Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Phân biệt và sử dụng linh hoạt ba kiểu câu kể: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.56 KB, 26 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TIÊN DU.
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRI PHƯƠNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐĂNG KÍ CẤP: Ngành.




Phân biệt và sử dụng linh hoạt ba kiểu câu kể:
Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?
Chủ nhiệm sáng kiến kinh nghiệm: Tăng Thị Xuân Hoa.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Tri Phương.


Tháng 10 năm 2012.





MôC Lôc
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Trang
I. phần mở đầu
1. Mục đích của SKKN 3
2. Sáng kiến kinh nghiệm với những giải pháp đợc trình bày 4
3. Đóng góp của SKKN để nâng cao chất lợng dạy học về mặt khoa học, kinh
tế của SKKN 4
II. nội dung
Chơng 1 : Cơ sở khoa học của SKKN


1. Cơ sở lí luận 5
2. Cơ sở thực tiễn 6
Chơng 2 : Thực trạng vấn đề mà nội dung SKKN đề cập đến 9
Chơng 3 :Những giải pháp ( biện pháp ) mang tính khả thi. 13
1. Dạy bài câu kể - T161 - SGK 13
2. Dạy bài Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ? 13
3. Dạy tiết ôn tập về câu kể 14
4. Một số chú ý khi phân biệt ba kiểu câu kể 14
Chơng 4: Kiểm chứng các giải pháp của SKKN 17
III. Phần kết luận 21
í kiến nhận xét xếp loại của HĐKH nhà trờng
Phần 1. Mở đầu
1. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế tôi đã giảng dạy nhiều năm ở lớp 4, tôi thấy khi phân biệt 3
kiểu câu kể Ai làm gì? Ai thế nào ? Ai là gì ? còn nhiều em lúng túng. Do vậy

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




2
2
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích giúp các em học kém nắm chắc hơn 3
kiểu câu kể này, những em đã biết cách làm thì vận dụng vào những dạng bài
phức tạp hơn, đa dạng hơn. Từ đó giúp các em viết văn tốt hơn .
Nh chúng ta đã biết, nhiệm vụ dạy ngữ pháp ở Tiểu học là giúp cho học sinh
nhận diện, phân loại các đơn vị ngữ pháp, nắm các quy tắc cấu tạo và sử dụng

các đơn vị này trong hoạt động giao tiếp của mình. Đồng thời, ngữ pháp còn có
nhiệm vụ rèn luyện t duy giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.
Với đề tài này mục đích nghiên cứu chính là đi sâu nghiên cứu lĩnh vực
phát triển t duy , tìm tòi sáng tạo trong đổi mới dạy học.
Nâng cao năng lực dạy học của bản thân nói riêng và đng nghiệp nói
chung đối với việc vận dụng đổi mới phơng pháp với môn Tiếng Việt nói chung và
phân môn Luyện từ và Câu nói riêng . Góp phần khắc phục những hạn chế hiện
nay của giáo viên trong việc sáng tạo linh hoạt các hoạt động dạy học.
Cá thể hóa học sinh , khơi nguồn và phát triển nhân tố học sinh giỏi Tiếng
Việt một cách tự nhiên hiệu quả ngay từ đầu bậc học.
Thông qua đó giúp học sinh học tập và tiếp thu kiến thức chủ động , nhẹ
nhàng, hng phấn, hiệu quả và nhớ lâu.
Tìm phơng pháp tổ chức thích hợp nhất trong quá trình dạy các dạng bài tập
Luyện từ và câu. Từ đó vận dụng linh hoạt vào hớng dẫn rèn kỹ năng làm các dạng
bài tập Luyện từ và câu cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
2. Sáng kiến kinh nghiệm với những giải pháp đợc trình bày
Học sinh muốn nắm chắc đợc ngữ pháp trớc hết phải nắm vững cấu tạo từ
( đơn vị nhỏ của câu ). Là một giáo viên đợc nhà trờng phân công dạy lớp 4, tôi
thấy việc giảng dạy cho học sinh nắm vững từ, câu, biết vận dụng vào thực tế
bài học, vào cuộc sống giao tiếp là điều hết sức quan trọng. Do đó việc giảng
dạy cho học sinh cần nắm chắc, phân biệt rõ cấu tạo các kiểu câu kể sẽ là cơ sở
cho việc viết văn hay, đúng ngữ pháp.
3. Đóng góp của SKKN để nâng cao chất lợng dạy học về mặt khoa học,
kinh tế của SKKN

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.





