Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Bình Dương – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.78 KB, 54 trang )

Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, có nhiều cơ hội để
học hỏi và hòa nhập vào thị trường thế giới, tạo động lực đẩy mạnh phát triển kinh tế đất
nước, đưa đất nước đi lên phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng cũng ngày càng
phát triển và đa dạng nhiều hình thức. Ngành ngân hàng được xem là một trong những
ngành góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đất nước. Do đó, sự phát triển của
các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là hệ thống ngân hàng sẽ hỗ trợ cho nền kinh tế phát
triển nhanh hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế.
Bên cạnh những thành quả đạt được, ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với sức ép
của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng
cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của thị trường mang lại.
Cũng như các ngân hàng khác, ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Bình
Dương rất quan tâm đến chất lượng hoạt động của mình. Chính vì vậy, để hoạt động của
ngân hàng hiệu quả cao hơn thì vấn đề huy động vốn như thế nào để có hiệu quả cao với
chi phí thấp nhất và đáp ứng đươc nhu cầu cho vay của ngân hàng hiện nay là rất đáng
được quan tâm. Do đó, em xin chọn đề tài “Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội - chi nhánh Bình Dương – thực trạng và giải pháp” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp cuối khóa.
2. Mục tiêu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – chi nhánh Bình Dương
- Thời gian: từ năm 2009 - 2011
 Mục tiêu nghiên cứu
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 2
 Phương pháp nghiên cứu
3. Kết quả nghiên cứu đạt được và hạn chế của đề tài
 Kết quả đạt được


SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Kết quả đạt được
Thấy được điểm mạnh, điểm hạn chế trong
hoạt động huy động vốn tại SHB Bình Dương
Hiểu rõ hơn về hoạt động huy động
vốn tại SHB Bình Dương
Đề xuất được một số giải pháp trong hoạt
động huy động vốn tại SHB Bình Dương
Mục tiêu
nghiên cứu
Tìm hiểu chung về hoạt động huy
động vốn của NHTM
Đánh giá thực trạng hoạt động huy
động vốn tại SHB Bình Dương
Đề xuất giải pháp đối với hoạt động
huy động vốn tại SHB Bình Dương
Phương pháp
nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp kiến thức chuyên
ngành, kết luận nội dung nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Trang 3
 Hạn chế của đề tài
- Tính khả thi của các giải pháp chưa cao.
- Chưa vận dụng được các phương pháp phân tích sâu do số liệu còn hạn chế.
4. Các đề tài nghiên cứu trước đây
- Đề tài “ Ngân hàng thương mại và những vấn đề về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại” – Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Học viện ngân hàng.
- Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng

TMCP Á Châu – chi nhánh Tân Thuận” – Lê Thị Thu Trang – ĐH Tôn Đức Thắng.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động huy động vốn tại SHB Bình Dương.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất trong hoạt động huy động vốn tại SHB Bình
Dương.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm NHTM
• Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại hình
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”.
• Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp thì “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tổ chức tài chính, cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế”.
• Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được Quốc hội khoá X (kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 12 tháng
12 năm 1997) theo điều 20 có ghi “NHTM là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” trong đó “hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cung cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh
toán”.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi quốc gia
khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, nhưng đều thống nhất NHTM là
doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính cho nền kinh

tế, là một trong các tổ chức tài chính trung gian nay gọi chung là các định chế tài chính có
chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
1.1.2. Vai trò của NHTM
Vai trò của NHTM được thể hiện trong việc vận dụng các chức năng của nó và cụ
thể hóa trong hoạt động ngân hàng. Khái quát lại, NHTM có năm vai trò lớn sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 5
• NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: với hoạt động huy động vốn và cho
vay đã giải quyết sự thiếu vốn tạm thời của nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp có điều
kiện sản xuất kinh doanh.
• NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: Hoạt động của các NHTM
góp phần tăng cường hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
• NHTM bằng sự hoạt động của mình đã sử dụng việc phân bổ vốn giữa các vùng,
qua đó tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc
gia.
• NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô và thực hiện chính sách tiền tệ
như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.
• NHTM là chiếc cầu nối giữa giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế,
tạo môi trường quyết định phát triển ngoại thương, công nghiệp và các ngành liên quan.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Sơ đồ 1.1: Các hoạt động chủ yếu của NHTM
(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp)
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Hoạt động chủ yếu của NHTM
Huy

