Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tổng hợp hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.62 KB, 35 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSH Chủ sở hữu
DT Doanh thu
VLĐ Vốn lưu động
ĐTDH Đầu tư dài hạn
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
tổng hợp Hưng Thịnh
Bảng 2 : Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần tổng hợp
Hưng Thịnh
Bảng 3: Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần Hưng Thịnh giai đoạn 2010-
2012
Bảng 4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ
phần Hưng Thịnh giai đoạn 2010-2012
Bảng 5: Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi vốn lưu động của Công ty cổ phần
Hưng Thịnh giai đoạn 2010-2012
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp cần được đối xử bình đẳng trên
một sân chơi chung, “Mạnh thắng, yếu thua” đó là quy luật tất yếu của nền kinh tế
nhiều cơ hội nhưng cũng đầy những thách thức. Sự đào thải khắc nghiệt ấy đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam phải xem xét thận trọng trong từng bước đi, từng yếu tố
ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình.
Vì vậy xác định nhu cầu vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có


ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu tư và tài sản lưu động được
sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung, từ những kiến thức tiếp thu học ở trường và vai trò của quan
trọng vốn lưu động trong doanh nghiệp em mạnh dạn chọn đề tài: “ Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Tổng hợp Hưng Thịnh”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Tổng hợp Hưng
Thịnh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần
Tổng hợp Hưng Thịnh
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận sự chỉ bảo tận tình của của công ty và giáo
viên hướng dẫn Th.s Phạm Hồng Đức.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
* Khái niệm:
Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại nói chung nói riêng có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật
định.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua
sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh ở một
thời điểm nhất định”. Dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động sử dụng để chỉ những tài
sản lưu động - hay vốn lưu động chính là giá trị TSLĐ.
Tài sản lưu dộng trong doanh nghiệp là những tài sản có thời gian sử dụng tương đối

ngắn và chuyển đổi hình dáng dễ dàng khi sử dụng.Trong bảng cân đối tài sản thì tài
sản lưu động thường biểu hiện dưới các bộ phận là: tiền mặt , các chứng khoán có
tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho và các tài sản lưu động
khác.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm có:
- Vốn bằng tiền như : tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu ở
khách hàng, tiền mặt tạm ứng mua hàng
- Các tài sản có khác như : Bao bì, vật liệu bao gói ; phế liệu thu nhặt, vật liệu phụ,
dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ lệ lớn so với
tổng số vốn kinh doanh ( thường chiếm 70 - 80% vốn kinh doanh ).
4
* Cách xác định vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có lượng
vốn ứng trước để tạo ra TSCĐ và TSLĐ. Do đặc điểm của TSCĐ là có giá trị lớn và
chỉ luân chuyển từng phần giá trị vào thành phẩm sau mỗi chu kỳ SXKD nên tốc độ
thu hồi vốn chậm, thường đòi hỏi có nguồn tài trợ dài hạn. Còn TSLĐ thường có giá
trị nhỏ hơn, nhu cầu có tính chất linh động và phụ thuộc vào tình hình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, có tốc độ thu hồi vốn nhanh, có thể chuyển hoá thành tiền mặt
trong vòng một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy nó có thể được tài trợ, bảo đảm bằng
nguồn vốn dài hạn hoặc ngắn hạn phụ thuộc vào tính chất tài trợ của mỗi doanh
nghiệp và có sự cân nhắc đánh đổi giữa rủi ro và chi phí.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
* Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu chí phân loại và vốn lư dộng biểu hiện dưới hình thái cụ thể gì thì có
thể chia vốn lưu động thành 2 loại: vốn bằng tiền và vốn vật tư, hàng hóa
a. Vốn bằng tiền bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền
gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là giá trị
các chứng khoán như kỳ phiếu, tín phiếu… có kỳ hạn thanh toán không quá 3 tháng

kể từ ngày DN mua.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Các khoản phải thu: là nhóm công nợ phải thu của người mua, các khoản trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp dồng xây dựng.
- Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế giá tị gia tăng được khấu trừ, các khoản phải
thu từ nhà nước (thuế nộp thừa), khoản tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán.
b. Vốn vật tư, hoàng hóa: bao gồm giá trị của các loại hàng hóa tồn kho như:
- Trị giá hàng mua đang đi trên đường
5
- Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho,
- Trị giá công cụ dụng cụ,
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
- Trị giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
* Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Theo vai trò, vốn lưu động được chia thành 3 loại: Vốn trong khâu dự trữ sản
xuất, cốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu lưu thông.
a. Vốn lưu động trong khâu sự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên liệu chính, vốn
nguyên liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ.
b. Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm có vốn sản phẩm đang chế tạo, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển.
c. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn đầu
tư tài chính ngắn hạn, vốn trong thanh toán.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Như vậy, Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù khách quan phản
ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
sao cho mang hiệu quả cao nhất với chi phí sử dụng vốn lưu động thấp nhất.
Nó được biểu hiện trước hết ở tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh

nghiệp.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
6
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, thường
sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.2.2.1- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện qua hai chỉ tiêu có quan hệ với nhau là số
lần luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Trong đó:
L : Số lần luân chuyển VLĐ
Mv : Doanh thu thuần trong kỳ
V

: Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ ( 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1 tháng là 30 ngày)
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động
b. Mức tiết kiệm vốn lưu động
7
Khi tăng tốc độ luân chuyển VLĐ thì có thể đạt được mức doanh thu thuần nào đấy
mà không phải bỏ thêm vốn lưu động. Số VLĐ không cần bỏ thêm đó là mức tiế
kiệm tương đối về VLĐ. Ngược lại, nếu tốc độ luân chuyển VLĐ giảm thì đạt được
mức doanh thu thuần nào đấy phải bỏ thêm ra một số VLĐ.

1.2.2.2- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (doanh lợi vốn lưu động)
Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế)
Doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết một
đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng lớn.
1.2.2.3- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:


Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình
quân là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
Ngoài ra còn có thêm hai chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình
quân:
-Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân
8
- Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày / Vòng quay các khoản phải thu
1.2.2.4. Hàm lượng vốn lưu động
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu chỉ tiêu này càng
nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu (không bao gồm thuế gián thu)
1.3. Xác định nhu cầu sử dụng vốn lưu động
Lập kế hoạch vốn lưu động và việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế
hoạch cần thiết cho kinh doanh để bố trí nguồn vốn lưu động đủ đảm bảo hoặc sử
dụng nguồn vốn lưu động thừa.
Tuy DN thường đã có sẵn nguồn vốn lưu động thường xuyên nhưng trong quá

trình kinh doanh dự kiến, có thể nhu cầu của vốn lưu động tăng lên hay giảm xuống,
dẫn tới việc thiếu hay thừa vốn lưu động.
Phương pháp xác định số vốn lưu động thừa hoặc thiếu như sau:
Số VLĐ thừa(+) hoặc thiếu(-) trong kỳ KH= Nguồn VLĐ thường xuyên hiện có (1) –
nhu cầu vốn lưu động ỳ kế hoạch (2)
- Nếu (1)> (2): DN thừa vốn lưu động, cần có kế hoạch sử dụng số vốn thừa.
- Nếu (1)< (2): DN thiếu vốn lưu động, cần có kế hoạch bố trí nguồn lực bổ sung
Xác định thành phần (1) và (2):
(1) Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên hiện có đầu kỳ kế hoạch:
Nguồn VLĐ thường xuyên hiện có đầu kỳ kế hoạch được xác định trên cơ sở số liệu
của bảng cân đối kế toán cuối năm báo cáo.
9
Nguồn VLĐ thường xuyên hiện có = Tổng NV thường xuyên – Giá trị còn lại của
TSCĐ – Các khoản đầu tư dài hạn khác
(2) Xác định nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch:
DN SX và thương mại có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định nhu cầu
VLĐ là phương pháp trực tiếp và gián tiếp:
* Phương pháp trực tiếp nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ vật tư hàng hóa cần thiết + Nợ phải thu – Nợ phải trả
* Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Phương pháp này có 2 trường hợp áp dụng
- Trường hợp đơn giản: là trường hợp dựa vào 2 yếu tố DT thuần năm kế hoạch và tỷ
lệ VLĐ so với DT thuần thực tế năm trước để tính.
- Trường hợp điều chỉnh: là trường hợp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch dựa vòa
tỷ lệ VLĐ so với DT thuần năm trước để điều chỉnh cho nhu cầu năm kế hoạch.
10
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP HƯNG THỊNH