3
3
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
SKKN Phân biệt và sử dụng linh hoạt ba kiểu câu kể Ai làm gì ? Ai thế
nào ? Ai là gì ? phần nào giúp các bạn đọc tham khảo thêm cách phân biệt 3
kiểu câu kể trong chơng trình lớp 4.
Khi hoàn thành mục đích nghiên cứu , đề tài sẽ góp phần nâng cao chất
lợng, hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu nói chung . Từ đó giúp HS
khối 4 trờng Tiểu học Tri Phơng nắm chắc hơn khi giải bài tập xác định 3 kiểu
câu kể , vận dụng trong khi nói và khi viết.
Phần 2. Nội dung
chơng 1 : cơ sở khoa học của skkn
1. Cơ sở lí luận của SKKN
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục con
ngời. Từ xa xa ông cha ta đã sử dụng nó một cách tự giác nhằm để giáo dục trẻ
nhỏ.
Khi cha có nhà trờng, trẻ đợc giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội. Từ
thuở nằm nôi, các em đợc bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn lên chút
nữa những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dòng sữa ngọt ngào nuôi dỡng tâm
hồn trẻ, rèn luyện các em thành con ngời có nhân cách, có bản sắc dân tộc góp
phần hình thành con ngời mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với những thành
viên của mình.
Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trờng xuất hiện nh một điều
tất yếu, đón bớc thiếu nhi cắp sách tới trờng. Cả thế giới đang mở trớc mắt các em.
Kho tàng văn minh nhân loại đợc chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất. Quá
trình giáo dục đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, tất cả các môn học.

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.





4
4
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Những điều sơ đẳng nhất đã góp phần rất quan trọng trong việc sử dụng
ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp của học sinh. Ngôn ngữ là thứ công cụ có tác
dụng vô cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con ngời nghĩ ra, nhìn thấy
biết đợc những giá trị trừu tợng mà các giác quan không thể vơn tới đợc. Các môn
học ở Tiểu học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh phải
kể đến Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời lợng khá lớn trong môn Tiếng
Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với
phân môn Tập đọc, Tập làm văn song song tồn tại với các môn học khác. Điều đó
thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể mang tính
chất cấp bách nhằm đầu t cho học sinh có cơ sở hình thành ngôn ngữ cho hoạt
động giao tiếp cũng nh chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các môn học khác.
Tầm quan trọng đó đã đợc rèn giũa luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình giải
quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ và câu lớp 4.
Năm học 2012 2013 là năm học thứ 8 dạy Tiếng Việt theo chơng trình
sách giáo khoa lớp 4 mới. Việc dạy và học theo sách giáo khoa mới không còn bỡ
ngỡ với giáo viên và học sinh.
Tuy nhiên, sách giáo khoa mới đã biên soạn theo quan điểm tích hợp nên
các phân môn của Tiếng Việt nh: Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn, Luyện từ và câu,
Kể chuyện có sự gắn bó mật thiết với nhau xoay quanh các trục chủ điểm. Vì vậy,
việc cung cấp kiến thức và truyền đạt kỹ năng của các phân môn phải thực sự hỗ
trợ cho nhau mới hoàn thành đợc phân môn Tiếng Việt đó là:
- Hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụngTiếng Việt để hoạt động
và giao tiếp throng các môi trờng hoạt động của lứa tuổi thông qua việc dạy và

học để góp phần rèn luyện thao thác t duy.
- Củng cố cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết về xã hội, tự nhiên, con ngời.
- Bồi dỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của con ngời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: Phân biệt và sử dụng linh hoạt 3 kiểu câu kể: Ai làm
gì? Ai thế nào? Ai là gì ? nhằm cung cấp một phần tri thức quan trọng cho học
sinh về câu kể để các em có thể:
Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc mà mình mong muốn.

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




5
5
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Nói lên đợc ý kiến tâm t tình cảm của mình một cách hiệu quả nhất.
2. Cơ sở thực tiễn của SKKN
Việc giải quyết các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 có hiệu quả đặt ra cho
các Giáo viên Tiểu học là một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế dạy tôi đã
gặp phải không ít những khó khăn. Bởi đây là chơng trình thay sách lớp 4 mới.
Cùng tồn tại với nó là từ ngữ và ngữ pháp của chơng trình cải cách đều đảm nhiệm
cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hớng dẫn làm các bài tập Luyện từ và câu mang
tính chất máy móc, không mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức của bài. Về
phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không hiểu tại sao làm nh vậy, học
sinh không có hứng thú trong việc giải quyết kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho

