Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty CP tấm lợp và VLXD thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.78 KB, 71 trang )

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả. Để đạt được điều đó, các doanh
nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự,
nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà
báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người
quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng
và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
` Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ xung cho sự thiếu hụt này. Nhận thức
được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đựơc tiếp thu ở
nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt
tình của các anh chị trong Công ty CP Tấm Lợp và VLXD Thái Nguyên và(TÊN
CỦA GV HƯỚNG DẪN), em đã chọn chuyên đề “Phân tích tình hình tài
chính của Công ty CP Tấm Lợp và VLXD Thái Nguyên”.
Mục đích của việc chọn chuyên đề này là nhằm đánh giá tình hình tài
chính của Công ty CP Tấm Lợp và VLXD Thái Nguyên thông qua các chỉ tiêu
tài chính, dựa vào sốliệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh
và một số tài liệu khác có liên quan. Qua đó thấy được thuận lợi và khó khăn của
doanh nghiệp trong hiện tại cũng như xu hướng phát triển trong tương lai, từ đó
1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
đưa ra những giải pháp có tính tham khảo góp phần làm lành mạnh tình hình tài


chính, đưa Công ty phát triển một cách toàn diện hơn.
Phạm vi phân tích là đánh giá tình hình tài chính của Công ty qua 2 năm
2012-2013. Qua đó, có cơ sở so sánh, đánh giá được một cách tương đối tình
hình tài chính ở những năm gần nhất, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, góp phần cải thiện hơn tình hình tài chính của Công ty
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử để nhìn nhận sự việc theo sự vận động và phát triển của nó.
- Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ quan
thực tập các số liệu lưu trữ tại Công ty CP Tấm Lợp và VLXD Thái Nguyên.
- Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu
- Phương pháp liên hệ cân đối: dựa vào các mối liên hệ về lượng, về mức
độ biến động giữa hai mặt của một yếu tố và quá trình quản lý.
Tuy nhiên bản thân em còn non yếu và có sự hạn chế về kiến thức nên báo
cáo có thể còn có những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô cùng các anh chị trong công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung chính sau:
Chương I. Tổng quan về công ty CP Tấm Lợp và VLXD Thái Nguyên
Chương II. Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Tấm
Lợp và VLXD Thái Nguyên
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại Công
ty CP Tấm Lợp và VLXD Thái Nguyên
2
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TẤM LỢP
VÀ VLXD THÁI NGUYÊN
1.1. Tài chính doanh nghiệp và mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm TCDN
- Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh

sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của DN.
1.1.2. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: phát sinh khi doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp ( đối với doanh nghiệp nhà nước ).
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Thông qua việc
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ như vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường hàng hóa: Doanh nghiệp tiến
hành mua vật tư, máy móc, thiết bị nhà xưởng,
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường sức lao động: Doanh nghiệp
tìm kiếm lực lượng lao động phục vụ cho sản xuất.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa
quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính DN.
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính DN.
3
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
- Là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tich khoa học để đánh
giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan
tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự
đoán chính xác được các chỉ tiêu tài chính tương lai cũng như rủi ro tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích
của họ
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính DN
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau
đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các
cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
1.2.2.1. Đối với các nhà quản lý DN.
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp
phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
+Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình
sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
4
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là
phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản
ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ
phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn
nợ dài hạn có thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa
giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh
nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang
lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở
hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên
quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như

thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến
vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn
gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý
sự lệch pha của các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh
nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh
nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính
và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định
vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà
quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính
và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương
trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một
cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có
5
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn.
Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích
tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân
tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng
thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh
lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định
hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định
đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối
cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp

Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các
doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà đầu tư, người cho
vay, những người sử dụng thông tin tài chính khác đánh giá được khả năng và
tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh,
tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Đối với các chủ nợ của DN
Những chỉ số trong bảng phan tích tài chính phục vụ một yêu cầu duy
nhât đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối với họ. Nhóm
đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh, doanh thu,
lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm – thường thì không quan
tâm đến nguồn tiền – để phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ công ty đó. Một
6
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
số chỉ số phân tích tài chính khác mà họ quan tâm như lượng hàng hóa, hàng tồn
kho, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc và một số chỉ tiêu khác.
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,
người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của
doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của
người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham
gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người
chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.2.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng

chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông
tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa
xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm
mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận
biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu
tư phù hợp.
1.3. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
7
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản
với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản
cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần
nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới
là phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn

bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
8
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ
đông, các bên liên doanh ). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn
vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với
người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước ).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện
có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời
phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản
lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các

khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó
cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh
9
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí
phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có
thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy,
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ
sở các tài liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản
333 “Thuế GTGT phải nộp”.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu,
lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh
giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp
kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu.
Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ
tăng trong tương lai.
10
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số
thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta
có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.4. Nội dung và phương pháp phân tích.
1.4.1. Nội dung.
Xuất phát từ các nhiệm vụ trên ta thấy sự phát triển của một doanh nghiệp
dựa vào nhiều yếu tố như:
+Các yếu tố bên trong : Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của
sản phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng trưởng.
+ Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trườngcó sự quản lý vĩ mô của
nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh
doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp quan tâm tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp còn có các đối tượng khác quan tâm đến như các
nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các nhà cho vay Chính vậy mà việc thường
xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm

được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu để
nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Từ những lý luận trên nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
sẽ đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính
doanh nghiệp.
11
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
1.4.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp chung.
Là phương pháp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần phải
quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ
trương, chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến
riêngvà phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi
kết hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương
pháp cụ thể muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp
chung.
- Các phương pháp cụ thể.
Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất
định. Em xin được đề cập một số phương pháp sau:
• Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so
sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng
bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích
phân tích mà xác định gốc so sánh.

Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số
gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước và có thể được lựa chọn bằng số
tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
12
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp
với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp được hay chưa được.
+So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về
tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
• Phương pháp cân đối.
• Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa
chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài
sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức
biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
• Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó
dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ
tài chính.

Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
13
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ
sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương
pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng
để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
14
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN.
2.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty Cổ phần Tấm Lợp Và Vật
liệu Xây Dựng Thái Nguyên
Công ty Cổ phần Tấm Lợp Và Vật liệu Xây Dựng Thái Nguyên trước năm
1996 là xí nghiệp vật liệu xây dựng số 1. Để phát triển cùng với nền kinh tế thị
trường năm 1996 công ty mở hướng đầu tư mới là đầu tư dây chuyền sản xuất
tấm lợp Prôximăng và chính thức đi vào hoạt động tháng 7/1996 và lấy tên là
công ty Cổ phần Tấm Lợp Và Vật liệu Xây Dựng Thái Nguyên. Từ đó đến nay

công ty vẫn không ngừng phát triển về số lượng cũng như về chất lượng đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ vào nghị
định số 103/1999 NĐ - CP ngày 10/9/1999 của chính phủ về việc giao, bán,
khoán, kinh doanh, cho thuê Doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định số 49/2002/NĐ
- CP ngày 24/04 sửa đổi bổ sung, nghị định UBND tỉnh Thái Nguyên, năm 2004
công ty đã chuyển đối theo hình thức bán trực tiếp cho tập thể người lao động
trong doanh nghiệp theo phương thức kế thừa các khoản nợ hợp pháp. Trả tiền
mua doanh nghiệp ngay một lần giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp để
thành lập công ty Cổ phần Tấm Lợp Và Vật liệu Xây Dựng Thái Nguyên và hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/10/2004.
Công ty Cổ Phần Tấm Lợp Và Vật Liệu Xây Dựng Thái Nguyên có trụ sở
chính tại km số 2 - Thị trấn Chùa Hang - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Số điện thoại: 0282.3820.156
Công ty Cổ Phần Tấm Lợp Và Vật Liệu Xây Dựng Thái Nguyên có số vốn
điều lệ là:1.400.000.000 đồng. Là doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Thái
15
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Nguyên với 100% vốn của người lao động trong doanh nghiệp hoạt động theo
luật doanh nghiệp.
Nhìn chung trong xu hướng nền kinh tế và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, để nhanh chóng hội nhập với nền sản xuất trong nước, đáp ứng cho việc
tổ chức ra nhập các tổ chức kinh tế quốc tế. Công ty đã có những định hướng
mới từ con người đến cơ sở vật chất để chuẩn bị cho một sự thay đổi lớn phù hợp
với yêu cầu của thị trường.
2.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ Phần Tấm Lợp Và Vật Liệu Xây
Dựng Thái Nguyên.
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như : tấm lợp amiăng,
gạch, ngói, đá, cát, sỏi, vôi và các loại vật liệu xây dựng khác.
2.3. Đặc điểm lao động tại Công ty CP Tấm lợp và VLXD Thái Nguyên
Nhân tố lao động là một trong những yếu tố quan trọng của sản xuất kinh