2.1. Thực trạng tình hình kinh doanh của công ty cổ phần tổng hợp Hưng Thịnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Tổng Hợp Hưng Thịnh
Tên tiếng anh: HUNG THINH GENERAL JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HUNG THINH GENERAL., JSC
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ:
Số 39, đường Trường Chinh, phường Phương Liệt - Thanh Xuân – Hà
Nội – Việt Nam
Số đăng ký: 0103020439
Ngày thành lập: 1/11/2007
Mã số thuế: 0102441902
Người đại diện: VŨ BÌNH NGUYÊN
Vốn điều lệ: 90 tỷ VNĐ
Công ty Cổ phần Tổng Hợp Hưng Thịnh được thành lập theo chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103020439 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 1/11/2007.
Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng mở rộn kinh doanh sản xuất để
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hiện nay công ty đang hoạt động trong các lĩnh vực
như: sản xuất, gia công, mua bán, xuất nhập khẩu nhôm hợp kim, nhôm định hình;
mua bán nguyên liệu nhôm và phế liệu nhôm; sản xuất, gia công, mua bán, lắp đặt
11
nhôm kính, tấm hợp kim nhôm, sắt thép các loại; sản xuất, mua bán vật liệu xây
dựng, đồ gỗ nội ngoại thất, thiết bị vệ sinh, máy móc thiết bị công nghiệp…
Sau hơn 5 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành công nhất định và trở
thành 1 trong những công ty phân phối đồ gỗ cao cấp, vật liệu nội thất và thiết bị vệ
sinh cao cấp ở thành phố Hà Nội. Ngày nay cùng với sự phá triển của ngành thiết kế
nội ngoại thất và nhu cầu của thị trường về tư vấn thiết kế trang trí, Công ty đã và
đang vươn tới sự chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ hoàn thiện cho các
công trình văn phòng, căn hộ caocấp… một cách tốt nhất.
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

12
- P. Tài Chính
- P. Hành Chính Quản
Trị
- Ban Kiểm Toán Nội
Bộ
- P. TC Nhân Sự - Tiền
Lương
- P.K Ho ch - Cung ế ạ
ngỨ
- P.B o V ả ệ
- P. Kinh
Doanh
- Phòng
marketing
- Phòng Kinh
Doanh Dự
Án
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
- P. Quản Lý
Chất Lượng Bảo
Hành
PHÓ GĐ CHẤT
LƯỢNG
PHÓ GĐ
THỊ
TRƯỜNG

● Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có 5 thành viên, trúng cử
hoặc bãi miễn với đa số phiếu tại đại hội đồng cổ đông theo thể thức bỏ phiếu kín.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty, phù hợp với luật pháp Việt Nam, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
● Giám đốc:
Do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm
về tính pháp lý của các hoạt động kinh doanh của công ty. Là người nắm quyền điều
hành cao nhất trong công ty, đi đầu trong việc đề ra các định hướng phát triển để
công ty có thể ngày càng phát triển mở rộng phạm vi kinh doanh.
● Phó Giám đốc:
Nằm dưới sự chỉ đạo và điều hành của GĐ công ty do GĐ công ty bầu ra. Công ty có
3 phó giám đốc và mỗi người được giao một nhiệm vụ để quản lý khác nhau: Là
người có nhiệm vụ cố vấn, hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác chỉ huy điều hành và
quản lý Công ty, đề xuất các định hướng phát triển.
● Ban kiểm soát:
Ban Kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn Kế
toán. Các Kiểm soát viên tự chỉ định một người làm Trưởng Ban Kiểm soát. Ban Kiểm
soát có nhiệm vụ thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của
Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Công ty trên các mặt.
● Phòng Kinh doanh:
Phòng kinh doanh là phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tham mưu giúp Lãnh đạo Công
ty tổ chức: Công tác đầu tư, Công tác Kinh doanh, Công tác kế hoạch.
13
● Phòng marketing:
Phòng marketing làm nhiệm vụ phối hợp với bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện
trạng từng nhãn hiệu của công ty. Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách
theo chiến lược ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
● Phòng tài chính:

Phòng Tài chính là phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý và phát triển các nguồn lực tài chính của Công ty
● Phòng hành chính quản trị:
Phòng hành chính quản trị là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu giúp Lãnh đạo
Công ty quản lý, điều hành công tác tổ chức bộ máy, lao động, tiền lương, quản trị
văn phòng, an ninh bảo vệ theo quy chế hoạt động của Công ty, Điều lệ Công ty và
Quy định của pháp luật Nhà nước.
● Phòng quản lý chất lượng bảo hành.
Nhiệm vụ của phòng này là kiểm tra, đánh giá chất lượng đầu vào, kiểm tra sản phẩm
trước khi nhập kho, xử lý sản phẩm không phù hợp, quản lý trang thiết bị sản xuất, và
giám sát dụng cụ, thiết bị đo lường.
● Bộ phận Kho –Vật tư:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường, đảm bảo cung
cấp hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời thì hoạt động dự trữ
lưu kho là không thể thiếu được.
14
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tổng hợp
Hưng Thịnh giai đoạn 2010-2012
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
tổng hợp Hưng Thịnh
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền Số
tiền
% Số
tiền
%
1.Doanh thu thuần 77.176 71.176 75.572 (6.000) (7,77) 4.396 6,18
2.Giá vốn bán hàng 74.558 67.814 71.612 (6.744) (9,05) 3.798 5,6