học sinh trong các giờ giải quyết các bài tập Luyện từ và câu là vấn đề trăn trở cho
các giáo viên và ngay bản thân tôi.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm đổi mới chơng trình và thay sách giáo
khoa của lớp 4 là đổi mới phơng pháp dạy và học:
- Chuyển từ phơng pháp truyền thụ sang phơng pháp tích cực hoá hoạt động của
học trò.
- Trong đó, giáo viên là ngời tổ chức các hoạt động của học sinh. Mỗi học sinh
đều phải đợc hoạt động, đợc bộc lộ mình và đợc phát triển.
- Vì lẽ đó, cũng nh các phân môn khác, phân môn Luyện từ và câu của lớp 4
không trình bày các kiến thức có sẵn mà xây dựng các hệ thống câu hỏi và bài
tập hớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học nhằm chiếm lĩnh kiến thức
và phát triển kỹ năng sử dụng Tiếng Việt.
SGK lớp 4 nói chung đặc biệt với sách Tiếng Việt nói riêng là sự kế thừa
các kiến thức, kỹ năng của các lớp dới nhng ở mức độ cao hơn, sâu hơn. Vì vậy,
trong quá trình soạn giáo án, chuẩn bị tiết dạy giáo viên phải nắm chắc Mục
đích yêu cầu của phân môn và của từng tiết học để không xa đà và đảm bảo
nội dung kiến thức cũng nh thời gian của tiết dạy một cách tốt nhất có thể.
Qua các tiết thực dạy, tôi nhận thấy các tiết ôn tập đã giúp học sinh hệ
thống hoá đợc kiến Tiếng Việt một cách khá rõ ràng, logic. Tuy nhiên ở tiết ôn
tập thứ 6 là tiết ôn về 3 kiểu câu kể: Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì? tôi
thấy học sinh tuy đã đợc học nội dung này ở tiết 12 trớc đó nhng các em vẫn
lúng túng khi phân biệt 3 kiểu câu dù mỗi kiểu câu trên đều có đặc điểm cấu

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




6

6
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
trúc riêng và mỗi kiểu câu thích hợp với một kiểu câu khác nhau nhng học sinh
vẫn cha phân biệt rõ ràng để nhận biết 3 kiểu câu này một cách nhanh và chính
xác.
Trao đổi với chuyên môn tôi thấy học sinh các lớp khác cũng vậy. Và tôi nhận
ra là do chính các em cha có sự so sánh về mặt ngữ pháp: 3 kiểu câu trên khác
nhau chủ yếu ở vị ngữ. Vì vậy, khi dạy riêng tng kiểu câu ở các tiết học cung cấp
kiến thức mới, học sinh phải đợc nắm vững vị ngữ của các loại câu này do từ loại
nào đảm nhiệm và nó có chức năng gì?
Trong quá trình dạy học cũng nh việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi
cũng nh một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từ và câu, đặc biệt các khái
niệm về Câu kể, Câu kể Ai làm gì? , Câu kể Ai thế nào? Câu kể Ai là gì? bộc lộ
không ít hạn chế. Về nội dung chơng trình dạy phần đó trong sách giáo khoa rất ít.
Chính vì vậy học sinh rất khó xác định, dẫn đến tiết học trở nên nhàm chán không
thu hút học sinh vào hoạt động này. Để tháo gỡ khó khăn đó rất cần có một phơng
pháp tổ chức tốt nhất, có hiệu quả nhất cho tiết dạy các dạng bài tập Luyện từ và
câu cho học sinh lớp 4.
Từ những điều đã nêu trên, thông qua việc học tập, giảng dạy trong những
năm qua, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn về phơng pháp tổ chức dạy
các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, nhằm tìm ra đợc phơng pháp,
hình thức tổ chức thích hợp nhất, vận dụng tốt nhất trong quá trình giảng dạy của
mình. Vì điều kiện, khả năng nghiên cứu có hạn tôi xin mạnh dạn trình bày kết
quả nghiên cứu của mình thông qua đề tài Phân biệt và sử dụng linh hoạt ba kiểu
câu kể : Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì? cho học sinh lớp 4.


chơng 2 :
thực trạng vấn đề mà nội dung skkn đề cập đến
1.Tình trạng chung :

Hiện nay, trình độ dân trí của nớc ta nói chung và dân trí ở các vùng nông
thôn nói riêng đang còn rất thấp so với các nớc phát triển và đang phát triển

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




7
7
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
trên thế giới. Để nâng cao trình độ nhận thức của ngời dân thì những ngời đứng
trong ngành giáo dục phải có tránh nhiệm khá nặng nề. Việc đổi mới chơng
trình SGK, đổi mới PPDH cũng nh hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp với
đối tợng, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
2. Tình hình địa phơng :
Xã Tri Phơng là một xã thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện, cách trung
tâm huyện hơn 10 km. Tri Phơng là một xã nghèo về kinh tế, đời sống nhân dân
chủ yếu là làm nông nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ, thu nhập bình quân đầu ngời
thấp . Trong những năm gần đây, nhịp độ đổi mới về cơ cấu kinh tế đã có sự
chuyển mình chung của cả huyện cũng nh đặc trung vùng miền, đã phần nào cải
thiện và giảm bớt những khó khăn nghèo nàn mà trớc đó nhiều năm liền cha bứt
phá lên đợc. Hiện nay với một số lợng nhân khẩu của xã đang đi làm tại các khu
công nghiệp cũng đã chi phối một phần nhỏ làm thay đổi một phần về mặt bằng
kinh tế chung. Nhìn chung bức tranh kinh tế của xã Tri Phơng so với các xã trong
huyện, trong tỉnh còn rất nhiều khiêm tốn và phải có một quá trình thời gian nhất
định mới khởi sắc trong tơng lai. Chính vì vậy nên sự quan tâm đến việc học tập
của con em trên địa bàn còn nhiều hạn chế .
3. Tình hình trờng, lớp :

