Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 101 trang )

Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
i
LỜI CẢM
ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học, kết hợp với thời
gian
thực tập tại công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân, em đã học hỏi và tích
lũy
được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho mình. Đề tài thực tập tốt nghiệp
này
được hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và những thực tế trong thời
gian
em thực
tập.
Để có kiến thức hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận
tình
của quý thầy cô Trường Đại học Hùng Vương TP.Hồ Chí Minh, sự hướng dẫn tận
tâm
của Cô Lưu Thị Thanh Mai và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại công
ty
TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam
Chân.
Em xin chân thành cảm ơn
:
- Quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Hùng
Vương
TP.Hồ Chí
Minh.


- Cô Lưu Thị Thanh
Mai
- Ban lãnh đạo công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam
Chân.
Cùng tất cả anh chị nhân viên công ty đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện
thuận lợi cho em hoàn thành tốt khoá luận
này
Sau cùng em kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Hùng Vương TP.Hồ
Chí
Minh, kính chúc Cô Lưu Thị Thanh Mai cùng toàn thể công ty TNHH xuất khẩu
gốm
sứ Nam Chân dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công
việc.
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG
DẪN


















Ngày… , tháng……, năm
2012
iii
iiii
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN
BIỆN


















Ngày… , tháng……, năm
2012
iv
iv
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Lý do chọn đề
tài 1
Mục tiêu nghiên cứu
2
Phạm vi nghiên
cứu

2
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
2
Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
4

1.1 Tổng quan về Marketing
4
1.1.1 Khái niệm
4
1.1.2 Mục tiêu của Marketing
5
1.1.3 Chức năng của Marketing
5
1.1.4 Vai trò của Marketing
6
1.2 Marketing Mix
6
1.2.1 Kháiniệm
6
1.2.2 Marketing
Mix

6
1.3 Digital Marketing
13
1.4
E-marketing

14
1.4.1
Kháiniệm……………………………………………………………………………………14
1.4.2 Các công cụ E-marketing.
15
1.4.3 Phân biệt E-marketing, E-commerce, E-bussiness
24

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY
TNHH
XUẤT KHẨU GỐM SỨ NAM CHÂN
26
2.1 Giới thiệu công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân
26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH xuất khẩu gốm
sứ
Nam
Chân……………………………………………………………………………26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH xuất khẩu gốm
sứ
Nam
Chân 27
vv
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty của công ty TNHH
xuất
khẩu gốm sứ Nam Chân
28
2.1.4. Mục tiêu và phương thức kinh doanh của công ty TNHH xuất khẩu
gốm
sứ Nam Chân.
31
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ

Nam
Chân (2009-
2011).

32
2.2 Thực trạng hoạt động marketing tại công ty TNHH xuất khẩu gốm
sứ
Nam Chân.
36
2.2.1 Thị trường xuất khẩu chính.
36
2.2.2 Đối thủ cạnh
tranh.

38
2.2.3 Hoạt động Marketing Mix tại công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ
Nam
Chân.
39
2.2.4 Liệt kê các yếu tố SWOT ảnh hưởng đến hoạt động marketing tại công
ty
TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân
43
2.3 Hoạt động E – marketing tại công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam
Chân.
44
2.3.1 Website quảng cáo.
44
2.3.2 Thư điện tử - Email.
45

2.3.3 Sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin trên Internet
46
2.3.4 Site thương mại điện tử B2B (doanh nghiệp với doanh
nghiệp).

47
2.3.5 Liệt kê các yếu tố SWOT ảnh hưởng đến hoạt động E-marketing tại
công
ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân
48
2.4. Đánh giá về hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xuất khẩu gốm
sứ
Nam Chân.
49
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP E-MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU GỐM SỨ NAM CHÂN.
.53
3.1 Phương hướng và mục tiêu của công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ
Nam
Chân 53
3.1.1 Phương
hướng

53
3.1.2 Mục
tiêu


53
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
vi
vi
3.2 Một số giải pháp E-marketing nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
tại
công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân.
54
3.2.1 Giải pháp cải tiến sản
phẩm.

54
3.2.2 Nhóm giải pháp chính
54
3.2.2.1 Giải pháp về phát triển website
54
3.2.2.2 Giải pháp về quảng cáo website
66
3.2.2.3 Tham gia kênh xuất khẩu trực tuyến
Alibaba.com

71
3.2.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ
84
3.2.3.1 Giải pháp về đào tạo trình độ, kỹ năng cho nhân viên phòng
kinh
doanh trong hoạt động E–marketing.

