụng xăng dầu
SVTH: Bạch Thanh Tùng 8
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
đầu tiên vào năm 1924, thẻ tín dụng cho phép khách hàng thanh toán bằng thẻ tại các
cửa hàng xăng dầu của công ty họ trên cả nước Mỹ. Từ những hình thức sơ khai của
thẻ thanh toán như miếng gỗ, mảnh đá trước đây thì tấm thẻ kim loại được xem như
là tiền thân của tấm thẻ nhựa sau này.
Cùng với sự phát triển của loài người, của khoa học công nghệ và các kỹ thuật điện
toán đã thúc đẩy thẻ thanh toán ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Sau đây là
một số cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển của thẻ thanh toán:
- Vào năm 1951, Frank X. Mcnamara đã thành lập công ty đầu tiên phát hành thẻ tín
dụng, cung cấp 200 thẻ tín dụng đầu tiên cho những người giàu có ở New York và
những thẻ này được sử dụng ở 27 nhà hàng sang trọng ở New York, có tên là Diner’s
Club.
- Sau Diner’s Club, vào năm 1958, công ty American Express tham gia vào thị trường
thẻ ngân hàng. Và mục tiêu họ phát triển thẻ là trong lĩnh vực giải trí và du lịch với
sản phẩm thẻ American Express.
- Cũng trong năm 1958, khi đó ngân hàng Mỹ phát hành thẻ BankAmericard xanh,
trắng và vàng cung cấp cho người sử dụng lựa chọn trả tiền trong tài khoản dưới hình
thức trả góp.
- Năm 1966, một tập đoàn Mỹ có tên gọi Western States’ BankCard Association đã
mở rộng quan hệ tới những tập đoàn tài chính khác và bắt đầu tung ra thị trường loại
thẻ MasterCharge.
- Năm 1972, các công ty dầu hỏa với mạng lưới trạm xăng dầu dày đặc cũng phát
hành loại thẻ tín dụng riêng cho khách hàng thân thiết của họ.
- Vào năm 1977, National BankAmericard thành lập một loại thẻ mang tên thẻ Visa,
một tên thương hiệu đơn giản, dễ nhớ, có thể phát âm gần như giống nhau trong tất
cả ngôn ngữ. Cái tên Visa nhận được sự đồng tình ở mức độ rộng cùng với tính linh
động của nó.
- Năm 1979, tập đoàn thẻ xanh dương của Pháp ký kết với Bank American để phát
hành thẻ tín dụng quốc tế Visa. Từ nay, người Pháp có thể trả tiền ở nước ngoài nhờ
tấm thẻ này.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 9
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
- Cũng trong năm 1979, thẻ MasterCharge được đổi tên thành MasterCard để chứng
tỏ vị thế thống lĩnh thị trường và phát triển thêm những dịch vụ mới.
- Năm 1983, MasterCard đi đầu trong việc sử dụng công nghệ ảnh 3 chiều dùng tia
laser với mục đích tạo độ an toàn cao cho thẻ.
- Năm 1989, các ngân hàng tìm cách tạo an toàn tối đa cho các giao dịch thẻ. Sau 7
năm thử nghiệm, họ đã chọn việc sử dụng con bọ điện tử. Nhà nghiên cứu Pháp
Roland Moreno hợp tác với Công ty Cii-Honeywell Bull phát minh hệ thống “bất khả
xâm phạm” này cho thẻ thanh toán….
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy,
thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã
và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp thu
và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ
thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng lưới thành
viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý
giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát,
khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ
ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán
toàn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài
thập kỷ hình thành và phát
1.1.1.3 Mô tả kỹ thuật về thẻ thanh toán
Đặc điểm chung
Chất liệu: Plastic
Kích cỡ tiêu chuẩn: 5,5cm * 8,5cm
Các thông tin cần có trên thẻ: Nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà
phát hành thẻ, số hiệu của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực.