Trờng Tiểu học Tri Phơng là một ngôi trờng nằm ở địa bàn thôn Đinh là
một trong bốn thôn của xã, trờng chỉ có một khu.
Nhiều năm qua nhà trờng đợc đánh giá là một đơn vị Tiên tiến cấp huyện. Tr-
ờng có nhiều học sinh đạt giải cấp Huyện và cấp Tỉnh trong các kì thi học sinh
giỏi. Nhà trờng đợc công nhận là 1 trong 5 trờng của Huyện đạt Vở sạch chữ đẹp
cấp Tỉnh. Có nhiều thày cô giáo đợc công nhận các danh hiệu Chiến sĩ thi đua và
Giáo viên giỏi các cấp, đợc Đảng bộ chính quyền và nhân dân địa phơng ghi nhận
và đánh giá là đơn vị có nhiều nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nhà trờng đợc
công nhận là cơ quan văn hóa nhiều năm liền.
Tuy đã đợc UBND xã, các cơ quan tạo điều kiện quan tâm nhng về cơ sở vật
chất, trang thiết bị của nhà trờng vẫn còn nhiều khó khăn thiếu thốn, ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động dạy và học của nhà trờng.
4. Thực trạng dạy - học Luyện từ và câu.
4.1. Đối với chơng trình sách giáo khoa.

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




8
8
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Số tiết Luyện từ và câu của chính sách giáo khoa lớp 4 gồm 2 tiết/tuần. Sau
mỗi tiết hình thành kiến thức là một loạt các bài tập củng cố bài. Mà việc xác định
phơng pháp tổ chức cho một tiết dạy nh vậy là hết sức cần thiết. Việc xác định yêu
cầu của bài và hớng giải quyết còn mang tính thụ động, cha phát huy triệt để vốn
kiến thức khi luyện tập, thực hành.
4. 2. Đối với giáo viên.

Phân môn Luyện từ và câu tạo cho học sinh môi trờng giao tiếp để học
sinh mở rộng vốn từ có định hớng, trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về
Tiếng Việt gắn với các tình huống giao tiếp thờng gặp. Từ đó nâng cao các kỹ năng
sử dụng Tiếng Việt của học sinh. Giáo viên là một trong 3 nhân tố cần đợc xem xét
của quá trình dạy học Luyện từ và câu, là nhân tố quyết định sự thành công của
quá trình dạy học này. Khi nghiên cứu quá trình dạy hớng dẫn học sinh làm các
dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, tôi thấy thực trạng của giáo
viên nh sau:
- Phân môn Luyện từ và câu là phần kiến thức khó trong khi hớng dẫn
học sinh nắm đợc yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm
lý giáo viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên còn lúng túng gặp khó khăn.
- Giáo viên một số ít không chịu đầu t thời gian cho việc nghiên cứu để khai
thác kiến thức và tìm ra phơng pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp án, gợi
ý dẫn đến học sinh ngại học phân môn này.
- Cách dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách
giáo khoa, hầu nh ít sáng tạo, cha thu hút lôi cuốn học sinh.
- Nhiều giáo viên cha quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ
cho học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt.
- Thực tế trong trờng tôi công tác, chúng tôi thờng rất tích cực đổi mới ph-
ơng pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn học này. Đồng thời là tiền đề trong
việc phát triển bồi dỡng những em có năng khiếu. Nhng kết quả giảng dạy và hiệu
quả còn bộc lộ không ít những hạn chế.
4.3. Đối với học sinh.
Hầu hết học sinh cha hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn
Luyện từ và câu nên cha dành thời gian thích đáng để học môn này.
Học sinh không có hứng thú học phân môn này. Các em đều cho đây là phân
môn vừa khô vừa khó.
Nhiều học sinh cha nắm rõ khái niệm của từ, câu Từ đó dẫn đến việc nhận
diện phân loại, xác định hớng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm lẫn nhiều.


Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




9
9
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Học sinh cha có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thờng hay bỏ sót,
làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài.
Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy,
chính xác, nhng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt yêu
cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra
yếu kém thiếu chắc chắn.
4.4. Thực trạng chất lợng của học sinh khi phân biệt 3 kiểu câu kể.
Qua các tiết thực dạy, tôi nhận thấy các em vẫn lúng túng khi phân biệt 3 kiểu
câu dù mỗi kiểu câu trên đều có đặc điểm cấu trúc riêng và mỗi kiểu câu thích
hợp với một kiểu câu khác nhau nhng học sinh vẫn cha phân biệt rõ ràng để nhận
biết 3 kiểu câu này một cách nhanh và chính xác.
- Một số em nhầm câu b
a- Ông em // trồng cây chuối trong vờn. ( câu Ai làm gi?)
B
B
-
- Cây chuối // trồng trong vờn. ( câu Ai làm gì ? )
Học sinh không nhận thấy sự chuyển đổi ý nghĩa từ động từ trồng ở câu
là động từ chỉ hoạt động sang động từ trồng ở câu 2 là động từ chỉ trạng
thái nên HS cho rằng câu Cây chuối trồng trong vờn là câu Ai làm gì ?
Một số câu tơng tự nh :