84
3.2.3.2 Giải pháp về cơ sở vật chất
85
3.3 Kiến nghị
85
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
87
KẾT
LUẬN

89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
PHỤ
LỤC 91
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
BIỂU
 Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 -
2011
 Bảng 2.2. Lợi nhuận và doanh thu của công ty trong 3 năm 2009, 2010,
2011
 Bảng 2.3. Phân tích các chỉ tiêu về chi phí năm 2009 –
2011
 Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm 2009 –
2011

 Bảng 2.5. Bảng phân tích từ khoá website Nam
Chân
 Bảng 3.1. Bảng mẫu thiết kế website
mới
 Bảng 3.2. Bảng phân tích từ khoá “Ceramic Pottery” trên Google
AdWords
Keyword
Tool
 Bảng 3.3. Tìm kiếm từ khoá “Ceramic Pottery” trên
Google
 Bảng 3.4. Phân tích số lượng truy cập của 4 site B2B lớn nhất thế giới theo
chỉ
số alexa từ tháng 3 đến tháng 5/
2012
 Bảng 3.5.Xếp hạng của Alexa về 4 site B2B hàng đầu thế giới từ 3/2012
đến
5/2012
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH xuất khẩu gốm
sứ
Nam

Chân
Hình 2.2. Sơ đồ kênh phân phối của công ty TNHH xuất khẩu gốm

sứ

Nam
Chân
Hình 2.3. Hình ảnh công ty Nam Chân trên
Alibaba.com
1
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề
tài
Trong những năm đầu của thiên niên kỹ mới, Internet phát triển mạnh mẽ
đã
làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của ngành marketing nói chung và các loại hình
quảng
cao nói riêng. Hoạt động marketing truyền thống vẫn có sức mạnh đáng kể
nhưng
không còn quan trọng tuyệt đối như trước. Các kênh truyền thông mới như internet

điện thoại di động xuất hiện và phát triển với tốc độ chóng mặt đã phá vỡ thế
độc
quyền của marketing truyền thống. Điều này đang tác động mạnh mẽ tới các công
ty
lớn, nhất là những công ty ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh
doanh.
Bên cạnh đó, Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng rất lớn trong
việc

phát triển thương mại điện tử. Ngoài ra nước ta cũng là một quốc gia có kim
ngạch
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ rất cao. Dù là mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu
cao như vậy nhưng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam vẫn chưa tạo
dựng
được thương hiệu trên thị trường quốc tế. Do đó việc xây dựng và quảng bá cũng
như
phát triển những thương hiệu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có vai trò rất
quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng
này.
Tại công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân sản xuất các sản phẩm
gốm
sứ,
thủ công mỹ nghệ, mây tre lá các loại….thì việc marketing cho sản phẩm này
để
thúc đẩy quảng bá và tiêu thụ là việc làm không thể thiếu. Trong xu thế sử
dụng
internet như một phương tiện mua bán ngày càng phát triển trên thế giới thì công
ty
cũng xác định E-marketing là một nhân tố nằm trong định hướng phát triển
marketing
cho các ngành hàng của mình. Song, hoạt động E-marketing hiện tại của công ty
chưa
có gì đáng kể ngoài một website chỉ ở mức giới thiệu một số thông tin chung và
email
liên lạc. Mặc khác công ty đã có những sản phẩm mới lạ đáp ứng được thị hiếu
của
khách hàng quốc

tế.
Dựa trên những cơ sở đó cùng với sự kỳ vọng mà lợi ích E-marketing mang
lại
trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, tôi mạnh dạn thực hiện
đề
tài “Một số giải pháp E-marketing nhằm phát triển hoạt động kinh doanh tại
công
ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam Chân” với hy vọng nó sẽ là một chìa khóa
mang
lại sự thành công cho hoạt động marketing của công
ty.
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
2
 Mục tiêu nghiên
cứu
Mô tả hoạt động E-marketing hiện tại cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công
ty.
Xác định thị trường và khách hàng mục tiêu cho sản phẩm của công
ty
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho mặt hàng của công
ty.
 Phạm vi nghiên
cứu
Đề tài là một khía cạnh mới trong marketing ở Việt Nam. Đối tượng
nghiên
cứu là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty cho thị trường quốc
tế.