Các thông tin chi tiết ở mặt trước và sau của thẻ:
SVTH: Bạch Thanh Tùng 10
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Mặt trước của thẻ: Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế, loại thẻ, tên tổ chức ngân
hàng phát hành thẻ, biểu tượng của thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên chủ
thẻ, ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành….
Thẻ chip là loại thẻ nhựa trên đó có gắn một chíp vi xử lý như một máy tính nhỏ. Bộ
xử lý và mô đun bảo mật phần cứng (HSM) của chip có tính năng xử lý thông tin, lưu
giữ thông tin, lưu giữ thông tin bí mật, xử lý mã hóa và thông tin đầu vào và
đầu ra (I/O). Phần mềm bao gồm hệ điều hành, các ứng dụng, các khoá bảo mật, số
liệu về chủ thẻ.
Về cơ bản, cấu tạo thẻ chip cũng tương tự như cấu tạo thẻ từ. Cũng bao gồm các yếu
tố trên thẻ như: Thưong hiệu, tên và logo của tổ chức phát hành, biểu tượng của thẻ,
ngày hiệu lực của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ…. Điểm khác biệt ở đây đó chính là thẻ
được gắn một bộ mạch tích hợp như một con chip điện tử có khả năng lưu trữ và xử
lý thông tin. Ngoài ra, thẻ thông minh còn có thể có một hình ảnh 3 chiều để tránh
các vụ lừa đảo. Thẻ thông minh cung cấp rất nhiều tính năng vượt trội so với thẻ từ
truyền thống như khả năng lưu trữ, khả năng bảo mật an toàn thông tin, hỗ trợ nhiều
ứng dụng và đảm bảo an toàn cho các dữ liệu lưu trên thẻ. Ngoài ra thẻ thông minh
rất bền, có tuổi thọ khá cao (các nhà cung cấp cho biết thẻ có thể được đọc và ghi lại
tới 10.000 lần trước khi bị hỏng).
Có 3 loại thẻ chip đang được sử dụng trên thế giới đó là: thẻ chip tiếp xúc, thẻ chip
phi tiếp xúc, thẻ chip giao diện kép. (1) Thẻ chip tiếp xúc vẫn có những đặc điểm
giống với thẻ từ chỉ khác có gắn một chip vi xử lý. (2) Thẻ chip phi tiếp xúc (còn gọi
là thẻ tiếp xúc gần) là loại thẻ nhựa được gắn ăng ten, ứng dụng công nghệ tần suất
radio (RF). Loại thẻ này khi sử dụng không cần tiếp xúc trực tiếp vào đầu máy đọc
thẻ trong khoảng cách cho phép là dưới 10cm, phù hợp với môi trường giao dịch
nhanh. (3) Thẻ chip giao diện kép là loại thẻ vừa có giao diện tiếp xúc vừa có giao
diện phi tiếp xúc. Chủ thẻ chỉ cần một tài khoản đối với chip tiếp xúc, phi tiếp xúc và
giải từ.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 11
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
1.2 CẤU TẠO CỦA MỘT SỐ LOẠI THÔNG DỤNG HIỆN NAY
1.2.1. Cấu tạo của thẻ từ
Hình 1.1: Mặt trước của thẻ từ
+ Mặt sau của thẻ: Giải từ tính, băng chữ ký, và một số thông tin liên quan…
SVTH: Bạch Thanh Tùng 12
Tên và logo ngân hàng
Số thẻ
Họ tên chủ thẻ
loại thẻ
Thời gian phát hành và hiệu lực của
thẻ
Giải từ tính
Chũ ký khách
hàng
Thông tin liên
quan
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Hình 1.2: Mặt sau của thẻ từ
1.2.2. Cấu tạo của thẻ thông minh
Hình 1.3: Thẻ thông minh
Tên và logo của tổ
chức phát hành
Số thẻ
Họ tên của chủ thẻ
Loại thẻ
Chip điện tử
Thời gian hiệu lực của thẻ
1.3 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH THANH TOÁN THẺ
1.3.1. Khách hàng tham gia thanh toán
- Tổ chức thẻ quốc tế
Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của
mình, đồng thời đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt
động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như:
tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ
JCB, công ty thẻ Diner’s Club….