- Bức tranh treo trên tờng.
- Nớc đổ đầy chậu.
Hoặc có những câu có hai khả năng trả lời câu hỏi ( Thế nào ? hoặc Làm gì ? )
VD : Đàn voi chậm rãi bớc đi.
- Câu trên thuộc kiểu câu Ai thế nào ? hay thuộc kiểu câu Ai làm gì ? Căn cứ và
giải thích nh thế nào ? Khá nhiều em còn lúng túng
- Trờng hợp HS xác định theo cảm tính, không phân tích chặt chẽ dẫn đến xác
định nhầm giữa kiểu câu Ai là gì ? và kiểu câu Ai thế nào ? ( Trong câu có từ
là, HS cho câu đó thuộc kiểu câu Ai là gì ?
VD : Tôi bây giờ vẫn là đứa trẻ thích xê dịch . Câu trên thuộc kiểu câu Ai thế
nào? Nhng HS lại nhầm đó là kiểu câu Ai là gì ? hoặc kiểu câu Ai làm gì ? Sở
dĩ có sự nhầm lẫn nh vậy là do các em cha nắm chắc cấu tạo từng kiểu câu, cha
phân biệt sự khác nhau cơ bản trong mỗi kiểu câu đó. Khi đặt câu hỏi tìm CN,
VN các em còn lơ mơ không rõ ràng. Mặt khác , các em lớp đại trà cha đợc học

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




10
10
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
sâu đến các động từ chỉ trạng thái, chỉ sự tồn tại, Những động từ này thờng
làm vị ngữ trong câu Ai thế nào ?
Trên đây là một số sai lầm mà học sinh mắc phải . Vậy ngời giáo viên
cần phải làm thế nào để cải thiện tình hình đó.
chơng 3:
một số GiảI pháp mang tính khả thi giúp học

sinh phân biệt ba kiểu câu kể: Ai làm gì ? ai thế
nào ? ai là gì ?
1. Lu ý khi dạy bài : Câu kể - Trang 161 - SGK
- Sau bài dạy, giáo viên cần cho HS nắm chắc phần kiến thức cần ghi nhớ.
- Đặt câu hỏi lật ngợc lại vấn đề để bắt buộc HS phải t duy, suy nghĩ.
- Tiết đầu tiên về câu kể HS cần phân tích kĩ từng ví dụ cụ thể từ đó rút ra bài
học. HS phân biệt câu kể dùng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc, nói
lên ý kiến hoặc tâm t, tình cảm của mỗi ngời.
- Sau khi chốt ghi nhớ, GV hỏi lại : Những câu để kể, tả hoặc giới thiệu về sự
vật, sự việc là kiểu câu gì ?
- Cuối câu kể thờng có dấu chấm câu, đôi khi là dấu hai chấm
- Câu dùng để tả sự vật có đặc điểm gì khác với câu dùng để kể sự việc ? Câu
miêu tả có các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất nằm ở VN
2. Lu ý khi dạy bài : Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ?
- Bài tập 1 - Phần nhận xét yêu cầu tìm các câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn
Hàng trăm con voi đang tiến về bãi. Ngời các buôn làng kéo về nờm nợp. Mấy
anh thanh niên khua chiêng rộn ràng. Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng.
Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ. Hôm nay, Tây Nguyên thật tng
bừng.
Đoạn văn trên có câu 1, 2, 3 là câu kể Ai làm gì ? Song một số học sinh
xác định câu : Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. Các chị mặc những
chiếc váy thêu rực rỡ là câu kể Ai làm gì ?
Khi học sinh xác định nhầm nh vậy, GV cần lu ý cho các em động từ
đeo mặc trong câu trên không phải chỉ hoạt động mà nó đợc dùng để nêu ph-

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.





11
11
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
ơng diện nhận xét , đánh giá. Bởi vậy 2 câu trên thuộc kiểu câu Ai thế nào ? Các
em sẽ học ở tiết sau.
Qua các bài tập ở phần nhận xét, học sinh nắm chắc nội dung cần ghi nhớ:
- Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ? nêu lên hoạt động của ngời, con vật ( hoặc
đồ vật đợc nhân hóa.
- Vị ngữ có thể là động từ hay cụm động từ .
3. Khi dạy tiết ôn tập thứ 6 là tiết ôn về 3 kiểu câu kể: Ai làm gì? Ai thế
nào? Ai là gì?.
- Cần phân biệt cho HS thấy rõ sự khác nhau giữa ba kiểu câu: Ai làm gì ? Ai
là gì ? Ai thế nào ?
a) Về mặt ngữ pháp chúng khác nhau chủ yếu ở VN
- Câu kể Ai làm gì ? có vị ngữ là động từ ; CN thờng là danh từ chỉ ngời hay
động vật
- Câu kể Ai thế nào ? có vị ngữ là tính từ, động từ chỉ trạng thái hoặc cụm chủ -
vị .
- Câu kể Ai là gì ? có vị ngữ là tổ hợp của từ là với danh từ, động từ, tính từ
hoặc cụm chủ - vị
b) Về chức năng giao tiếp, mỗi kiểu câu trên thích hợp với một chức năng
khác nhau.
- Câu Ai là gì ? dùng để định nghĩa, giới thiệu, nhận xét
VD : Bạn Nam là lớp trởng lớp tôi.
- Câu kể Ai làm gì ? dùng để kể về hoạt động của ngời, động vật hoặc tĩnh
vật đợc nhân hóa.
- Câu kể Ai thế nào ? dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái
của ngời, vật.
- Chủ ngữ trong câu Ai làm gì chỉ ngời, động vật , ít khi chỉ bất động vật. CN