3.Lợi nhuận gộp 2.618 3.362 3.960 744 28,42 598 17,79
4.CP quản lý DN 1.124 1.724 1.956 600 53,38 232 13,46
5.Chi phí tài chính 1.326 1.426 1.572 100 7,54 146 10,24
6.LN thuần từ HĐKD 168 212 432 44 26,19 220 103,77
7.Doanh thu khác 248 138 40 (110) (44,35) (98) (71,01)
8.Chi phí khác - - - - - - -
9.Tổng LN trước thuế 416 350 472 (66) (15,87) 122 34,86
10.Thuế TNDN 104 87 118 (17) (16,34) 31 35,63
11.Lợi nhuận sau thuế 312 263 354 (49) (15,7) 91 34,6
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2010, 2011, 2012
Nhận xét:
Doanh thu thuần: Doanh thu thuần năm 2010 là 77,176 tỷ đồng. Năm 2011, doanh
thu giảm xuống còn 71,176 tỷ đồng, giảm 6 tỷ đồng với tốc độ giảm là 7,77%. Năm
2012, công ty đã áp dụng chính sách thu tiền bán hàng linh hoạt hơn, khuyến khích
thanh toán sớm để hưởng ưu đãi về chiết khấu trong thanh toán nên tình hình doanh
thu có cải thiện, với doanh thu thuần là 75,572 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là
4,396 tỷ với tốc độ tăng là 6,18%.
Ngoài doanh thu thuần doanh nghiệp còn khoản doanh thu khác, đó là khoản chiết
khấu thanh toán mà doanh nghiệp được hưởng do thanh toán tiền hàng sớm và lãi tiền
gửi ngân hàng. Khoản thu này chiếm tỷ trọng không lớn so với doanh thu của hoạt
động kinh doanh và có xu hướng giảm dần, tuy nhiên nó có ảnh hưởng lớn đến tình
hình lợi nhuận, vì thế chúng ta sẽ xét kỹ hơn ở phần lợi nhuận.Như vậy tình hình
doanh thu ta thấy giảm trong năm 2011 ngoài yếu tố khách quan của thị trường cạnh
15
tranh, một nguyên nhân tác động không nhỏ là do chính sách thu tiền bán hàng của
công ty. Trong năm 2012, tình hình doanh thu tăng trở lại, tuy không bằng năm 2010
nhưng đã thể hiện bước đi đúng hướng của công ty.
Giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán tăng giảm theo tỷ lệ thuận với doanh thu, ở đây
ta quan tâm đến tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu, tức là nếu ta cho doanh thu
là 100% thì giá vốn hàng bán là bao nhiêu % so với doanh thu. Ta thấy tỷ lệ này giảm