Để có thời gian chuẩn bị, kế hoạch đề xuất trong đề tài sẽ được triển khai
từ
tháng 01/2013.Mặt khác, đề tài chỉ đi sâu vào khía cạnh ứng dụng những phương
tiện
điện tử cũng như internet để hỗ trợ cho hoạt động marketing của công ty thay vì
chi
tiết về kế hoạch marketing truyền
thống.
 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên
cứu
Giá trị ứng
dụng
- Giúp công ty giảm được nhiều chi phí, trước hết là chi phí văn phòng, chi
phí
bán hàng và giao dịch, chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ, xúc tiến
thương mại…
- Do loại bỏ được trở ngại về mặt không gian và thời gian, do đó giúp công
ty
củng cố các mối quan hệ với các đối tác không chỉ trong mà còn ngoài
nước.
- Giúp công ty xây dựng được các cơ sở dữ liệu thông tin rất phong phú,
phục
vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, quản lý thông tin khách
hàng…
- Nếu thực hiện tốt các mục tiêu đề tài đưa ra sẽ giúp công ty có được
những
thông tin về thị trường một cách nhanh chóng và tiết kiệm, nhờ đó có thể

được chiến lược marketing hiệu quả, khai thác những cơ hội của thị
trường.

- Giúp công ty có thể nâng cao hiệu quả marketing sản phẩm của mình,
cung
cấp dữ liệu cho quá trình thu thập thông tin về khách hàng và tìm hiểu
được
nhìu hơn về thị trường, tiếp cận khách hàng tốt
hơn.
Giá trị lý
thuyết
Đề tài cho thấy ứng dụng E-marketing cụ thể cho ngành hàng thủ công
mỹ
nghệ từ đó có thể nhân rộng đến các lĩnh vực và ngành nghề khác. Bổ sung một
loại
hình mới của lĩnh vực lý thuyết marketing trong công tác giảng dạy để có thể
cập
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
3
nhật, phù hợp trong thời đại mới – thời đại công nghệ thông tin và sẽ là tài liệu
tham
khảo gợi mở những vấn đề mới cho những công trình nghiên cứu tiếp
theo.
 Cấu trúc của đề tài nghiên
cứu.
Chương 1- Cơ sở lý
luận
Chương 2- Thực trạng hoạt động E – marketing tại công ty TNHH
xuất
khẩu gốm sứ Nam

Chân
Chương 3- Một số giải pháp E – marketing nhằm phát triển hoạt
động
kinh doanh tại công ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Nam
Chân
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.1 Tổng quan về
Marketing
1.1.1 Khái
niệm
Có nhiều định nghĩa về marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ nhìn
nhận
mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không
thay
đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm
sau:
 Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh
.
“Markeing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn
bộ
các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu
dùng
thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người
tiêu

dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự
kiến”.
Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thoả
mãn
nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hoá tới người tiêu dùng các
hoạt
động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty. Tức là nó
mang
triết lý của marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất trên

sở thu được lợi nhuận mục
tiêu.
 Khái niệm của hiệp hội Marketing
Mỹ.
“Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định
giá,
khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi
nhằm
thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ
chức”.
Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh
doanh.
Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng những
hàng
hoá và dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động của marketing như việc lập kế
hoạch
marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ khách
hàng,…
nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và đáp ứng được nhu
cầu

của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua các nỗ lực marketing của
mình.
 Khái niệm marketing của Philip
Kotler
“Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và
ước
muốn của khách hàng thông qua qúa trình trao
đổi”.
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
5
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như

một bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả các
lĩnh
vực trao đổi nhằm hướng tới thoả mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể
trong
thực
tiễn.
1.1.2 Mục tiêu của
Marketing
Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu
sau:
- Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực Marketing
nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài long, trung thành với công ty, qua
đó
thu phục thêm khách hàng

mới.
- Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt
các
thách thức cạnh tranh, bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị
trường.
- Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty
tích
lũy và phát
triển.
1.1.3 Chức năng của
Marketing
Chức năng cơ bản của Marketing là dựa trên sự phân tích môi trường để
quản
trị Marketing, cụ thể
là:
- Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: dự báo và thích ứng với những
yếu
tố môi trường ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại; tập hợp các thông tin
để
quyết định các vấn đề
Marketing.
- Mở rộng phạm vi hoạt động: lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những
thị
trường
mới.
- Phân tích người tiêu thụ: xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu, tiến
trình
mua của người tiêu thụ; lựa chọn các nhóm người tiêu thụ để hướng các nỗ
lực
Marketing

vào.
- Hoạch định sản phẩm: phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản
phẩm,
hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì; loại bỏ sản phẩm yếu
kém.
- Hoạch định phân phối: xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản lý
dự
trữ, tồn kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa và dịch vụ, bán sỉ và bán
lẻ.
- Hoạch định xúc tiến: thông đạt với khách hàng, với công chúng và cá nhóm
khác
thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân

khuyến
mãi.
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
6
- Hoạch định giá: xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán
hàng,
điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ
động.
- Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: hoạch định, thực hiện và kiểm soát
các
chương trình, chiến lược Marketing, đánh giá các rủi ro và lợi ích của các quyết
định
và tập trung vào chất lượng toàn
diện.