Trả lời cho câu hỏi Ai ? Con gì ? ít khi trả lời cho câu hỏi Cái gì ?
- Chủ ngữ trong câu Ai thế nào chỉ ngời, động vật, bất động vật. CN trả lời
cho câu hỏi Ai ? Con gì ? Cái gì ?
4. Đa ra một số chú ý, một số dạng câu khó để giúp các em tránh nhầm
lẫn khi phân biệt ba kiểu câu này .
1.Cung cấp cho HS những động từ thờng làm vị ngữ trong câu Ai thế nào ?

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




12
12
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
- Động từ chỉ trạng thái ( vui, buồn, giận )
- Động từ chỉ hành động chuyển đổi ý nghĩa thành động từ chỉ trạng thái .
- Ví dụ :
+ Ngời ta treo bức tranh trên tờng ( câu Ai làm gì ?)
+ Bức tranh treo trên tờng ( Câu Ai thế nào ?)
- Động từ chỉ sự tồn tại ( có , còn , hết, )
- Động từ chỉ sự biến hóa ( trở nên , trở thành, biến thành ,. )
- Động từ chỉ sự tiếp thụ ( bị , đợc , phải , )
Có trờng hợp một câu có hai khả năng trả lời câu hỏi ( Thế nào ? hoặc Làm
gì ? ), tùy thuộc vào điểm nhấn trong câu. Khi đó, từ ngữ nào đợc nhấn, từ ngữ đó
là bộ phận chính của vị ngữ.
Ví dụ, có thể đặt hai câu hỏi cho câu Đàn voi chậm rãi bớc đi nh sau :
a. Đàn voi thế nào ?
b. Đàn voi làm gì ?

- Trong trờng hợp ( a ) , chậm rãi là bộ phận chính của vị ngữ. Câu đã cho
thuộc kiểu câu Ai thế nào ?
- Trong trờng hợp ( b ) , bớc đi là bộ phận chính của vị ngữ. Câu đã cho
thuộc kiểu câu Ai làm gì ?
- Với HS Tiểu học có thể chấp nhận câu trên thuộc kiểu câu Ai làm gì ? hoặc
kiểu câu Ai thế nào ? Song GV cần hớng cho học sinh đây thuộc kiểu câu Ai làm
gì ? bởi khi ta lợc bớt từ chậm rãi đi sẽ còn câu : Đàn voi bớc đi. ( Câu rõ nghĩa
và đúng ngữ pháp ). Khi ta lợc bớt từ bớc đi sẽ còn : Đàn voi chậm rãi ( không
thành câu )
5. Câu : Chuối này ăn ngon.
áo này mặc đẹp.
Thuộc kiểu câu Ai làm gì ? hay Ai thế nào ?
Câu Chuối này ăn ngon có cấu tạo khá đặc biệt. Nó mở đầu bằng một cụm
danh từ, kế đến là động từ ( cụm động từ ), cuối cùng là một tính từ ( cụm tính từ ).
Cụm danh từ đứng đầu câu thờng chỉ đồ vật, cây cối, khái niệm đợc nêu ra để nhận
xét, đánh giá. Rất ít gặp cụm danh từ chỉ động vật ở vị trí này. Động từ trong kiểu
câu này có thể thuộc nhiều nhóm khác nhau, đợc dùng để nêu lên phơng diện nhận
xét, đánh giá : ăn, mặc, uống, hút, nhìn, trông, ngửi,

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




13
13
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Còn tính từ thì nêu lên nhận xét, đánh giá của ngời nói về sự vật nêu ở cụm
danh từ đứng đầu câu. Các câu trên đều trả lời cho câu hỏi Ai thế nào ?

Trong các câu trên, động từ không phải là bộ phận chính của vị ngữ vì chúng
có thể đợc lợc bỏ mà không ảnh hởng đến ý nghĩa chung của câu :
Chuối này ăn ngon. - Chuối này ngon.
- o này mặc đẹp . - o này đẹp.
Có thể thấy bộ phận chính của vị ngữ là tính từ . Cụm danh từ đng đầu câu
biểu thị sự vật có đặc điểm đợc miêu tả bằng những tính từ này và trả lời cho câu
hỏi Cái gì ? do đó chúng là chủ ngữ.