động
vốn
Tín
dụng
Dịch vụ
thanh
toán và
ngân
quỹ
Các
hoạt
động
khác
Trang 6
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
• Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của TCTD nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NHNN Việt Nam.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng.
• NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
• Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn: để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
• Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện

hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả
năng tài chính của mình đối với người nhận bão lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách
hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có
của NHTM.
• Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
• Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 7
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh
toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi
tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo
quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ của NHTM bao gốm các hoạt động sau:
• Cung cấp các phương tiện thanh toán.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
• Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
• Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
• Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
• Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

1.1.3.4. Các hoạt động khác.
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM cón có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao
gồm:
• Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước theo quy định của
pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng
nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
• Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy
định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 8
• Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
• Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
• Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được
thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của
pháp luật.
• Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho
khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân
hàng.
• Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý giá,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
1.2. VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm, vai trò của vốn huy động
Khái niệm

Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng để làm vốn kinh
doanh.
Vai trò
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ”
với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ
yếu quyết định khả năng kinh doanh của mỗi ngân hàng. Vốn là yếu tố quyết định đến
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 9
khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh cũng như khả năng phòng chống rủi ro của ngân
hàng. Vốn huy động có bốn vai trò chủ yếu sau:
- Nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh
- Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng
- Vốn huy động quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong công tác huy
động vốn
1.2.2.1. Các nhân tố ãnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
(Nguồn:sinh viên tự tổng hợp)
Diễn giải sơ đồ:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Nhân tố ảnh
hưởng
Nhân tố chủ quan
Chính
sách

KD và
uy tín
NH
Lãi
suất
huy
động
Sản
phẩm,
mạng
lưới
Nhân
tố hỗ
trợ
Kinh
tế -
chính
trị - xã
hội
Pháp
lý và
chính
sách
NN
TTTC

cạnh
tranh
Thói
quen

tiêu
dùng
Nhân tố khách quan
Trang 10
 Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội: Tình hình chính trị của một quốc gia có ảnh
hưởng lớn tới mọi lĩnh vực của đất nước, trong đó có hoạt động ngân hàng. Thực tế cho
thấy, vào thời kỳ chính trị không ổn định, khủng hoảng, hay chiến tranh thì lúc đó lượng
vốn huy động được là thấp hơn rất nhiều so với thời kỳ ổn định. Ngân hàng là tổ chức
kinh doanh đặc biệt trên lĩnh vực tiền tệ, nó hoạt động trên cơ sở lòng tin giữa khách hàng
và ngân hàng. Do đó, những yếu tố tác động đến lòng tin của khách hàng sẽ gây tổn thất
cho ngân hàng ở hiện tại và trong tương lai.
 Hành lang pháp lý và các chính sách vĩ mô của nhà nước:
- Hành lang pháp lý là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động huy động vốn của
các NHTM. Có những bộ luật tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: luật
TCTD, luật NHNN, luật thương mại, luật doanh nghiệp… Bên cạnh những bộ luật đó thì
chính sách tài chính, tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Chúng
được thể hiện thông qua: mục tiêu của chính sách tiền tệ, việc sử dụng các công cụ tài
chính và chính sách đầu tư của nhà nước.
 Sự phát triển của thị trường tài chính và sự gia tăng của cạnh tranh: Cùng với sự
gia tăng của các ngân hàng và sự tham gia hoạt động ngân hàng của các tổ chức tài chính
phi ngân hàng tạo ra một sức ép cạnh tranh tới hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt
động huy động vốn của các NHTM. Ngay cả trong cùng hệ thống ngân hàng hiện nay
cũng có sự cạnh tranh gay gắt, các NHTM không ngừng tăng lãi suất tiền gửi, cung cấp
những tiện ích, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch giữa khách hàng với ngân
hàng.
 Thói quen tiêu dùng trong xã hội: Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế và nó được thể hiện rất khác
nhau giữa các vùng, các địa phương và các quốc gia.
 Chính sách kinh doanh và uy tín của ngân hàng: Ngân hàng phải xây dựng cho

mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, ngân
hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao Các ngân hàng
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 11
xây dựng được thương hiệu mạnh, có uy tín từ lâu thì sẽ có lợi thế hơn trong việc huy
động vốn.
 Lãi suất huy động: Lãi suất được hiểu là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay
trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Như vậy lãi suất
liên quan trực tiếp tới các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.
 Sản phẩm , mạng lưới: Mở rộng mạng lưới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả
năng huy động vốn, mà còn đáp ứng nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra. Việc đưa ra thị
trường những sản phẩm hiện đại, tiện ích, chất lượng sẽ nâng cao hình ảnh ngân hàng, tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong huy động vốn từ các sản phẩm cung ứng. Đồng
thời, tạo trong xã hội niềm tin và cảm giác an toàn khi đến giao dịch với ngân hàng.
 Các nhân tố hỗ trợ khác như: Công nghệ ngân hàng, cơ sở hạ tầng, địa điểm giao
dịch… cũng tác động không nhỏ tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong công tác huy động vốn
Nguồn vốn huy động là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của các NHTM, tuy
nhiên, trong điều kiện lạm phát tăng cao như trong thời gian vừa qua thì hoạt động huy
động vốn của các Ngân hàng đã không còn thuận lợi như trước, bởi các nguyên nhân:
• Thứ nhất, do tâm lý lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên
người dân có xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại tệ,
thay vì gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng như trước đây, từ đó làm giảm khả năng huy động
vốn của các Ngân hàng.
• Thứ hai, giá cả các mặt hàng thiết yếu trong sản xuất và tiêu dùng tăng cao làm
cho người dân và các doanh nghiệp sẽ phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến nguồn tiền nhàn
rỗi trong dân cư và doanh nghiệp giảm đi, trong điều kiện đó, các ngân hàng khó có thể
gia tăng được nguồn tiền huy động.
• Thứ ba, rủi ro cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước: mức độ cạnh
tranh gay gắt được thể hiện qua tình trạng chạy đua lãi suất huy động vượt trần quy định

giữa các NHTM diễn ra phổ biến.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 12
• Thứ tư, rủi ro thanh khoản: lãi suất không ổn định và khó dự đoán dẫn đến vốn
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Sự chênh
lệch quá lớn giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và dài hạn có thể sẽ gây rủi ro cho các
ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ.
• Thứ năm, khi lạm phát tăng cao, mặc dù mặt bằng lãi suất huy động của các Ngân
hàng cũng đã tăng theo nhưng nếu vẫn chưa thể ngang bằng với tốc độ trượt giá, thì người
gửi tiền vào ngân hàng phải chịu thiệt hại do lãi suất thực âm, từ đó không khuyến khích
các dòng vốn chảy vào ngân hàng.
• Thứ sáu, dưới tác động tiêu cực của lạm phát, việc huy động vốn của hệ thống
NHTM đã thực sự gặp nhiều khó khăn. Các NHTM vừa phải đối mặt với xu hướng lãi
suất huy động vốn đầu vào có xu hướng tăng, trong khi đó nguồn vốn trong ngân hàng lại
ít có khả năng tăng và ở trong tình trạng bất ổn. Các ngân hàng cùng chạy đua tăng lãi
suất, phát triển nhiều sản phẩm huy vốn mới, áp dụng nhiều hình thức khuyến mại hấp
dẫn, tăng thời gian giao dịch để huy động vốn,… Nguồn vốn huy động từ dân cư đã tăng
lên nhưng tăng chưa đạt được so với mong muốn. Thị trường huy động vốn đã có lúc xảy
ra tình trạng lộn xộn và căng thẳng do các ngân hàng cạnh tranh, chèo kéo khách hàng
của nhau, đẩy lãi suất lên cao. Người gửi tiền “lướt sóng” từ ngân hàng này sang ngân
hàng khác để hưởng lợi từ cuộc đua tăng lãi suất của các NHTM. Tình trạng nói trên chỉ
lắng xuống khi NHNN thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính như quy định trần lãi
suất huy động, cấm các hình thức khuyến mại làm tăng trần lãi suất.
1.2.3. Các nguồn vốn huy động của NHTM
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng
vàng được hình thành từ ba bộ phận: vốn huy động từ tài khoản tiền gửi, vốn huy động
thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá và vốn huy động từ các TCTD khác và từ
NHNN
Sơ đồ 1.3: Các nguồn vốn huy động của NHTM
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC

Trang 13
(Nguồn:sinh viên tự tổng hợp)
Diễn giải sơ đồ:
 Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách
hàng tài khoản gọi là tài khoản thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách
hàng cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
- Đây là loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào
mà không cần báo trước cho ngân hàng. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, ngân
hàng thường trả lãi suất thấp, thậm chí không trả lãi cho khách hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút tiền ra vào bất cứ
lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn nhu cầu đó, vì thế ngân hàng
thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này.Tuy nhiên, khác với hình thức tài khoản
tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể
thực hiện các giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được
các giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán. Đối với khách hàng
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Vốn huy động
Từ phát hành
các GTCG
Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi thanh
toán
Từ TCTD khác
và từ NHNN
Từ tài khoản
tiền gửi
Trang 14
khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn, tiện lợi và quan trọng hơn là mục
tiêu sinh lời.

- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khách
hàng có nhu cầu chọn loại tiền gửi này vì mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Dù vậy, để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài,
các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước hạn nhưng với lãi suất thấp hơn.
 Vốn huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá
- Đây là nguồn vốn mà các NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có
giá như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng… Trong đó chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,
tín phiếu, kỳ phiếu… là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu
nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ này được ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo
mục đích với sự chấp thuận của ngân hàng trung ương hoặc hội đồng chứng khoán quốc
gia.
- Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân
hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ
này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi
không đủ, phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng, mức lãi suất, thời hạn và
phương pháp huy động.
 Huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN
- Các TCTD khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại
NHTM. Qua tài khoản tiền gửi này, NHTM có thể huy động vốn giống như đối với các tổ
chức kinh tế bình thường.
- Ngoài các TCTD, NHNN cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM dưới hình
thức này.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Bảng 1.1: Tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 15
CHỈ TIÊU CÔNG THỨC NỘI DUNG PHẢN ÁNH
1. Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn huy động
- Càng cao càng tốt

2. Cơ cấu nguồn vốn
huy động
- Đánh giá lợi thế của
ngân hàng
3. Khả năng sinh lời
của vốn huy động
- Hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng
4. Vòng quay huy
động vốn
- Xác định tính ổn định
của nguồn vốn
5. Hiệu quả sử dụng
vốn
- Khả năng và hiệu quả
sử dụng vốn
6. Chi phí huy động
vốn
- Càng thấp càng tốt
1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
1.2.4. Sản phẩm huy động vốn trên thế giới
Với kinh nghiệm dày dặn và công nghệ hiện đại trên trường quốc tế, các sản phẩm
huy động tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới là những bài học kinh nghiệm quý báu
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 16
cho các ngân hàng trong nước hiện nay. Sau đây sẽ là một số sản phẩm huy động tiền gửi
của các ngân hàng lớn trên thế giới.
 Ngân hàng Citi Bank:
E – savings account:tiền ký quỹ là 100USD, duy trì số dư này khách hàng sẽ không bị thu
phí quản lý tài khoản hàng tháng, lãi suất hưởng 1.5% và thay đổi theo lãi suất thị trường.