qua các năm, mà nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ giảm này là do công ty đã nâng giá
hàng hoá bán ra, điều này làm cho lãi gộp tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2010 tỉ lệ
giá vốn hàng bán là 96,61% so với doanh thu thuần, nên lãi gộp mà công ty nhận
được sau khi bán được hàng hoá là 3,39%. Sang năm 2011, tỷ lệ giá vốn hàng bán
giảm còn 95,28% so với doanh thu, như vậy mặc dù doanh thu năm 2011 giảm so với
năm 2010 nhưng do công ty đã nâng giá bán lên nên đã tạo ra lợi nhuận gộp cao hơn
lợi nhuận gộp năm 2010 là 744 triệu đồng. Đến năm 2012, công ty lại tiếp tục nâng
giá bán lên cao hơn giá vốn 5,24%, nên chi phí giá vốn hàng bán chỉ chiếm 94,76%
so với doanh thu thấp hơn so với hai năm qua, và lẽ dĩ nhiên điều này sẽ làm tăng lợi
nhuận gộp mà công ty được hưởng. Như vậy theo phân tích trên ta thấy tỷ lệ chi phí
giá vốn hàng bán giảm đều qua các năm nguyên nhân không phải do giá mua vào
giảm mà là do công ty có chính sách nâng giá bán ra. Việc tăng giá bán này sẽ tạo
cho công ty một lợi nhuận gộp cao hơn, nhưng mặt trái của việc tăng giá này là sẽ
làm lượng hàng hoá bán ra giảm và doanh thu năm 2010 đã minh chứng điều đó.
Tuy nhiên do chi phí kinh doanh ngày một tăng cao, việc nâng khoảng cách giá bán
ra và giá mua vào là không tránh khỏi, vấn đề ở đây là công ty phải biết cách nâng
giá sao cho phù hợp, tức là sao cho vẫn đảm bảo được lợi nhuận mong muốn ở một
mức giá mà khách hàng chấp nhận được.
Chi phí quản lý DN: năm 2010 chi phí quản lý chỉ ở mức 1124 triệu dồng chiếm tỷ
trọng 1,46% so với doanh thu, thì sang năm 2011 mức chi phí này đã là 1724 triệu
16
đồng tăng 600 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng là 53,38%, tỷ trọng so với
doanh thu cũng tăng lên 2,42%. Đến năm 2012, chi phí quản lý tiếp tục tăng so với
năm 2011 nhưng tốc độ tăng có chậm lại 13,46% , với tổng chi phí quản lý là 1956
triệu đồng (tăng 232 triệu đồng) . Nhìn vào bảng số liệu, có thể thấy chỉ tiêu chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng trong giai đoạn 2010-2012. Con số tăng khá đáng kể, công
ty nên phân tích cụ thể để tìm ra nguyên nhân tăng của khoản mục này.
Chi phí tài chính: Ta thấy chi phí tài chính qua ba năm đều tăng cả về giá trị tuyệt
đối lẫn tương đối so với doanh thu, trong năm 2010 chi phí tài chính là 1326 triệu
đồng chiếm 1,72% so với doanh thu. Đến năm 2011 nợ ngắn hạn ngân hàng nên chi

phí tài chính của công ty tăng lên 1426 triệu đồng. Năm 2012 chi phí tài
chính của công ty tiếp tục tăng, do khoản vay năm 2011 chưa trả hết phải trà tiếp
tục trả trong năm 2012, nên chi phí lãi vay năm 2012 là 1572 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận cuối cùng mà công ty có được,
nó bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp (25%). Ở đây ta xét
tỷ trọng của nó so với doanh thu, tức 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Ta thấy, năm 2010 lợi nhuận sau thuế là 312 triệu đồng, 100 đồng doanh thu
sẽ tạo ra 0,40 đồng lợi nhuận. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế là 263 triệu đồng, 100
đồng doanh thu tạo ra 0,37 đồng lợi nhuận. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế là 354 triệu
đồng, 100 đồng doanh thu tạo ra 0,47 đồng lợi nhuận.
Đánh giá chung: Hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010- 2012 của công ty là có
lãi.
2.1.4. Thực trạng tình hình tài sản của công ty Cổ phần tổng hợp Hưng Thịnh
Bảng 2: Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần tổng hợp
Hưng Thịnh
17
ĐVT: triệu đồng
TÀI SẢN
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A.TSNH 19.092 65,73 22.606 70,64 21.748 71,11 3.514 18,41 (858) (3.80)
I.Tiền
704 2,42 604 1,89 776 2,54 (100) (14,20) 172 28.48
II.ĐTTC ngắn hạn - - - - - - - - - -
III.Các khoản phải
thu ngắn hạn 2.454 8,45 1.174 3,67 1.046 3,42 (1.280) (52,16) (128) (10.90)
IV. Hàng tồn kho 15.934 54,86 20.828 65,09 19.926 65,16 4.894 30,71 (902) (4.33)
V.TSNH khác
- - - - - - - - - -
B.TSDH 9.954 34,27 9.394 29,36 8.834 28,89 (560) (5,63) (560) (5.96)