- Ngân hàng phát hành
Là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ
quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và
công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó
phát hành, thể hiện đó là sản phẩm của mình.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 13
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách
hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng
hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín
dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ
ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý.
Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo
lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ
ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại lý
phát hành.
- Ngân hàng thanh toán (ngân hàng đại lý)
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện
thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng
hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các ĐVCNT
thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp
nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này.
Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu
cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị
mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp
phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với
ĐVCNT.
Trên thực tế có rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn
với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá
dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
- Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền
sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo
những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính
có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài
khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ
SVTH: Bạch Thanh Tùng 14
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung
ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ (ĐVCNT), các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ
thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy
rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo
quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement).
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với ngân hàng
như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Các
ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà
hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân
hàng đã trở thành một phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy
những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các
ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài
như hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay.
Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng
bù lại các ĐVCNT thông qua đó thu hút được một khối lượng khách hàng lớn, bán
được nhiều hàng hơn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình tài
chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng phát hành thẩm định
khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành đánh giá
lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng thu
hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn
đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
1.3.2. Thủ tục phát hành và thanh toán thẻ
Theo quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 8/10/2002 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán:
SVTH: Bạch Thanh Tùng 15
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
“Điều 6: thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
1. Thủ tục phát hành, sử dụng thẻ ngân hàng
a. Đối với khách hàng.
Để được sử dụng thẻ ngân hàng khách hàng phải thực hiện các thủ tục đăng ký sử
dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của ngân hàng phát hành thẻ.
Sau khi được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận khách hàng phải ký hợp đồng sử
dụng thẻ với ngân hàng phát hành thẻ.
Nếu phải lưu ký tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thẻ, khách hàng lập lệnh
chi trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền vào tài khoản
tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ.
b. Đối với ngân hàng phát hành thẻ.
Khi nhận được giấy yêu cầu sử dụng thẻ và các giấy tờ liên quan của khách hàng,
ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra, xem xét thẩm định nếu đủ điều kiện sử dụng thẻ
thì làm các thủ tục cấp thẻ cho khách hàng (chủ thẻ): lập hồ sơ theo dõi thẻ đã phát
hành, giao thẻ cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ ký nhận.
2. Thủ tục thanh toán thẻ
Thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
Việc tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải có hợp đồng thỏa thuận giữa ngân hàng phát
hành thẻ hoặc ngân hàng thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán thẻ) có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ quy trình thanh toán thẻ cho các đơn vị
chấp nhận thẻ.
- Tại các đơn vị chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ mua bán hàng hóa, dịch vụ,
đơn vị chấp nhận thẻ phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp với việc kiểm tra bằng
mắt để kiểm tra:
+ Tính hợp lệ, thời hạn hiệu lực của thẻ.
+ Đối chiếu số thẻ của khách hàng với thông báo về danh sách thẻ bị tứ chối thanh
toán của ngân hàng phát hành thẻ.
+ Đối chiếu số tiền thanh toán với hạn mức thanh toán (do ngân hàng thanh toán quy
định).
SVTH: Bạch Thanh Tùng 16
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
+ Kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người cầm thẻ xem người
cầm thẻ có phải là chủ thẻ không (trong trường hợp có nghi ngờ đối với người cầm
thẻ).
- Sau khi kiểm tra nếu thẻ đầy đủ điều kiện thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ lập hóa
đơn thanh toán hàng hóa, dịch vụ, yêu cầu chủ thẻ ký trên hóa đơn thanh toán, đối
chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký của chủ thẻ trên thẻ (nếu có). Hóa đơn thanh
toán hàng hóa, dịch vụ được lập 3 liên sử dụng như sau:
+ 1 liên gửi cho chủ thẻ cùng với thẻ
+ 1 liên lưu tại đơn vị chấp nhận thẻ
+ 1 liên kèm theo các hóa đơn thanh toán (đơn vị chấp nhận thẻ lập cuối ngày hoặc
theo định kỳ thỏa thuận thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân hàng
thanh toán thẻ) gửi cho ngân hàng thanh toán thẻ để thanh toán.