1.1.4 Vai trò của
Marketing
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất
kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn
của
khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh
doanh.
1.2 Marketing
mix
1.2.1 Khái
niệm
“Marketing mix (Hỗn hợp hay Phối thức Marketing) là một trong những
khái
niệm chủ yếu của Marketing hiện
đại”.
Marketing mix là tập hợp những công cụ Marketing mà Công ty sử dụng
để
đạt được các mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ Marketing được
pha
trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt

thay đổi trên thị trường. Có thể nói Marketing mix là một giải pháp có tính tình thế
tổ
chức.
1.2.2 Marketing
Mix
1.2.2.1 Chính sách về sản

phẩm.
Đây là biến số quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh cũng như
chiếnlược
Marketing- mix.Thực hiện tốt chính sách này góp phần tạo uy tín và khả năng
cạnh
tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách sản phẩm được thực hiện thông
qua
các quyết định
sau:
+ Quyết định về chủng loại và danh mục hàng
hoá
+ Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản
phẩm
+ Quyết định về chất lượng sản
phẩm
+ Quyết định về dịch vụ khách
hàng
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
7
 Quyết định về chủng loại và danh mục hàng
hoá.
 Quyết định về chủng loại hàng hóa
.
“Chủng loại hàng hoá là một nhóm hàng hoá có liên quan chặt
chẽ
vớinhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho một nhóm
khách

hàng, hay thông qua các kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ
cùng
một dãy
giá”.
Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn chủng loại
sản
phẩm hàng hoá khác nhau. Những lựa chọn đều phụ thuộc vào mục đích

doanh nghiệp theo
đuổi.
Công ty theo đuổi mục tiêu cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy
đủ
hay phấn đấu để chiếm lĩnh phần lớn thị trường hoặc mở rộng thị trường
thì
thường cóchủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy, công ty phải đặt
ra
vấn đề là mởrộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm bằng cách
nào?
Giải quyết vấn đề này công ty có hai hướng lựa
chọn:
Một là, Phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ sở các cách thức
sau:
Phát triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển theo
cả
hai hướng
trên.
Hai là, Bổ xung chủng loại sản phẩm.Có nghĩa là công ty cố gắng
đưa
thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn
có.

 Quyết định về doanh mục hàng hóa
.
“Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả các nhóm chủng loại
sản
phẩmvà các đơn vị sản phẩm do một nhà cung cấp cụ thể đem chào bán
cho
ngườimua”
Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài,
chiều
sâu,mức độ phong phú và hài hoà nhất định phụ thuộc vào mục đích mà
công
ty theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công ty có bao
nhiêu
nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau do công ty sản xuất. Chiều dài danh
mục
sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm.Chiều sâu của
danh
mục sản phẩm thể hiện tổng số các sản phẩm cụ thể được chào bán trong
từng
mặt hàng riêng của nhóm chủng loại sản phẩm. Mức độ hài hoà của danh
mục
sản phẩm phản ánh mức độ gần gũi của hàng hoá thuộc các nhóm chủng
loại
Nguyễn Ngọc
Huyền
GVHD. ThS. Lưu Thị Thanh
Mai
8
khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về tổ chức
sản

xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào
đó.
Các thông số đặc trưng trên cho danh mục sản phẩm mở ra cho công
ty
cácchiến lược mở rộng danh mục sản
phẩm:
+ Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ xung sản phẩm
mới.
+ Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài danh
mục.
+ Bổ xung các phương án sản phẩm cho từng loại sản phẩm và làm tăng
chiều
sâu của danh mục sản
phẩm.
+ Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tuỳ thuộc công ty có ý muốn
tăng
uy tín vững chắc trên lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh
vực.
 Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm
.
Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản phẩm, doanh
nghiệp
phải quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm.Việc
gắng
nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản
phẩm.
Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp
cho
người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Các quyết
định

có liên quan đến nhãn hiệu thường
là:
(1) Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay
không?
(2) Ai là chủ nhãn hiệu sản
phẩm?
(3) Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặc
trưng
gì?
(4) Đặt tên cho nhãn hiệu như thế
nào?
(5) Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay
không?
(6) Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc
tính
khác nhau của cùng một mặt
hàng?
Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng trong
chiến
lược sản phẩm bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng của
một
công ty.Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ marketing chủ
yếu
trong chiến lược sản
phẩm.
 Quyết định về chất lượng sản phẩm
.
“Chất lượng sản phẩm là toàn bộ những tính năng và đặc điểm của
một
sản phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thoả mãn những nhu cầu được nói