doanh đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Trên thực tế số lao
động nhiều hay ít, chất lượng cao hay thấp và mỗi lao động chiếm tỷ trọng bao
nhiêu đều quyết định trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để
hiểu rõ về sự biến động về số lượng và chất lượng do nguyên nhân nào, sự biến
động đó ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sản xuất để tìm ra những ưu điểm,
khuyết điểm để phát huy và khắc phục nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản
lý lao động của công ty.
16
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Tình hình lao động của công ty trong 2 năm vừa qua thể hiện qua bảng sau:
Năm Năm 2012 Năm 2013
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
I. Tổng số lao động 235 100 280 100
1. Lao động trực tiếp 195 83 235 84
2. Lao động gián tiếp 40 17 40 16
II. Trình độ lao động
1. Đại học, cao đẳng 32 14 30 11
2. Trung cấp 19 8 25 9
3. Trình độ phổ thông 184 78 225 80
Nguồn phòng hành chính – nhân sự
Nhận xét:
Qua bảng phân tích tình hình trên ta thấy số lượng lao động của Công ty
năm 2013 giảm 45 người (16.1%) so với năm 2012. Điêu này chứng tỏ công ty

đã chú trọng đầu tư máy móc đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào
quy trình sản xuất làm giảm số lao động trực tiếp xuống. Cơ cấu lao động như
trên là khá hợp lý,số lao động gián tiếp thấp và ổn định cho thấy trình độ và năng
lực quản lý doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
Về chất lượng lao động, nhìn chung chất lượng lao động của Công ty qua các
năm có xu hướng tăng. Cụ thể là số lao động có trình độ đại học, cao đẳng năm
2012 tăng so với năm 2012 trong khi đó số lao động có trình độ trung cấp và
trình độ phổ thông năm 2013 có xu hướng giảm. Điều này có ý nghĩa lớn trong
việc nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất.
2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Thái
Nguyên.
Trong thực tế ta thấy để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các
nhà máy, xí nghiệp, công ty đều phải tổ chức bộ máy quản lý nhằm điều hành
toàn bộ hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Thái Nguyên thì bộ máy tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
17
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý :
Ký hiệu:
- Hội đồng quản trị gồm 5 người: Là cơ quan thay mặt đại hội cổ đông,
quản trị công ty giữa hai nhiệm kỳ đại hội ( Một nhiệm kỳ kéo dài trong 5 năm).
Thành viên hội đồng quản trị cũng sẽ kiêm nhiệm các chức danh quản lý để giảm
đội ngũ lao động gián tiếp.
18
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban kiểm soát
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ
TRÁCH KH – KT

- SX
PGĐ PHỤ TRÁCH
THỊ TRƯỜNG KINH
DOANH
Phòng Kế Hoạch
Tổ Chức – Hành
Chính
Phòng
Kế Toán
– Thống

Phòng
Thị
Trường
Ban bảo
vệ
Nhà máy
tấm lợp
Phân xưởng
nghiền
Ckanke
Phân xưởng
khai thác đá
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ gián tiếp và nghiệp vụ
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
- Ban kiểm soát gồm 3 người: Là bộ phận giúp cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động, tổ chức điều hành quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ban giám đốc công ty: Gồm 1 giám đốc điều hành và hai phó giám đốc giúp việc.
- Phòng kế hoạch tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý các thủ tục hồ