Tài khoản này, khách hàng có thể giao dịch trực tuyến qua Internet hoặc điện thoại.
Day to day savings account:số dư duy trì tài khoản là 100USD, ngân hàng sẽ tự động kết
nối số dư trên tài khoản này với mọi tài khoản của khách hàng mở tại Citibank để đảm
bảo số dư duy trì tài khoản của khách hàng, từ đó tránh được phí duy trì hàng tháng. Miễn
phí chuyển tiền trong hệ thông Citibank. Khách hàng có thể đăng ký trực tuyến để mở tài
khoản. Đây là loại tài khoản rất cần thiết đối với khách hàng thường xuyên sử dụng tiền
mặt.
Citibank Money Market Plus Account:khách hàng có thể truy cập hệ thống Online của
Citibank, Citiphone Banking đến bất kỳ chi nhánh nào của Citibank hoặc qua các máy
ATM để thực hiện giao dịch. Bên cạnh được hưởng lãi suất cạnh tranh, khách hàng còn
có thể rút tiền dễ dàng. Tiền trong tài khoản khách hàng được bảo hiểm lên đến 250.000
USD. Khách hàng sẽ không mất phí thường niên nếu duy trì số dư tài khoản tối thiểu 100
USD.
Health savings account:đây là cách thông minh để trang trải cho các khoản chi phí chăm
sóc sức khỏe. Nếu khách hàng được tham gia trong một chương trình chăm sóc sức khoẻ
có chất lượng, Citibank Health savings account là một giải pháp cho khách hàng. Với tài
khoản này, khách hàng sẽ được miễn phần đóng thuế do vậy có thể sử dụng phần miễn
thuế này để thanh toán cho các khoản chi tiêu bằng thuốc men.
Certificates of deposit:một vài điều trong cuộc sống rất chắc chắn giống như những
chứng chỉ tiền gửi của Citibank. Nó đưa ra một sự đảm bảo an toàn, một lãi suất cạnh
tranh cao. Khách hàng có thể lựa chọn rất nhiều kỳ hạn khác nhau từ 3 đến 5 năm.
 Ngân hàng Standard Chartered Bank:
Standard Chartered Bank cung cấp cho khách hàng hàng loạt sự lựa chọn về sản
phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh. Khách hàng sẽ nhận thêm sự thuận tiện từ hệ thống
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 17
thanh toán quốc tế của Standard Chartered Bank. Khách hàng dễ dàng truy cập tài khoản
tiết kiệm của mình khi đang ở nước ngoài. Một số sản phẩm tiết kiệm của Standard
Chartered Bank:
My Dream account: Đây là tài khoản tiết kiệm đặc biệt nhằm tiết kiệm cho con em của

khách hàng. Khách hàng có thể dễ dàng quản lý tài khoản này.
Pay roll account: Tài khoản này giúp công ty cải thiện chính sách chi lương của họ. Nó
mang lại nhiều lợi ích thiết thực và thuận tiện cho khách hàng.
Women’s account: Tài khoản này được thiết kế một cách đặc biệt để đáp ứng nhu cầu
quản lý tài chính trong gia đình của chị em phụ nữ.
ESaving account: Quản lý tiền của khách hàng mọi lúc mọi nơi. Tiền trong tài khoản của
khách hàng ngày càng nhiều hơn do được hưởng lãi suất cạnh tranh của từ ngân hàng.
 Ngân hàng ANZ:
Ngân hàng ANZ là một sự lựa chọn cho khách hàng muốn tối đa hoá lợi nhuận cho
các khoản tiết kiệm của mình. Đó là thông điệp mà ANZ muốn gửi gắm cho tất cả các
khách hàng. Sau đây là một số sản phẩm tiền gửi mà ANZ đang cung cấp.
ANZ Progress Saver:
- Mục đích: nhằm tiết kiệm tiền để đi du lịch nước ngoài, mua nhà mới, hoặc bất cứ
mục đích tiết kiệm nào.
- Miễn phí thường niên hàng tháng và phí giao dịch.
- Bên cạnh hưởng lãi suất tiền gửi, khách hàng còn được cộng điểm thưởng hằng ngày
và sẽ được chi trả vào mỗi tháng nếu số tiền mỗi lần gửi vào tài khoản là trên 10USD và
không rút ra trong một tháng.
- Có thể giao dịch qua các máy ATM, ANZ Phone Banking, ANZ Internet Banking
và các điểm giao dịch Internet.
ANZ Online Saver: Hưởng lãi suất cạnh tranh, giao dịch tiền gửi trực tuyến, lãi suất tính
mỗi ngày và trả hàng tháng cho khách hàng. Khách hàng hưởng lãi suất cao, hiện tại là
6.5%/năm, không phải nộp số dư duy trì tài khoản. Có thể dễ dàng chuyển khoản trực
tuyến từ tài khoản ANZ online Saver và các tài khoản khác của khách hàng tại ANZ mọi
lúc thông qua ANZ Phone Banking, ANZ Internet Banking. Tuy nhiên khách hàng sẽ
không rút tiền mặt trực tiếp.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 18
ANZ V2 Plus:Với tài khoản này khách hàng vừa được hưởng lãi suất cao 5%/năm (lãi
được tính hàng ngày và trả hằng quý) vừa được hưởng những dịch vụ truy cập tài khoản