- Tại ngân hàng thanh toán thẻ: Nhận được bảng kê kèm các hóa đơn thanh toán của
đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến, sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng
thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho đơn vị chấp nhận thẻ.
- Việc thanh toán giữa ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ về số
tiền thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên
qua các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng.”
1.3.3. Thiết bị máy POS thanh toán thẻ trong siêu thị
Thiết bị thanh toán thẻ phổ biến trong các siêu thị hiện nay là các máy cà thẻ POS,
sau đây là một số thông tin về thiết bị thanh toán này.
- Khái niệm: POS là thuật ngữ viết tắt của “Point of sale”
(hay point of service). Là một thiết bị phục vụ cho việc
thanh toán, bán hàng trực tiếp, thường được đặt tại quầy
thanh toán trong các siêu thị, nhà hàng, khách sạn, sân
bay cho đến các cửa hàng bán lẻ.... Một chiếc máy POS có thiết kế khá nhỏ gọn,
chiếm một diện tích nhỏ, dễ dàng lắp đặt, do đó nó phù hợp với mọi quầy thanh toán.
Bên cạnh đó, một chiếc
máy POS chỉ có giá từ 500 -700 USD. Và đối tượng của các máy POS khá phổ biến
là các loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 17
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
- Phân loại:
Các ngân hàng hiện nay đầu tư nhiều loại máy POS khác nhau, nhưng phổ biến nhất
là hai loại máy có thể sử dụng tiếng Việt:
+ Loại thứ nhất: Máy POS đơn, nhỏ gọn, khách hàng nhập mã số PIN vào trực tiếp
trên máy. Để bảo mật thông tin cho khách hàng, nhân viên tại các điểm chấp nhận
thẻ thường đưa máy cho khách hàng nhập mã PIN sau đó đặt trở lại vị trí cũ để kết
nối với hệ thống và thực hiện các giao dịch.
+ Loại thứ hai: Máy có PIN PAX kèm theo để giúp khách hàng nhập mã PIN khi giao
dịch. Điều này giúp việc bảo mật thông tin của khách hàng được tốt hơn.
Ngoài ra còn có một số loại máy POS không dây hiện đại, sử dụng công nghệ GSM
và màn hình cảm ứng khác, không khác gì một chiếc điện thoại di động. Đối với các
loại máy này, bên cạnh các tính năng như máy POS thông thường, chiếc máy này có
thể mang đi khắp nơi như trên xe buýt, tàu lửa, tàu thủy… và sử dụng vào nhiều mục
đích khác như đăng ký mở thẻ và nhiều ứng dụng khác nữa nhờ vào công nghệ nhận
dạng được chữ ký và sự bảo mật tuyệt đối.
- Chức năng của máy POS: Phục vụ cho việc thanh toán hàng hoá tại các siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng…. Thanh toán phí dịch vụ như điện, nước, điện
thoại…. Thực hiện các giao dịch như kiểm tra số dư, chuyển khoản. Riêng đối với
ngân hàng Đông Á, chủ thẻ còn có thể rút tiền tại các cửa hàng của Công ty cổ phần
Vàng - Bạc - Đá quý Phú Nhuận (PNJ) thông qua hệ thống máy POS.
- Các bước thanh toán thẻ trên máy cà thẻ POS trong siêu thị
Các bước giao dịch:
+ Bước 1: Đưa thẻ cho nhân viên bán hàng để họ cà thẻ qua máy POS.
+ Bước 2: Nhân viên bán hàng sẽ nhập số tiền cần thanh toán vào máy rồi nhấn
Enter.
+ Bước 3: Quý khách tự nhập số PIN của mình để đảm
bảo bí mật số PIN.