Tổng 29.046 100 32.000 100 30.582 100 2.954 10,17 (1.418) (4.43)
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả 20.692 71,24 23.392 73,10 21.634 70,74 2.700 13,05 (1.758) (7,52)
I.Nợ ngắn hạn 20.692 71,24 23.392 73,10 21.634 70,74 2.700 13,05 (1.758) (7,52)
II.Nợ dài hạn - - - - - - - - - -
III.Nợ khác - - - - - - - - - -
B.Nguồn vốn CSH 8.354 28,76 8.608 26,90 8.948 29,26 254 3,04 340 3,95
I.Vốn CSH 8.354 28,76 8.608 26,90 8.948 29,26 254 3,04 340 3,95
II. Các quỹ khen
thưởng, phúc lợi - - - - - - - - - -
Tổng 29.046 100 32.000 100 30.582 100 2.954 10,17 (1.418) (4,43)
Qua bảng 2 ta thấy rằng, tổng số tài sản của công ty năm 2010 là khoảng hơn 29,046
tỷ đồng. Sang năm 2011, tổng số tài sản của công ty là 32 tỷ đồng, tăng khoảng 2,9 tỷ
đồng, với tốc độ tăng hơn 10,17 % so với năm 2010. Tổng tài sản tăng mạnh ở năm
2011 là do tài sản ngắn hạn tăng. Đến năm 2012, tổng số tài sản giảm xuống còn
khoảng 30,582 tỷ, tốc độ giảm so với năm 2011 là 4,43%. Ta thấy tài sản lưu động
của công ty có sự tăng lên trong năm 2011 rồi giảm xuống về mặt giá trị năm 2012
nhưng xét về mặt tỷ trọng chiếm trong tổng số tài sản thì tăng đều qua các năm. Cụ
thể:
18
Năm 2010, tài sản ngắn hạn là hơn 19,092 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 65,73%.
Năm 2011, tổng giá trị là 22,606 tỷ đồng, tăng hơn 3,5 tỷ đồng so với năm 2010 với
tốc độ gia tăng là 18,41%. Đồng thời tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
cũng tăng, với tỷ trọng là 70,64% trên tổng tài sản.
Năm 2012, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm xuống còn 21,748 tỷ đồng,
giảm hơn 0,858 tỷ đồng so với năm 2011, với tốc độ giảm là 3,8%. Tuy giảm về giá
trị, nhưng tỷ trọng không giảm mà còn tăng so với tổng tài sản, với tỷ trọng là
71,11%.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm dần qua các năm cả về giá trị lẫn tỷ trọng,
cụ thể:

Năm 2010 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 9,954 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
34,27% trong tổng số tài sản.
Năm 2011 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 9,394 tỷ đồng, giảm 560 triệu
đồng, tỷ trọng cũng giảm chỉ còn 29,36%.
Năm 2012 tiếp tục giảm chỉ còn 8,834 triệu đồng, giảm 560 triệu đồng, tỷ trọng
giảm còn 28,89.
2.1.5. Thực trạng tình hình nguồn vốn của công ty Cổ phần tổng hợp Hưng Thịnh
Nhìn vào bảng 2 ta có những nhận xét sau:
*Nợ phải trả:
Nợ phải trả năm 2010 là 20,692 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 71,24% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2011, công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà vốn chủ sở hữu tăng lên không
kịp với tốc độ tăng của quy mô, vì vậy công ty đã tăng lượng tiền vay ngân hàng và
chiếm dụng vốn của đơn vị khác làm cho nợ phải trả tăng lên 23,392, tăng 2,7 tỷ
đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng 13.05%, tỷ trọng cũng tăng lên 73,1%. Năm
19
2012, quy mô kinh doanh có giảm xuống, bên cạnh đó năm 2012 hoạt động kinh
doanh của công ty có hiệu quả nên công ty đã trả bớt nợ vay, làm nợ phải trả giảm
xuống còn 21,634 tỷ đồng, giảm 1,758 tỷ đồng với tốc độ giảm 7,52%, tỷ trọng nợ
phải trả so với tổng nguồn vốn cũng giảm còn 70,74 %.
*Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, cụ thể:
Năm 2010 vốn chủ sở hữu là 8,354 tỷ, chiếm tỷ trọng 28,76 %
Năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng lên 8,608 tỷ, tăng 254 triệu so với năm 2010 với tốc
độ tăng 3,04%. Tuy nhiên tỷ trọng lại giảm còn 26,9% trong tổng số nguồn vốn.
Năm 2012 vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng lên 8,948 tỷ đồng, tăng 340 triệu đồng so với
năm 2011 với tốc độ tăng 3,9.
Như vậy chi phí tài chính của công ty tăng qua các năm. Nguồn vốn chủ sở hữu
không đáp ứng được hoạt động kinh doanh của công ty, nên công ty đã đi vay ngắn
hạn và chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Mà đi vay thì phải chịu chi phí tài chính,
ta thấy chi phí lãi vay của công ty càng ngày càng tăng cả mặt giá trị lẫn mặt tỷ trọng