tại các máy ATM, Internet và phone Banking. Đặc biệt có một dịch vụ tổng đài chuyên
biệt để phục vụ những yêu cầu của tài khoản này. Số dư tối thiểu để mở tài khoản này là
5.000USD. Có thể nộp, rút tiền bất cứ lúc nào mà không mất phí.
ANZ Premium Cash Management:Khách hàng được hưởng lãi suất bậc thang, số dư tài
khoản càng nhiều lãi suất càng gửi càng cao. Khách hàng được quyền phát hàng séc trên
tài khoản này. Số dư tối thiểu ban đầu khi mở tài khoản là 10.000 USD. Số dư duy trì là
1.000USD.
1.2.5. Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam
Những kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng nước ngoài nổi tiếng chính là
thực tế mà các NHTM Việt Nam cần phải học hỏi nhiều hơn nữa như sau:
Thứ nhất, phân cấp khách hàng:
Các NHTM nước ngoài đã thực hiện chính sách này từ rất lâu rồi. Qua việc phân cấp
khách hàng họ sẽ có các chính sách sao cho thật phù hợp với đặc điểm và tính cách của
từng nhóm khách hàng. Đối với từng nhóm khách hàng họ sẽ chú trọng tập trung vào một
số dịch vụ chủ yếu và khai thác hầu hết ở những dịch vụ đó. Để có được những chương
trình phù hợp cho từng khách hàng thì bản thân các NHTM phải thực hiện nghiên cứu rất
sâu sắc về từng nhóm khách hàng một. Đây chính là tài nguyên chất xám của mỗi ngân
hàng vì mỗi một ngân hàng sở hữu rất nhiều khách hàng khác nhau nhưng tuỳ theo mục
đích huy động mà mỗi ngân hàng sẽ có những khác biệt với các ngân hàng khác.
Thứ hai, đa dạng hoá sản phẩm:
Qua nghiên cứu và phân cấp khách hàng, mỗi ngân hàng sẽ đưa ra các loại sản phẩm
khác nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng nên việc đa dạng hoá sản phẩm là
yếu tố tất nhiên. Đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp ngân hàng tiếp cận được nhiều đối tượng
khách hàng hơn và phục vụ được nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Để giữ
chân được khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn nữa thì việc đưa ra
nhiều sản phẩm với nhiều tính năng sẽ giúp khách hàng thấy thoả mãn và hài lòng – đây
chính là mục tiêu hướng tới của mỗi nhà cung cấp không chỉ có hệ thống ngân hàng.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 19
Thứ ba, nâng cao chất lượng công nghệ:

Với ngân hàng hệ thống công nghệ góp phần không nhỏ vào sự phát triển của hệ
thống. Với số lượng khách hàng ngày càng nhiều và số lượng sản phẩm, dịch vụ ngày
càng đa dạng nếu không có công nghệ hỗ trợ thì ngân hàng sẽ không thể phát triển đi lên
được. Với sự hỗ trợ của công nghệ sẽ giúp ngân hàng giảm được rất nhiều công việc, bản
thân những nhà quản lý và nhân viên sẽ được giải phóng khỏi những công việc tỷ mỷ,
máy móc để đầu tư thời gian cho phân tích và tìm kiếm khách hàng.
Như vậy, với những mục tiêu chính mà các NHTM nổi tiếng đã và đang hướng tới
sẽ là những kinh nghiệm bổ ích cho NHTM Việt Nam học tập và có định hướng đúng đắn
hơn trong quá trình gia tăng huy động vốn cho NHTM.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã khái quát những vấn đề cơ bản về ngân hàng
thương mại và nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại. Qua đó, phân tích
vai trò của vốn huy động đối với ngân hàng, nêu ra những nguyên nhân dẫn tới rủi ro
trong hoạt động huy động vốn; đồng thời cũng đưa ra được những bài học kinh
nghiệm của các nước trong khu vực về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại; Từ đó, đã rút ra được bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam trong lĩnh
vực huy động vốn. Các nội dung trình bày ở Chương 1 là cơ sở lý luận cần thiết để
nghiên cứu các chương tiếp theo của khóa luận.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SHB BÌNH DƯƠNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SHB BÌNH DƯƠNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SHB Bình Dương
Sơ lược về SHB
- Hội sở: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
- Địa chỉ: 77 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Fax: (04) 3941 0944