ra
hay được hiểu
ngầm”.
Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thoả mãn của khách hàng

khả năng sinh lời của công ty có một mối liên hệ mật thiết. Mức chất
lượng
càng cao thì mức độ thoả mãn của khách hàng cũng càng cao, trong khi đó

thể tính giá cao
hơn.
Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất

khách hàng chú ý đến trong khi lựa chọn người cung ứng sản phẩm cho
mình.
Chất lượng sản phẩm của công ty được thể hiện thông qua các thông số
sau:
(1) Độ bền của sản phẩm: Nó bao gồm các yếu tố như tuổi thọ của
sản
phẩm, khả năng chịu đựng của các điều kiện tự nhiên, mức độ quá tải hàng
sản
xuất
dụng,
(2) Hệ số an toàn: khả năng đảm bảo an toàn trong sản xuất, trong
sử
(3) Đảm bảo thiết kế kỹ thuật: các sản phẩm được sản xuất phải
đảm
bảo được đúng các thiết kế kỹ thuật, các thông số kỹ
thuật,
(4) Khả năng thích ứng: sản phẩm dễ sử dụng, dễ sửa chữa, dễ thay

thế,
bảo
dưỡng,
Để đánh giá được chất lượng sản phẩm thông thường các kỹ sư
thường
dùng phương pháp đánh giá và cho điểm, xếp loại để đánh giá sản phẩm
của
mình.
Như vậy, để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm cao đòi hỏi công ty
phải
chúý đến cả thiết kế kỹ thuật và chất lượng của quá trình chế tạo sản
phẩm.
Việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao sẽ đảm bảo cho công ty thu
hút
được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
 Dịch vụ bán hàng
.
Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của
công
ty.Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được
của
khách hàngvà làm tăng sự hài lòng. Nó là công cụ đắc lực trong việc tạo ra
sự
khác biệt cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp về
kỹ
10
10
thuật, về kinh tế và nó mang tính chất cá biệt, do vậy nó cần phải có các dịch
vụ

khách hàng, bao
gồm
 Thời gian giao
hàng:
Các sản phẩm của công ty phải đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy định
của
khách hàng trong hợp đồng. Giao hàng đúng thời hạn đảm bảo chi phí thấp, góp
phần
làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công
ty.
Ngoài ra công ty còn phải quan tâm đến các vấn đề khác về dịch vụ của
khách
hàng
như:
 Mua bảo hiểm cho khách
hàng
 Sửa chữa và bảo hành sản
phẩm
 Kiểm tra định
kỳ
 Chuyển giao kỹ thuật sử
dụng
 Dịch vụ vận
chuyển,
1.2.2.2 Chính sách về giá
.
Giá cả là yếu tố trực tiếp trong Marketing- mix tạo ra thu nhập và là một
trong
những yếu tố linh hoạt nhất của Marketing- mix, nó có thể thay đổi nhanh
chóng,

không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh,đồng
thời
việc định giá và cạnh tranh giá là những vấn đề nổi trội được đặt ra cho những
người
làm
marketing.
Chiến lược định giá phụ thuộc vào mục tiêu marketing của công ty.
Khi
xácđịnh giá cho sản phẩm, công ty cần xem xét các bước của quá trình định giá
như
sau:
Thứ nhất, Công ty lựa chọn được mục tiêu marketing của mình thông
qua
định giá, đó là: chi phí, lợi nhuận, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng mức tiêu
thụ,
tăng việc giành phần “ngon” của thị trường hay dành vị trí dẫn đầu về mặt chất
lượng
sản
phẩm.
Thứ hai, Công ty xác định, ước lượng quy mô cầu và độ co dãn của cầu để

căn cứ định giá cho thích
hợp.
Thứ ba, Công ty ước tính giá thành và đây là mức giá sàn của sản
phẩm.
Thứ tư, Tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở xác định vị trí
cho
giá của
mình.
11