+ Bước 4: Máy POS in ra 03 hóa đơn, quý khách được
yêu cầu phải ký tên trên cả 3 hóa đơn (Chữ ký của chủ thẻ
trên hóa đơn phải giống với chữ ký trên dải băng từ ở mặt sau của thẻ).
SVTH: Bạch Thanh Tùng 18
Hình 1.5: Các thiết bị thanh
toán
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Trong việc thanh toán thẻ, ngoài máy POS ra, còn có cả hệ thống các thiết bị thanh
toán khác được kết nối với nhau nhằm phục vụ tốt hơn việc thanh toán trong siêu thị
nói chung và thanh toán thẻ nói riêng. Đối với một siêu
thị hiện đại ngày nay đó là các thiết bị không thể nào thiếu được: máy đọc mã vạch
hàng hoá, máy tính, máy hiển thị thông tin thanh toán, máy in hoá đơn và két đựng
tiền….
1.4. LỢI ÍCH VÀ RỦI RO KHI THANH TOÁN QUA THẺ
1.4.1. Lợi ích khi thanh toán qua thẻ
- Đối với chủ thẻ
+ Lợi ích đầu tiên đối với người sử dụng thẻ là sự an toàn trong cất trữ tài sản của
mình là tiền vì việc cất giữ tiền mặt có thể sảy ra mất cắp, cướp giật ảnh hưởng đến
tính mạng và tài sản. Nhưng khi sử dụng thẻ thanh toán nếu mất thẻ thì khả năng bị
mất tiền cũng khó xảy ra nếu chủ thẻ có thể báo cho ngân hàng của mình để phong
tỏa tài khoản thẻ. Hơn nữa, dù có được thẻ cũng khó có thể sử dụng vì thẻ có chữ ký,
mã PIN của chủ thẻ. Khi dùng thẻ để thanh toán chủ thẻ có thể kiểm tra lại các giao
dịch của mình thông qua bảng sao kê để tránh được tổn thất do nhầm lẫn.
+ Sử dụng thẻ thanh toán có thể tiết kiệm chi phí, thời gian khi cần chuyển tiền hay
thanh toán các dịch vụ như: điện nước, truyền hình cáp, internet... vì không phải đến
ngân hàng hay trạm thu phí để thực hiện giao dịch. Người sử dụng thẻ không cần
phải mang theo tiền bên mình cũng có thể mua được hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền
mặt ở bất cứ nơi nào, bất cứ thời gian nào mà không phụ thuộc vào thời gian làm việc
của ngân hàng.
+ Tốc độ thanh toán nhanh chóng tạo thuận lợi cho các giao dịch, tăng tốc độ quay
vòng vốn lợi nhuận tăng lên. Tiền tạm thời dư trong tài khoản còn được hưởng lãi
suất không kỳ hạn, khi giữ tiền mặt thì không nhận được khoản lợi tức này.
+ Người sử dụng thẻ được cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, hay thực hiện
thấu chi với thẻ ghi nợ, để mua hàng hoá dịch vụ ngay cả khi không có tiền để giải
quyết kịp thời những phát sinh cần đến tiền.
+ Người sử dụng thẻ có thể kiểm tra, quản lý các khoản thu chi của mình một cách
nhanh chóng và dễ dàng.
- Đối với đơn vị chấp nhận thẻ là siêu thị
SVTH: Bạch Thanh Tùng 19
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
+ Tăng doanh số bán hàng vì khách hàng sẽ tiêu dùng nhiều hơn do không bị hạn chế
về lượng tiền mặt mang theo và thu hút được nhiều đối tượng khách hàng có nhu cầu
thanh toán bằng thẻ đặc biệt là khách hàng quốc tế (chủ thẻ của các ngân hàng Liên
minh thẻ Việt Nam, của các Hiệp hội thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB, Amex,
Diner’s Club) khi đến Việt Nam du lịch hay làm việc. Trong điều kiện xu
hướng sử dụng thẻ ngày càng phổ biến, lượng khách quốc tế ngày càng nhiều, việc
chấp nhận thanh toán thẻ cũng là một yếu tố cạch tranh quan trọng so với các đối thủ
khác.