chứng cho thấy tình hình chi phí tài chính của công ty chưa thật sự khả quan lắm.
20
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Tổng hợp
Hưng Thịnh
2.2.1. Tình hình cơ cấu tài sản lưu động của công ty
Cũng như các doanh nghiệp khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm:
hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đây là nét đặc trưng riêng có của một
doanh nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong
lĩnh vực sản xuất, gia công, mua bán, xuất nhập khẩu nhôm hợp kim, nhôm định
hình; mua bán nguyên liệu nhôm và phế liệu nhôm; sản xuất, gia công, mua bán,
lắp đặt nhôm kính, tấm hợp kim nhôm, sắt thép các loại; sản xuất, mua bán vật liệu
xây dựng, đồ gỗ nội ngoại thất, thiết bị vệ sinh, máy móc thiết bị công nghiệp….
Bảng 3: Cơ cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần tổng hợp Hưng Thịnh
giai đoạn 2010-2012
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn lưu động
19.092 100 22.606 100 21.748 100 3.514 18,41 (858) (3,80)
I.Tiền
704 3,69 604 2.67 776 3.57 (100) (14,20) 172 28,48
1.Tiền mặt
563,2 2,95 440,92 1,95 620,8 2,85
(122,28
) (21,71) 179,88 40,80
2.Tiền gửi ngân hàng
140,8 0,74 163,08 0,72 155,2 0,71 22,28 15,82 (7,88) (4,83)
II.Hàng tồn kho
15.934 83,46 20.828 92,13 19.926 91,62 4.894 30,71 (902) (4,33)

1.NVL tồn kho
12747,
2 66,77 15621 69,10 15940,8 73,30 2.873,8 22,54 319,8 2,05
2. Chi phí sản xuất dở
dang 2390,1 12,52
2707,6
4 11,98 2988,9 13,74 317,.54 13,29 281,26 10,39
3.Hàng gửi đi bán
796,7 4,17
2499,3
6 11,06 996,3 4,58
1702,6
6 213,71
(1503,1
) (60,14)
III.Các khoản phải
thu
2.454 12,85 1.174 5,19 1.046 4,81 (1280) (52,16) (128) (10,90)
1.Phải thu khách
hàng 1472,4 7,71 698,53 3,09 627,6 2,89
(773,87
) (52,56) (70,93) (10,15)
21
2.Phải thu nội bộ
490,8 2.57 246,54 1,09 209,2 0,96
(244,26
) (49,77) (37,34) (15,15)
3. Trả trước cho
người bán
245,4 1.29 140,88 0,62 104,6 0,48

(104,52
) (42,59) (36,28) (25,75)
4.Phải thu khác
171,78 0.90 58,7 0,26 73,22 0,34
(113,08
) (65,83) 14,52 24,74
5. Dự phòng các
khoản thu khó đòi
73,62 0.39 29,35 0,13 31,38 014 (44,27) (60,13) 2,03 6,92
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động của công ty có sự tăng lên rồi giảm xuống về
mặt giá trị.
Năm 2010, vốn lưu động là hơn 19,092 tỷ đồng.
Năm 2011, vốn lưu động là 22,606 tỷ đồng, tăng hơn 3,5 tỷ so với năm 2010 với
tốc độ gia tăng là 18,41%.
Năm 2012, vốn lưu động giảm xuống còn 21,748 tỷ đồng, giảm hơn 0,858 tỷ đồng
so với năm 2011, với tốc độ giảm là 3,8%.
Ta thấy hàng tồn kho của công ty có sự tăng lên rồi giảm xuống về mặt giá trị, về
mặt tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động qua các
năm. Cụ thể:
Năm 2010, hàng tồn kho là hơn 15,934 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 83,46%.
Năm 2011, tổng giá trị là 20,828 tỷ đồng, tăng hơn 4,894 tỷ đồng so với năm 2010
với tốc độ gia tăng là 30,71%. Đồng thời tỷ trọng của hàng tồn kho cũng tăng, với
tỷ trọng là 92,13% trên tổng tài sản.
Năm 2012, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm xuống còn 19,926 tỷ đồng,
giảm hơn 0,9 tỷ đồng so với năm 2011, với tốc độ giảm là 4,33%. Tuy giảm về giá
trị, nhưng tỷ trọng hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với tổng vốn lưu động,
với tỷ trọng là 91,62%.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần tổng hợp Hưng
Thịnh giai đoạn 2010-2012