11
Thứ năm, Lựa chọn phương pháp định giá, nó bao gồm các
phương
pháp: Định giá theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá
theo
giá trị cảm nhận của khách hàng, định giá theo giá trị, định giá theo giá cả
hiện
hành, định giá đấu
thầu.
Thứ sáu, Công ty lựa chọn giá cuối cùng của mình, phối hợp với
các
yếu tốkhác của
Marketing-mix.
Do vấn đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theo công
ty
phải thay đổi, điều chỉnh giá cho thích hợp, có thể có các chiến lược điều
chỉnh
sau: Định giá theo nguyên tắc địa lý, chiết giá và bớt giá, định giá
khuyến
mãi,
định giá phân biệt và định giá cho danh mục sản
phẩm.
Khi thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh giá công ty cần phải xem
xét
thận trọng những phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh
tranh.
1.2.2.3 Chính sách phân phối
.
Phân phối cũng là một công cụ then chốt trong Marketing- mix, nó
bao

gồm những hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm
đến
những nơi khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận và mua
chúng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho
thị
trường thông qua những người trung gian marketing. Do vậy, nhà sản xuất
sẽ
phải quan hệ, liên kết với một số tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt
được
mục tiêu phân phối của
mình.
Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là
các
quyết định về kênh marketing. Kênh marketing được tạo ra như một dòng
chảy
có hệ thống được đặc trưng bởi số các cấp của kênh bao gồm người sản
xuất,
các trung gian và người tiêu dùng. Kênh marketing thực hiện việc chuyển
sản
phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, vượt qua những ngăn cách
về
thời gian, không gian và quyền sở hữu xen giữa hàng hoá và dịch vụ với
người
sử dụng chúng. Các quyết định cơ bản về kênh bao
gồm:
+ Quyết định về thiết kế
kênh
+ Quyết định về quản lý
kênh

12
12
Với chiến lược mở rộng thị trường thì một hệ thống phân phối rộng rãi,
bao
gồm các cấp trung gian, kết hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ đem lại
hiệu
quả cho chính sách phân phối của công
ty.
1.2.2.4 Chính sách xúc tiến
.
Đây cũng là một trong bốn công cụ chủ yếu của Marketing- mix và nó trở
nên
ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà công ty có thể sử dụng để tác động vào
thị
trường mục tiêu. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản
phẩm
và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng.Chính sách xúc
tiến
hỗn
hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu
là:
Quảng cáo: Bao gồm bất kỳ hình thức nào được giới thiệu một cách
giántiếp
và đề cao những ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của
chủ
thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi
phí.
Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc
gián
tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng

hay
yêu cầu họ có phản ứng đáp
lại.
Kích thích tiêu thụ: Là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn
để
khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch
vụ.
Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: Là các chương trình khác nhau
được
thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay những sản phẩm cụ thể
của
nó.
Bán hàng trực tiếp: Là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng về sản phẩm
vàdịch
vụ của công ty thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng tiềm
năng
nhằm mục đích bán
hàng.
Mỗi công cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng và chi phí của
nó,
do vậy khi lựa chọn các công cụ và phối hợp các công cụ trong chính sách xúc
tiến
hỗn hợp, người làm marketing phải nắm được những đặc điểm riêng của mỗi công
cụ
khi lựa chọn cũng như phải xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu công cụ xúc
tiến
hỗn hợp như: Kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn sẵn
sàng
của người mua, giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Thực hiện nội dung
của

các hình thức trên thì công ty cần chú ý đến các vấn đề
sau:
+ Xác định ai là khách hàng của công
ty.
13
13
+ Hình thức nào là phù hợp
nhất.
+ Nội dung cần nhấn mạnh điểm gì ở sản
phẩm.
+ Thời gian và tần xuất sử dụng hình thức
này.
1.3 Digital
Marketing
Dưới đây là một số khái niệm về Digital
Marketing
• Khái niệm
1
“Digital Marketing là phương pháp phát triển thương hiệu bằng
cách
sử dụng các kênh quảng cáo số để tiếp cận người tiêu dùng. Các kênh
này
gồm
có tivi, radio, internet, mobile và các phương tiện truyền thông kĩ
thuật
số
khác”
(Wikipedia).
• Khái niệm
2

“Tiếp thị số là việc thực thi các hoạt động quảng bá sản phẩm và
dịch
vụ, trong đó sử dụng các kênh phân phối trực tuyến - định hướng theo cơ
sở
dữ liệu - nhằm tiếp cận đến khách hàng đúng thời điểm, thích hợp, cá
nhân
hóa và chi phí hợp lý” (Jared Reitzin, CEO - MobileStorm
Inc).
• Khái niệm
3:
“Tiếp thị số là việc quản lý và thực hiện các hoạt động
Marketing,
trong đó sử dụng các phương tiện điện tử, như: Website, Email,
phương
tiện
không dây kết hợp với các dữ liệu số về đặc điểm và hành vi của
khách
hàng”
(Dave Chaffey, Insights Director At Click Through
Marketing).
Nhìn chung, Digital Marketing có thể hiểu là là hình thức
Marketing
tích hợp hệ thống kỹ thuật số như là một kênh để làm Marketing, giúp
thương
hiệu tiếp cận nhiều kênh truyền thông để đến đúng với người tiêu
dùng
(Website, Blog, Web 2.0, RSS,
SMS ).
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, yếu tố “kỹ thuật
số”