+ Đa dạng hoá phương thức thanh toán, tạo sự hài lòng cho khách hàng bằng việc
cung cấp cho khách hàng phương thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và
an toàn. Tạo điều kiện thực hiện bán hàng qua internet, mở rộng đối tượng mua hàng
trong và ngoài nước. Giảm chi phí bán hàng, kho quỹ và các chi phí vận chuyển,
kiểm đếm, bảo quản tiền mặt, mở rộng lợi nhuận tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Được trang bị thiết bị thanh thanh toán hiện đại, doanh thu bán hàng được tự động
chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng đảm bảo an toàn, chính
xác, tránh được rủi ro tiền giả và được hưởng lãi hàng ngày.
+ Quảng bá thương hiệu trên website và các ấn phẩm của ngân hàng phát hành, các
hiệp hội thẻ quốc tế đến hàng triệu chủ thẻ trong nước và quốc tế.
+ Trong điều kiện hiện nay của thị trường bán lẻ ở thành phố Hồ Chí Minh cũng như
trong cả nước, các kênh phân phối, bán lẻ hiện đại đang thể hiện xu thế chiếm lĩnh thị
trường của mình, trong điều kiện mở cửa thị trường bán lẻ cho phép các công ty
100% vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam từ đầu tháng 1 năm 2009 và những định
hướng của chính phủ trong việc phát triển các kênh phân phối hiện đại đang mở ra
những trang mới cho thị trường bán lẻ trong nước, hướng tới những kênh phân phối
hiện đại đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hoá hiện đại, phù hợp với sở thích và lối
sống văn minh hiện đại. Với xu thế chung của thị trường siêu thị và đặc điểm của
siêu thị là thu hút được số lượng lớn khách hàng, số lượng giao dịch nhiều, khối
lượng giao dịch tương đối lớn, khách hàng dễ dàng lựa chọn so sánh các sản phẩm, là
nơi đáp ứng được hầu hết các nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân nên các siêu
thị là nơi tập trung đông đảo người dân tham gia giao dịch, làm giảm lượng tiền mặt
SVTH: Bạch Thanh Tùng 20
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
cần cho hoạt động mua sắm của người dân. Siêu thị sẽ trở thành nơi mua sắm thường
xuyên của người dân nên hệ thống siêu thị sẽ là điểm mấu chốt để tạo ra bước nhảy
trong phát triển hệ thống thanh toán qua thẻ, dần thay đổi nền kinh tế tiền mặt của
Việt Nam hiện nay. Xây dựng hệ thống thanh toán qua thẻ trong hệ thống siêu thị tạo
điều kiện cho những người có thẻ ngân hàng có điều kiện thanh toán trực tiếp thay vì
phải dùng thẻ để rút tiền tại các máy ATM rồi lại
dùng tiền này để chi trả khi mua hàng hoá trong siêu thị. Và một khi thẻ thanh toán
được sử dụng rộng rãi trong hệ thống siêu thị, mọi người có thể tiếp cận dịch vụ
thanh toán này một cách dễ dàng tất yếu sẽ dẫn đến nhu cầu sử dung thẻ thanh toán
trong các giao dịch khác của người dân, tạo ra một tác động lan truyền mạnh mẽ
sang các loại hình dịch vụ khác giúp cải thiện thói quen sử dụng tiền mặt của người
dân Việt Nam hiện nay.
- Đối với ngân hàng
+ Hoạt động phát hành thẻ giúp ngân hàng tăng lượng vốn huy động. Mỗi khách hàng
khi muốn mở tài khoản thẻ tại ngân hàng đều nhằm mục đích gửi thanh toán hay tiết
kiệm không kì hạn trong tài khoản của mình. Nhờ vậy mà hệ thống ngân hàng có thể
huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng tín dụng với chi phí
thấp.