22
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất
lượng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh. do vai
trò đặc biệt của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, sử dụng vốn lưu
động tốt tức là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong kinh doanh
thương mại. Công ty có thể tìm được nguyên nhân và biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Bảng 4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ
phần tổng hợp Hưng Thịnh giai đoạn 2010-2012
Các chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu
động
-Số vòng quay hàng tồn kho
-Số vòng quay khoản phải thu
-Kỳ thu tiền bình quân
-Số vòng quay vốn lưu động
-Số ngày chu chuyển vốn
lưu động
%
Vòng
Vòng
Ngày
Vòng
Ngày
4,04
4,84
31,45
11,61

4,11
87,59
3,15
3,42
60,63
6,02
3,42
105,2
6
3,47
3,79
72,25
5,05
3,41
105,57
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2011 và tăng vào năm
2012; tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2010. Mặc dù vậy, doanh nghiệp cũng đã làm ăn
có hiệu quả, hiệu suất sử dụng VLĐ cũng tăng theo. Trong năm 2012, một đồng
VLĐ đã tạo ra 3,47 đồng doanh thu.
23
Số vòng quay hàng tồn kho cả hai năm 2011 và 2012 đều giảm là không tốt,
cho thấy tốc độ gia tăng hàng tồn kho cao hơn so với tốc độ gia tăng của doanh
thu, trong năm tới công ty cần tính toán lượng hàng tồn kho cho hợp lý hơn để
nâng cao hiệu quả hàng tồn kho.
Số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân cả hai năm 2011 và 2012
điều giảm là rất tốt, cho thấy công ty đã thu hồi nợ rất hiệu quả tránh được tình
trạng bị chiếm dụng vốn.
Số vòng quay vốn lưu động và số vòng quay toàn bộ vốn cả hai năm 2011 và
2012 đều giảm so với năm 2010 là không tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của
công ty năm 2011 không được tốt, trong năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn có cải

thiện nhưng vẫn không bằng năm 2010, vì thế công ty cần nâng cao doanh thu hơn
nữa.
Bảng 5: Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi vốn lưu động của Công ty Cổ phần
tổng hợp Hưng Thịnh giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
1. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 312 263 354
2. Vốn lưu động Tr.đ 19.092 22.606 21.748
3. Doanh lợi vốn lưu
động (1/2)
% 1,63 1,16 1,63
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Ta thấy nhìn chung mức doanh lợi vốn lưu động của công ty là còn thấp điều này
thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động không cao và ổn định.
Tuy nhiên nếu đánh giá một cách tổng quát, so sánh với chỉ số ngành xây dựng
trong những năm gần đây thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đã
đạt được là kết quả đáng khích lệ.
24
2.3. Những tồn tại của công ty
Qua toàn bộ quá trình phân tích chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình vốn lưu
động của công ty như sau:
- Vốn bằng tiền: Tương đối ổn định và có xu hướng tăng trong tương lai, nhưng
hiện tại vốn bằng tiền là tương đối thấp điều này làm cho rủi ro trong thanh toán
của công ty khá cao, do đó công ty nên tăng lượng vốn bằng tiền lên dần nhằm hạn
chế rủi ro trong thanh toán.
- Khoản phải thu: Giảm mạnh trong hai năm 2011 và 2012, và có xu hướng tiếp
tục giảm, mặc dù điều này sẽ giúp cho lượng vốn không bị khách hàng chiếm dụng
nhưng biện pháp thu tiền quá chặt như thế sẽ làm giảm doanh thu, công ty cần có
chính sách thu tiền nới lỏng và linh hoạt hơn nữa.
- Hàng tồn kho: Tăng mạnh trong 2 năm 2011 và 2012, công ty đang trong quá
trình mở rộng quy mô kinh doanh nên chấp nhận tích lũy hàng tồn kho để dự

phòng, nhưng trong năm 2011 dự phòng hàng tồn kho là không đúng lúc làm cho
chi phí tồn kho và chi phí lãi vay tăng nhưng doanh thu thì lại giảm, dẫn đến một
loạt bất ổn trong tình hình tài chính. Năm 2012 thì khả quan hơn, hàng tồn kho có
giảm do tình hình kinh doanh thuận lợi, tuy nhiên lượng hàng tồn kho vẫn còn cao
so với tình hình tiêu thụ do đó trong năm tới công ty nên tính toán giảm lượng
hàng tồn kho cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, giải phóng được lượng vốn tồn
đọng trong hàng tồn kho.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP HƯNG THỊNH
25

×