(digital) sẽ ngày càng có ảnh hưởng trong cuộc sống – từ đó dự đoán sự
phát
triển tất yếu của ngành tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing). Và
E–
marketing là một trong những yếu tố của Digital
Marketing.
14
14
1.4
E-marketing
1.4.1Khái
niệm.
“E-marketing (Internet Marketing hay Online Marketing) là hoạt động
cho
sản phẩm và dịch vụ thông qua Internet”. Sự xuất hiện của Internet đã đem lại
nhiều
lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin và media đến số lượng lớn đối
tượng
tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như
văn
bản,
hình ảnh, âm thanh, phim, trò chơi, Với bản chất tương tác của E –
Marketing,
đối
tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực
tiếp với đối
tượng
gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E–marketing so với các loại
hình
khác.

E-marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng
các
phương tiện trực tuyến. E-marketing không chỉ đơn giản là xây dựng Website.
E-
marketing phải là một phần của chiến lược Marketing và phải được đầu tư
hợp
lý.Hiện nay, E-marketing đã và đang có ảnh hưởng rộng lớn với nhiều ngành
công
nghiệp như âm nhạc, ngân hàng, thương mại, cũng như bản thân ngành công
nghiệp
quảng
cáo.
• Ưu
điểm:
Một trong những lợi thế của E-marketing là sự sẵn sàng của lượng lớn
thông
tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch,
mua
bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng E-marketing có thể tiết kiệm được
chi
phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng lực lương bán
hàng,…
E-marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như
phát
triển ra toàn
cầu.
Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo đài, truyền
hình,
e-maketing có lơi thế rất lớn về chi phí
thấp.

Các hoạt động E-marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh
giá.
Ví dụ với Website, dịch vụ “Web analytic” cho phép theo dõi số lượng người
truy
cập, nội dung quan tâm từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với
ước
muốn của khách hàng không. Theo dư đoán, E-marketing ngày càng phát triển
mạnh
hơn so với các loại hình
khác.
• Khuyết
điểm:
15
15
Thứ nhất, về phương diện kỹ thuật, E-marketing đòi hỏi khách
hàng
phải sử dụng các kỹ thuật mới và không phải tất cả mọi đối tượng khách
hàng
có thể sử dụng chúng.Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây
khó
khăn. Ngoài ra, nếu Công ty xây dựng Website lớn và phức tạp để
quảng

sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng Website
cũng
như
tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào các thiết bị di
động.
Thứ hai, về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm,
nếm,

dùng thử hay cảm nhận sản phẩm trước khi mua trực
tuyến.
1.4.2 Các công cụ
E-marketing.
1.4.2.1 SEM (Search Engine
Marketing).
Search Engine Marketing (SEM)là một quá trình đạt được lưu
lượng
truy cập (traffic) từ công cụ tìm kiếm (search engine). Đôi lúc SEM còn
được
gọi ngắn gọn là “Search
Marketing”.
Thành Phần Của
SEM:
• SEO (Search Engine
Optimization):
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp làm tăng thứ hạng
của
doanh nghiệp thông qua cách xây dựng cấu trúc Website, cách biên tập và
đưa
nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong
site
(links)…
Công cụ đánh giá website Seo
Quake
SEO quake là một công cụ không thể thiếu khác dành cho các webmaster
hoặc
bất cứ ai tham gia vào việc làm seo. SEO Quake cho biết các thông tin cơ bản

rất

quan trọng của một website
như:
- Pegerank: hay ranking viết tắt là PR hay tạm gọi là thứ hạng trang. Khi nói
đến
PageRank người ta thường nghĩ đến ngay Google PageRank. Đó là một hệ thống
xếp
hạng trang Web của các máy tìm kiếm nhằm sắp xếp thứ tự ưu tiên đường dẫn
URL
trong trang kết quả tìm
kiếm.
- Google index: Số trang trên website đã được Goolge/Yahoo/Bing index (đánh
chỉ
mục).
- Alexa: Hầu như các webmaster đều biết đến chỉ số xếp hạng Alexa
(Alexa
Rankings) vốn dùng để đánh giá tầm phổ biến của các web site trên thế giới. Mặc