+ Khi phát hành thẻ, ngân hàng phát hành sẽ nhận được các loại phí như: phí phát
hành, phí thường niên, lãi từ cấp tín dụng (với thẻ tín dụng), lãi thấu chi (thẻ ghi
nợ)....
+ Khi lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán nhiều hơn ngân hàng dễ dàng lôi kéo
họ sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng mình mỗi khi những người này có nhu
cầu như: chuyển khoản, mua bán ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu.... Ngoài ra, họ
còn tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng dễ dàng quảng bá hình ảnh của mình
thông qua các hoạt động chăm sóc khách hàng.
+ Với tư cách là trung gian thanh toán được hưởng một khoản hoa hồng từ ngân hàng
phát hành. Đồng thời mở rộng quan hệ với các ngân hàng phát hành tạo ra mối quan
hệ theo chiều ngược lại, tạo điều kiện nâng cao uy tín và chất lượng trong dịch vụ
SVTH: Bạch Thanh Tùng 21
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
ngân hàng. Các ngân hàng đại lý có thể mở rộng phạm vi thanh toán của mình, nâng
cao uy tín của mình thông qua mối liên hệ với các tổ chức thẻ quốc tế.
- Đối với xã hội
+ Một khi thẻ thanh toán trở nên thông dụng sẽ giảm được áp lực tiền mặt trong xã
hội. Giảm được hàng chục tỷ đồng hàng năm phải bỏ ra để in ấn, kiểm tra, thay mới,
bảo quản tiền mặt.... Tránh được rủi ro tiền giả, mất cắp, cướp giật.... Các
khoản thu nhập của cá nhân đều được thể hiện qua tài khoản ngân hàng, đây có thể là
một công cụ để hạn chế tình trạng tham nhũng hiện nay.
+ Nâng cao mức sống người dân, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận hàng hoá dịch vụ tốt
nhất từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước với chi phí thấp hơn.
+ Các phương tiện thanh toán tăng lên làm hàng hoá dịch vụ lưu thông dễ dàng hơn,
kích thích tiêu dùng cá nhân của tầng lớp dân cư có thu nhập ổn định thúc đẩy kinh tế
phát triển. Khi lượng tiền mặt nằm ngoài hệ thống ngân hàng giảm xuống làm tăng
khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng, hạn chế được hiện tượng đô la hoá trong
nền kinh tế, tạo thuận lợi cho hoạt động đều tiết, quản lý tiền tệ của nhà nước.
1.4.2. Rủi ro khi thanh toán qua thẻ
- Rủi ro về môi trường pháp lý: Các ngân hàng đã phát hành thẻ lần đầu tiên ở Việt
Nam từ năm 1996 nhưng thanh toán thẻ vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với
Việt Nam nên các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động này chưa đầy đủ và đang
dần hoàn thiện.
- Rủi ro về mặt kinh tế: Hiện nay thu nhập của người dân chưa cao, rủi ro trong khả
năng thanh toán của chủ thẻ tương đối cao. Các tổ chức phát hành thẻ cần tiến hành
nghiên cứu thị trường thật cẩn thận và ứng dụng công nghệ hiện đại cho thiết bị
nghành thẻ. Việc đầu tư vào nghành thẻ cần có thời gian dài hơn để tạo được bước
đột phá.
Trong điều kiện vĩ mô như trên ban điều hành các tổ chức phát hành thẻ cần phải am
hiểu nhất định về thị trường thẻ trong nước để có những kế hoạch đúng đắn trong
chiến lược phát triển và những điều chỉnh thích hợp khi cần thiết.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 22
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh: Rủi ro khi cho vay thấu chi, là hoạt động tín
dụng nên chứa đựng rủi ro tín dụng vốn có mà còn gặp khó khăn khi hoạt động thẩm
định và cấp tín dụng không diễn ra đồng thời khi chủ thẻ cố tình sử dụng nhiều giao
dịch dưới hạn mức, dẫn tới tổng số dư vượt trội rất nhiều so với hạn mức được cấp.