- Email:
- Website:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Đỗ Quang Hiển
- Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Lê
- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH /GP ngày 13/11/1993 do
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày
12/12/1993.
- Ngày 20/01/2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết định số
93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ phần, từ đó tạo được
thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới
hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển, đánh dấu một giai đoạn phát triển
mới của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở chính tại Thành Phố
Cần Thơ - trung tâm tài chính - tiền tệ của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Sau 18 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn nỗ lực không ngừng để
mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong
cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại,
đa năng hàng đầu Việt Nam và là một tập đoàn tài chính – công nghiệp bất động sản lớn
mạnh. Đến 31/12/2011, SHB đạt 70,989.5 tỷ đồng tổng tài sản, vốn điều lệ trên 4,815.8 tỷ
đồng, gần 200 chi nhánh, phòng giao dịch tại 25 tỉnh thành trên cả nước.
Sơ lược về SHB Bình Dương
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 22
- Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu hút đầu tư
nước ngoài. Với chủ trương tạo ra một môi trường đầu tư tốt nhất hiện nay tại Việt Nam,
tính đến tháng 10/2006, tỉnh đã có 1,285 dự án FDI với tổng số vốn 6.507 tỷ USD.Năm
2007, tỉnh Bình Dương đặt mục tiêu thu hút trên 900 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), tăng hơn 2.5 lần so với năm 2006.
- Để đáp ứng tình hình phát triển và tốc độ tăng trưởng trong cả nước nói chung và

trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng, ngành ngân hàng đã từng bước đầu tư mới và mở
rộng hoạt động với nhiều dịch vụ tiện ích ngân hàng để cùng hòa nhập và nâng cao năng
lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- SHB không nằm ngoài xu thế đó, được sự chấp thuận của thống đốc NHNN Việt
Nam theo quyết định số 2576/QĐ – NHNN ngày 10/11/2007, SHB Bình Dương được
khai trương và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2007. Đến nay, SHB Bình
Dương đã phát triển và mở rộng mạng lưới với 7 phòng giao dịch và 1 chi nhánh.
2.1.2. Nguyên tắc hoạt động, mục tiêu của SHB
Nguyên tắc hoạt động của SHB
 Cam kết về chất lượng của sản phẩm và dịch vụ của mình.
 Coi tất cả khách hàng là đối tác và tạo dựng quan hệ trên cơ sở lợi ích và hài lòng
của hai bên.
 Không ngừng học hỏi, đổi mới để đạt chất lượng hoạt động cao nhất.
 Nghiêm túc thực hiện các quyết định và chính sách của nhà nước.
 Đề cao tính liêm chính và minh bạch của chính mình.
 Đào tạo và tạo cơ hội cho mọi nhân viên vươn lên trong cộng đồng SHB.
 Giàu hoài bão nhưng thực tế.
 Luôn coi trọng và sống theo những giá trị văn hóa truyền thống của cha ông.
 Hoạt động dựa trên cơ sở kiểm soát được mọi rủi ro.
 Là một thể thống nhất, cùng nhau làm việc, hợp tác và chia sẻ để đạt được kết quả
tốt nhất.
Mục tiêu của SHB
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Trang 23
 Đến năm 2012 trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt
Nam với công nghệ hiện đại, nhân sự chuyên nghiệp, mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc
và quốc tế đưa đến cho đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ,
tiện ích với chi phí hợp lý, chất lượng dịch vụ cao.
 Đến năm 2015 SHB trở thành tập đoàn tài chính đa năng theo tiêu chuẩn quốc tế.
2.1.3. Mạng lưới hoạt động của SHB Bình Dương