sơ của công nhân viên chức, tham mưu và chế độ chính sách, bố trí sắp xếp và tổ
chức lao động. Cân đối và lập kế hoach cụ thể vế đào tạo, nâng cao lương, theo
dõi giám sát việc phân phối lương của các đơn vị khoán đảm bảo chế độ chính
sách của nhà nước. Tham mưu lập kế hoạch sản xuất cho công ty, bộ phận, đảm
nhiệm mặt kỹ thuật, quản lý thiết bị, môi trường…
- Phòng kế toán thống kê: Nhiệm vụ của phòng là làm tốt công tác hạch
toán thống kê, quyết toán tài chính theo chế độ kế toán thống kê. Theo dõi tài sản
cố định và các loại sản phẩm hàng hóa của công ty, tham mưu và lập kế hoạch tài
chính tháng, quý, năm. Đảm bảo kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty có hiệu quả.
- Phòng thị trường: Có nhiệm vụ nắm bắt, thu thập thông tin, giá cả thị
trường tham mưu đề xuất các biện pháp nhằm ổn định thị trường tiêu thụ của toàn công
ty trong từng thời điểm. Nắm bắt và phản ánh nguyện vọng của khách hàng giúp cho
sản xuất sản xuất phù hợp với thi hiếu của người tiêu dùng. Lập kế hoạch tiêu thụ
trên thị trường và theo dõi tiêu thụ của toàn công ty.
- Nhà máy tấm lợp: Nhiệm vụ chính là sản xuất ra sản phẩm tấm lợp đạt về
số lượng và theo yêu cầu kế hoạch của công ty.
- Phân xưởng nghiền Clanke: Có nhiệm vụ sản xuất ra xi măng cho dây
truyền sản xuất tấm lợp.
- Phân xưởng khai thác đá: Có nhiệm vụ khai thác sản phẩm sản xuất đá các
loại phục cung cấp cho khách hàng theo yêu cầu của thị trường.
- Ban bảo vệ: Có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản của công ty, đảm bảo
an ninh trật tự trong địa bàn của công ty.
19
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Với bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Tấm Lợp Và Vật Liệu Xây Dựng
Thái Nguyên như trên, cùng với nhiệm vụ chức năng nhiệm vụ của phòng, ban,
từng bộ phận đi đến thống nhất. Vì vậy những năm qua công ty Cổ phần Tấm
Lợp Và Vật Liệu Xây Dựng Thái Nguyên có sự phát triển không ngừng về mọi
mặt. Mặc dù trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc sản xuất kinh doanh để

sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thi trường là điều khó khăn trong cạnh
tranh, vừa kinh doanh mang lại hiệu quả cao và đồng thời cũng là đảm bảo công
ăn việc làm cho người lao động.
Cùng với sự phát triển không ngừng của công ty thì phòng kế toán cũng có sự
phân công nhiệm vụ của từng người theo chức năng nhiệm vụ của phòng như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Trong phòng kế toán gồm 3 người: 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên.
- Kế toán trưởng: Làm công việc tổng hợp và báo cáo tài chính có nhiệm
vụ chung quan sát và xem xét công việc cụ thể của từng kế toán viên trong
phòng và tham mưu cho Giám đốc quản lý tài sản, tiền vốn, vật tư hàng hóa của
công ty theo đúng chế độ hiện hành.
- Kế toán theo dõi vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các tài
khoản như tiền vay và tiền gửi và theo dõi các khoản phải trả như trả người bán,
20
Kế toán trưởng
Kế toán theo dõi vật tư,
NVL, theo dõi kho thành
phẩm, tiêu thụ, nợ phải
thu
Kế toán theo dõi vốn
bằng tiền,, theo dõi phải
trả người bán, phải trả
khác, tạm ứng
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
phải trả công nhân viên chức, phải nộp Nhà nước như: Bảo hiểm Nhà nước,
BHYT, kinh phí Công đoàn, các khoản thu tạm ứng và các khoản thu khác.
- Kế toán theo dõi kho thành phẩm và tiêu thụ hàng hoá: Ngoài công việc
bán hàng phải theo dõi khoản phải thu của người mua và theo dõi thuế đầu ra,
hàng tháng làm báo cáo thuế, kế toán tiêu thụ và theo dõi khoản phải thu của
khách hàng phải báo cáo ngay cho trưởng phòng và trưởng phòng báo cáo ngay

với Giám đốc.
Với cơ cấu của phòng kế toán như trên và phân công việc của từng người
công ty áp dụng chế độ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
21
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Ghi chú
Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Công tác quản trị tài chính tại công ty chưa thể hiện rõ nét, hoạt động này được
lồng ghép trong công tác kế toán xử lý số liệu, nghiệp vụ kế toán thông thường.
Do đó để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính, bộ phận kế toán cần
chú trọng đến công tác quản trị tài chính
Công tác tiêu thụ muốn tốt trước hết phải có con người. chính vì vậy công

ty đã xây dựng lực lượng tiếp thị phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ.
22
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
Sơ đồ nhân lực bộ phận tiêu thụ:

Khu vực thị trường, khách hàng cụ thể được giao cho từng bộ phận quản
lý. Trong mỗi bộ phận có các nhân viên tiếp thị.
Căn cứ vào nhu cầu, điều kiện từng thị trường công ty sẽ có các chính sách theo
khách hàng, theo vùng.
Công ty CP tấm lợp và VLXD Thái Nguyên đang từng bước hoàn thiện công
tác quản trị tiêu thụ trên cơ sở Quy chế tiêu thụ, phương án tiêu thụ đã được Hội
đồng quản trị thông qua trong nhiệm kỳ 2008 -2013
2.5. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
Việc đầu tiên của quá trình phân tích tình hình tài chính là phải đánh giá
khái quát về tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty, từ đó ta có cái nhìn tổng
quát về vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn của công ty để có thể nhận thấy sự
23
Phó giám đốc
phụ trách
tiêu thụ
Phòng thị
trường
Đội kinh
doanh
VLXD số 1
Đội xây Lắp và
sản xuất kinh
doanh VLXD
số 2
Đội sản xuất

và kinh
doanh VLXD
số 3
Đại lý khu
vực Cao
Bằng
Đại lý khu
vực Hà
Giang, Tuyên
Quang
Đại lý khu
vực Bắc
Kạn, Thái
Nguyên
Khu vực
Bắc
Giang,
Lạng Sơn
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
biến động của chúng, trên cơ sở đó có những nhận định chung về hiệu quả hoạt
động kinh doanh cũng như sức mạnh tài chính của công ty.
Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của
công ty CP Tấm Lợp và VLXD Thái Nguyên qua hai năm 2012 và 2013
Chỉ tiêu Năm2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số tiền Số tiền Số tiền %
A.Tài sản ngắn hạn 19.120 21.121 2.001 10,47
B. Tài sản dài hạn 25.168 46.454 21.286 84,58
Tổng tài sản 44.288 67.575 23.287 52,58
A.Nợ phải trả 34.867 57.485 22.618 64,87
B.Vốn chủ sở hữu 9.421 10.090 669 7,1

Tổng nguồn vốn 44.288 67.575 23.287 52,58
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán của công ty CP Tấm Lợp và VLXD
Thái Nguyên trong 2 năm 2012 và 2013).
Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và nguồn
vốn như sau:
2.5.1. Tình hình tổng tài sản
Tình hình tổng tài sản của công ty có sự biến động tăng dần qua 2 năm. Năm
2012 tổng tài sản đạt 67.575 triệu đồng tăng hơn so với năm 2011 là 23.287 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 52,58 %.
Nguyên nhân làm cho tình hình tổng tài sản của công ty biến động theo xu
hướng tăng nhanh là do tác động chủ yếu của tài sản dài hạn tăng nhanh 21.286
triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 84,58 %. Bên cạnh đó thì tài sản ngắn hạn
cũng tăng nhanh 2.001 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 10,47 %.
2.5.2. Tình hình tổng nguồn vốn
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán nên sự thay đổi trong tổng
tài sản của công ty cũng chính là sự thay đổi tương ứng bên phần tổng nguồn
24
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ Thuật
vốn. Tuy nhiên, nguyên nhân làm cho nguồn vốn bị tác động là do phần tăng
của vốn chủ sở hữu cũng như của nợ phải trả. Cụ thể, năm 2013 vốn chủ sở hữu
của công ty đạt 54.090 triệu đồng và tăng 20.669 triệu đồng, tăng 61,84 % so
với năm 2012. Nợ phải trả của công ty là 13.485 triệu đồng tăng lên 2.618 triệu
đồng tương ứng với 24,09%
Tóm lại: Qua tình hình hoạt động hai năm 2012 và 2013 ta có thể nhận
thấy: tình hình biến động tổng tài sản của công ty luôn tăng. Mặc dù đang đứng
trước với hàng loạt những thách thức nhưng năm 2013 công ty vẫn giữ được
mức tăng tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn tăng 52,58% so với năm 2012,
đây là bước tiến thành công trong tiến trình xây dựng chiến lược hoạt động của
ban lãnh đạo cũng như hiệu quả sử dụng nguồn tài chính hợp lý của công ty.
2.6. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của
công ty tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích bảng cân đối kế toán chúng ta thấy
được tổng quát về tình hình tài chính cũng như trình độ quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn. Để giải quyết vấn đề này được cụ thể hơn, chúng ta cần phải đi sâu
nghiên cứu các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Phân tích tình hình tài
chính tại công ty CP Tấm Lợp và VLXD Thái Nguyên
Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Thái Nguyên.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
TÀI SẢN SỐ TIỀN SỐ TIỀN
A.Tài sản ngắn hạn
21.121 19.120
25

×