- Rủi ro khi phát hành thẻ: Thẻ đang được sử dụng chủ yếu là thẻ từ có nguy cơ bị
làm thẻ giả khá cao. Đặc biệt, hành vi này rất khó bị phát hiện nếu ĐVCNT thông
đồng với tội phạm để sử dụng thẻ giả mạo này.
- Rủi ro về mặt kỹ thuật: Đây là những rủi ro xảy ra do lỗi của người quản lý, máy
móc hay tội phạm công nghệ cao làm cho hệ thống thanh toán không hoạt động được
hay hoạt động không chính xác gây tổn thất cho ngân hàng, chủ thẻ, hay ĐVCNT vì
số lượng các giao dịch quá lớn không thể kiểm tra, ngăn chặn kịp thời. Rủi ro này
đang được ngân hàng hạn chế bằng việc áp dụng các chuẩn mực thẻ của các tổ chức
thẻ quốc tế để quản lý hệ thống thanh toán, phát hành thẻ.
- Rủi ro do người sử dụng thẻ: Khi người sử dụng thẻ hoặc cán bộ thẻ để mất thẻ
hoặc lộ thông tin cá nhân lên quan đến tài khoản của chủ thẻ. Thẻ thanh toán tương
đối nhỏ gọn nên dễ dàng bị mất.
Khi sử dụng thẻ thanh toán vẫn có những rủi ro nhất định nhưng những rủi ro này
ngày càng được hạn chế bởi việc áp dụng công nghệ hiện đại vào việc phát hành thẻ,
quản lý hệ thống thanh toán thẻ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Thẻ thanh toán đã xuất hiện từ rất lâu trên giới, ra đời từ nhu cầu thanh toán của con
người. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và các chiến lược thay thế
tiền tệ trong lưu thông, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Các tổ chức
phát hành thẻ không ngừng gia tăng các chức năng, tiện ích cho những chiếc thẻ
thanh toán cũng như hạn chế tối đa những rủi ro khi giao dịch qua thẻ.
Với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ngày càng cao, sự phát
triển của các loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại là tất yếu khách quan. Sự ra đời của
SVTH: Bạch Thanh Tùng 23
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
các siêu thị được coi là một trong những cuộc “cách mạng” hữu ích nhất đối với
người tiêu dùng trong lĩnh vực lưu thông phân phối hàng hóa. Siêu thị là loại hình
kinh doanh bán lẻ mang nhiều đặc tính ưu việt như: kinh doanh đa dạng các loại hàng
hóa, giá cả hợp lí, hàng hóa đảm bảo chất lượng, phương thức thanh toán hiện đại….
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ có liên quan đến nhiều chủ thể trong nền
kinh tế như: tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán,
chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan được
xác định trong các qui định về thủ tục phát hành và thanh toán thẻ do ngân hàng
nhà nước ban hành. Việc thanh toán mang lại lợi ích cho các bên liên quan
nhưng cũng đi kèm với những rủi ro nhất định.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 24
GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ ĐÔNG
Á TRONG CÁC SIÊU THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 NHỮNG NÉT SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP ĐÔNGÔNG
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Các cổ đông lớn
• Văn phòng Thành ủy TP.HCM
• Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ)
• Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận
• Tổng Công ty May Việt Tiến
• Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO)
• Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO)
Mạng lưới hoạt động
• Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 150 chi nhánh và phòng giao dịch.
• Hơn 900 máy giao dịch tự động – ATM
• Gần 1500 điểm chấp nhận thanh toán bằng Thẻ - POS
Công ty thành viên
• Công ty Kiều hối Đông Á (1 Hội sở và 5 Chi nhánh)
• Công ty Chứng khoán Đông Á
2.1.2 Một số nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh
Định hướng hoạt động:
Ngân hàng Ðông Á xác định "Ðáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu hợp lý của
khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng" là chính sách cạnh tranh để
đưa Ngân hàng Ðông Á trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt
Nam.
SVTH: Bạch Thanh Tùng 25