- Toàn địa bàn tỉnh Bình Dương có 54 chi nhánh, 86 phòng giao dịch, nhiều nhất là
ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là 11 điểm giao dịch , sau đó đến SHB có 8
điểm giao dịch. Như vậy SHB đứng thứ 2/30 NHCP có chi nhánh tại Bình Dương.
- Đến 31/12/2011 SHB Bình Dương đã có 1 chi nhánh và 7 phòng giao dịch trên toàn
địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Bằng việc mở rộng mạng lưới cùng với hệ thống sản phẩm, dịch vụ trọn gói, phù
hợp với từng đối tượng khách hàng, SHB Bình Dương đã đáp ứng kịp thời nhu cầu đa
dạng và làm hài lòng khách hàng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của SHB Bình Dương
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của SHB Bình Dương
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
Ban GĐ (2)
Ban GĐ (2)
Phòng KTTC
(6)
Phòng KTTC
(6)
Tổ HTTD (5)
Tổ HTTD (5)
Tổ
Marketing
(2)
Tổ
Marketing
(2)
Tổ thẻ (2)
Tổ thẻ (2)
Tổ CNTT (2)
Tổ CNTT (2)
Phòng

DVKH (7)
Phòng
DVKH (7)
Tổ tài trợ
TM (2)
Tổ tài trợ
TM (2)
Tổ tái TĐ
(2)
Tổ tái TĐ
(2)
Phòng
KHCN (10)
Phòng KTTC
(6)
Phòng
KHCN (10)
Phòng
KHCN (10)
Phòng KTTC
(6)
Phòng
KHCN (10)
Phòng
KHDN (10)
Phòng
KHDN (10)
Tổ ngân
quỹ (4)
Tổ ngân

quỹ (4)
Tổ TTQT (2)
Tổ TTQT (2)
Phòng
HCQT (10)
Phòng
HCQT (10)
Tổ QL & XL
NCVĐ (2)
Tổ QL & XL
NCVĐ (2)
Các PGD
Các PGD
Trang 24
(Nguồn: Phòng hành chính quản trị - SHB Bình Dương)
2.2. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA SHB BÌNH DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2009- 2011
2.2.1. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Bình Dương
Bảng 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2009-2011
ĐVT: Tỷ VND
Năm 2009 2010 2011 2010 so với 2009 2011 so với 2010
Số tiền % Số tiền %
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC
PGD
Phước
Vĩnh
PGD
Phước
Vĩnh
PGD

Sở
Sao
PGD
Sở
Sao
PGD
Thuận
An
550
PGD
Thuận
An
550
PGD
Sóng
Thần
PGD
Sóng
Thần
PGD
Bến
Cát
PGD
Bến
Cát
PGD
TPK
PGD
TPK
PGD

TDM
PGD
TDM
Trang 25
1. Doanh thu 74.6 111.34 182.49 36.74 49.25 74.15 63.90
2. Chi phí 67.34 100.91 165.31 33.57 49.85 64.40 63.82
3. Lợi nhuận 7.26 10.43 17.18 3.17 43.66 6.75 64.72
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính – SHB Bình Dương)
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của SHB Bình Dương trong 3 năm 2009- 2011
 Nhận xét:
Qua phân tích biến động theo thời gian, ta thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng
đã có những bước tiến vượt bậc với tốc độ tăng trưởng cao và đều qua các năm, lợi nhuận
năm sau luôn cao hơn năm trước.
- Năm 2010 doanh thu tăng 49.25% so với năm 2009 tức 36.74 tỷ VND nhưng lợi
nhuận chỉ tăng 43.66% tức là tăng 3.17 tỷ VND. Có thể thấy tốc độ tăng doanh thu của
ngân hàng nhanh nhưng không nhanh bằng tốc độ tăng chi phí, nguyên nhân là do năm
2010 SHB Bình Dương mở rộng thêm phòng giao dịch nên phát sinh nhiều chi phí. Tuy
nhiên sang năm 2011 mặc dù chi phí có tăng 64.40 tỷ VND tức 63.82% nhưng tốc độ tăng
lợi nhuận lại tăng gấp đôi về mặt giá trị so với tốc độ tăng năm 2010 (từ 3.17 tỷ VND lên
tới 6.75 tỷ VND). Những kết quả trên cho chúng ta thấy khả năng mở rộng quy mô hoạt
động và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả ngày một cao, đây sẽ là
tiền đề vững chắc cho Chi nhánh thực hiện những bước đi mang tính chiến lược trong các
năm kế tiếp.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG 08QK _ TC

×