16
16
mang nặng yếu tố kĩ thuật song Alexa đã nhanh chóng trở thành một trong các
công
cụ
phổ biến dùng để đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt động của các web site.
Về

bản, Alexa cho biết rằng web site đó được người dùng Internet biết đến và truy
cập
vào đó phổ biến đến mức độ nào. Tuy nhiên, cũng vì các lý do kĩ thuật mà
các
webmaster hay công ty SEO quan tâm đến bản chất Alexa là cái gì và nó thực

hiện
việc xếp hạng các site như thế nào? Tuy nhiên, công ty Alexa không chỉ dừng lại

việc đơn thuần xếp hạng các web site; họ cũng cung cấp các dịch vụ dữ liệu và
dịch
vụ quản trị web nhằm cải thiện hệ thống
web.
- Các thông tin khác về độ tuổi tên miền, có sitemap, robots.txt
không?
- Internal link: là số liên kết từ một bài viết đến một bài viết khác trong cùng
một
trang. Chỉ số này là yếu tố góp phần không nhỏ tới việc đưa từ khóa lên
top.
- External link : là số link trỏ từ trang web tới trang
web
SEO Quake đưa ra rất nhiều lựa chọn tích hợp cho người dùng như: Tích
hợp
vào Tool bar, vào status bar và vào trực tiếp trên kết quả tìm kiếm của người
dùng.
• PPC (Pay Per
Click):
Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên internet. Tác dụng
của
hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào Website thông
qua
việc đăng tải các banner quảng cáo về Website của doanh nghiệp ngay phần bên
cạnh
trong kết quả tìm
kiếm.
Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy

tìm
kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú click vào mẫu quảng
cáo.
• PPI (Pay Per
Inclusion):
Đây là một hình thức nhằm giúp cho Website, đặc biệt là những Website
mới
xây dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các search engine tìm
kiếm
và ghi nhận sự tồn tại của Website trong cơ sở dữ
liệu.
Chỉ cần trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có
thể
khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của Website của
bạn
trong hệ cơ sở dữ liệu của họ.Vì khi có một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện,
máy tìm
kiếm sẽ tìm các Website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu


có rồi sau đó mới sử dụng đến các danh mục Website mở khác. Vì thế cho nên
nếu
Website của doanh nghiệp phù hợp với từ khoá được sử dụng để tìm kiếm thì
Website
17
17
sẽ có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi chính doanh nghiệp
cũng
không thể ngờ
tới.

• SMO (Social Media
Optimazation):
Là một cách tối ưu hoá Website bằng cách liên kết và kết nối
với
Website mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ
hay
kinh nghiệm thực tế về một vấn đề…Phương pháp SMO thường sử dụng

dùng đến RSS feeds (RSS Feeds là một trong những cách thức sử dụng để
cập
nhật tin tức thường xuyên, liên tục giống như blogs, …Ngoài ra, nó còn

thể
có liên kết với một số công cụ khác để tạo ra tính hấp dẫn thu hút
người
đọc
thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen
thuộc.
• VSM (Video Search
Marketing):
Đây là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa
lên
Website được tối ưu để có thể tìm kiếm
đuợc.
 S o

s á

n


h

g

i ữ

a

q u ả

n g

c á

o

v ớ

i PP

C

( G o

o g

l e

A d w


o

r d s

)

v à

S E O
Quảng cáo với
SEO
(Search Engine
Optimization)
Quảng cáo với
PPC
(PPC: Google Adwords
)
Chi
phí
Khác với Google Adwords, mặc dù
SEO
cũng giúp website được lên Top
của
trang tìm kiếm, tuy nhiên mức phí
phải
trả cho dịch vụ SEO thì luôn luôn cố
định
cho dù lượng người dùng truy cập
vào
trang web của bạn tăng lên khổng

lồ.
Chi
phí
Nếu sử dụng dịch vụ Google
Adwords
(phần Liên kết được tài trợ) thì mỗi
khi
trang web được người dùng viếng
thăm
thông qua Google thì sẽ phải trả
một
khoản tiền cho Google. Vì thế nên
khi
lượng người dùng truy cập vào trang
web
qua Google tăng lên thì cũng có nghĩa

chi phí phải trả cho Google cũng
tăng
theo. Hiện nay, mức phí rẻ nhất mà
phải
trả cho mỗi lần người dùng truy cập
vào
trang web qua Google là 1000VND/1
từ
khóa. Nếu như mỗi tháng có 1000
người
dùng truy cập vào website qua
Google

×