Từ những điều đã trình bày ở trên, có thể kết luận rằng 2 câu trên đều là những
câu thuộc kiểu Ai thế nào ? mà không thuộc kiểu Ai làm gì ?
Chơng 4 .
Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai của skkn
Khi áp dụng những cách nh đã nêu ở trên , tôi thấy học sinh nắm chắc hơn ,
vận dụng làm bài tốt hơn.
Sau khi học hết kiến thức về ba kiểu câu kể Ai làm gì ? Ai thế nào ? Ai là gì ?,
tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra với nội dung nh sau :
Bài 1 : Tìm ba kiểu câu kể ( Ai làm gì ? Ai thế nào ? Ai là gì ? ) trong đoạn
văn sau. Dùng gạch chéo tách chủ ngữ, vị ngữ trong từng câu kể tìm đợc .
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân
xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Hai chiếc cánh nhó xíu mà xoải nhanh vun vút. Cặp
mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại. Chích bông gắp sâu trên lá
nhanh thoăn thoắt. Nó moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong thân cây vừng
mảnh dẻ, ốm yếu. Chích bông là bạn của trẻ em và là bạn của bà con nông dân.
Bài 2 : Các câu sau đây thuộc kiểu câu Ai làm gì ? hay kiểu câu Ai thế nào ?
a. Thuốc này hút thơm.
b. Chè này uống bổ.
c. Gạo này nhìn ngon.


Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.

Nm hc : 2012 2013.




14
14
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Bài 3. a) Với mỗi kiểu câu sau đây hãy đặt một câu : Ai làm gì ? Ai thế nào ?
Ai là gì ?
b) Nhận xét : Vị ngữ trong từng câu kể nói trên do từ, cụm từ gì tạo thành ?
Kết quả nh sau :
Loại Số lợng %
Giỏi 14 41%
Khá 16 47%
Trung bình 4 12%
Yếu 0 0%
Không chỉ dừng lại phạm vi nghiên cứu trong lớp, tôi đã áp dụng cho
học sinh cùng khối là lớp 4B (lớp đối chứng). Lớp 4B cũng có 34 học sinh. Trớc
tiên tôi sử dụng ngay bài khảo sát của lớp 4A (lớp tôi dạy) ở giai đoạn cuối để
khảo sát lớp 4B.
Kết quả thu đợc nh sau:
Loại Số lợng %
Giỏi 7 20 %
Khá 9 27%

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.





15
15
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Trung bình 11 33%
Yếu 7 20 %
Điều này chứng tỏ phơng pháp tổ chức cho học sinh học các bài tập Luyện
từ và câu là rất quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến kết quả học tập của học
sinh. Cùng với việc nghiên cứu của mình, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, phổ
biến kinh nghiệm tổ chức phơng pháp dạy học tốt cho học sinh xác định rõ yêu cầu
của bài, tổ chức cho các em đợc hoạt động có hiệu quả, học sinh đợc hớng dẫn
thực hành phù hợp với nội dung từng bài. Dần dần các em đã hình thành đợc thói
quen làm việc có kế hoạch, linh hoạt với từng dạng bài.
Sau một thời gian hớng dẫn lớp 4B, tôi lấy đề khảo sát của lớp tôi để các em
làm bài .
Kết quả đạt đợc nh sau:
Loại Số lợng %
Giỏi 8 23 %
Khá 14 41%
Trung bình 11 33%
Yếu 1 3 %

Với kết quả thu đợc ở việc dạy thực nghiệm trên lớp đối chứng tôi càng vững
vàng tin tởng vào việc vận dụng phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ
và câu cho học sinh lớp 4 có hiệu quả.

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.





16
16
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?


Lớp
Loại
Lớp thực nghiệm Lớp thờng
Giỏi 41 % 23%
Khá 47% 41%
Trung bình 12% 33%
Yếu 0% 3%
Qua thực tế học sinh làm bài , tôi nhận thấy:
1. Đa số học sinh đều phân biệt rõ 3 kiểu câu kể thông qua bài tập 1.
2. 100% học sinh trong lớp vận dụng kiến thức để làm đúng bài tập 2.
3. Nhiều vớng mắc của các em đợc chính các em tháo gỡ dới sự dẫn dắt của
cô giáo.
4. Qua việc cung cấp các kiểu cấu trúc câu gắn với chức năng giao tiếp ở
các tiết học này, học sinh phát triển kỹ năng nói và viết Tiếng Việt đúng và
hay hơn. Đó cũng chính là mục tiêu của môn Tiếng Việt lớp 4.



phần 3. kết luận
1. Kết quả nghiên cứu đạt đợc.
Thực hiện đề tài này, khi học sinh đã đợc củng cố, khắc sâu, mở rộng và rèn
kĩ năng luyện tập thực hành về các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 tôi thấy

kết quả của việc làm đó nh sau:

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




17
17
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
- Học sinh đợc tổ chức hoạt động một cách độc lập, tìm tòi kiến thức, tầm
nhận thức đối với mọi đối tợng học sinh là phù hợp, nên học sinh tiếp thu một cách
có hiệu quả.
- Các em biết dựa vào kiến thức lý thuyết để vận dụng làm các bài tập một
cách chủ động.
- Với phơng pháp tổ chức này học sinh nắm kiến thức một cách sâu sắc có
cơ sở, đợc đối chứng qua nhận xét của bạn, của giáo viên.
- Các em đã hình thành đợc thói quen đọc kỹ bài, xác định yêu cầu của bài.
Không còn tình trạng bỏ sót yêu cầu của đề bài.
- Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từ đặt
câu hợp lý. Ngoài ra học sinh còn có thêm thói quen kiểm tra, soát lại bài của
mình.
- Qua việc giảng dạy theo dõi kết quả của học sinh qua các giờ kiểm tra, bài
kiểm tra định kỳ của học sinh tôi thấy: Học sinh sẵn sàng đón nhận môn Luyện từ
và câu bất kỳ lúc nào. Đó cũng nói lên học sinh đã bắt đầu yêu thích môn học,
mạnh dạn nêu ý kiến của mình.
- Tuy kết quả tôi nêu trên hết sức sơ lợc và ở phạm vi nhỏ, song nó cũng
góp phần động viên tôi trong công tác giảng dạy học sinh nói chung, phát hiện bồi
dỡng những học sinh khá, giỏi, phụ đạo học sinh yếu nói riêng. Bé nhỏ nh vậy nh-

ng vô cùng quan trọng đối với một giáo viên nh tôi trong việc tháo gỡ khó khăn,
trong việc tìm ra phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luện từ và câu cho
học sinh của mình.
2- Hiệu quả thiết thực của SKKN.
Một trong những vấn đề cấp thiết trớc mắt là việc nâng cao chất lợng giáo
dục toàn diện cho học sinh Tiểu học để đáp ứng đợc nhu cầu phát triển chung của
xã hội. Trên cơ sở đó nắm vững yêu cầu cơ bản về tri thức và kĩ năng của môn
tiếng việt nói chung và của phần các kiểu câu kể nói riêng, ngời giáo viên nên tổ
chức, hớng dẫn học sinh hoạt động học tập nhằm phát huy vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của bản thân để làm quen với phơng pháp tự học, tự chiếm lĩnh tri thức
mới. Do đó giáo viên cần nắm vững mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm của
từng bài học rồi tổ chức hớng dẫn các em tự học tập để tìm cách đạt đợc mục tiêu
đã xác định.
Dạy học các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 giúp học
sinh nắm đợc kiến thức trong phân môn Luyện từ và câu cung cấp: Học sinh
hiểu đợc từ mới, phát triển kĩ năng, kỹ xảo sử dụng từ ngữ, học sinh còn biết nhận

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




18
18
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
diện xác định các dạng bài tập, phân tích kỹ, chính xác yêu cầu của đề bài, từ đó
có hớng cho hoạt động học tập của mình. Để đạt đợc các điều đó, ngời giáo viên
cần chú ý:
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên không nên nóng vội, mà phải bình tĩnh

trong thời gian không phải ngày một ngày hai. Đặc biệt luôn xem xét phơng pháp
giảng dạy của mình để điều chỉnh phơng pháp sao cho phù hợp với việc nhận thức
của học sinh, gây đợc hứng thú học tập cho các em.
- Phải nghiên cứu để nhận thức rõ về vị trí, nhiệm vụ của phần kiến thức vừa
dạy.
- Lu ý quá trình giảm tải đề điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm học
sinh lớp mình, đề ra hớng giải quyết cho việc cân chỉnh thống nhất giảm tải.
- Không ngừng học hỏi trao đổi với đồng nghiệp để nghiên cứu đổi mới ph-
ơng pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lợng. Trong giảng dạy, giáo viên không
đợc áp đặt học sinh mà coi nhiệm vụ học của học sinh là quan trọng, là nhân tố
chủ yếu cho kết quả giáo dục. Luôn gợi mở khám phá tìm tòi biện pháp tốt nhất
cho học sinh nắm chắc kiến thức. Rèn cho học sinh cách t duy thông minh, sáng
tạo, làm việc độc lập, nâng cao kết quả tự học của mình: Tạo cho học sinh có niềm
vui trong học tập, có hứng thú đặc biệt trong học tập. Giáo viên luôn luôn giải
quyết tình huống vớng mắc cho học sinh.
- Giáo viên phải tôn trọng nghiêm túc thực hiện giáo dục, giảng dạy theo
nguyên tắc từ những điều đơn giản mới đến nâng cao, khắc sâu Để học sinh nắm
vững việc giải quyết các bài tập Luyện từ và câu, giáo viên cũng cần lu ý điểm
sau:
+ Tìm ra phơng pháp tổ chức sao cho phù hợp với từng dạng bài tập.
+ Phân biệt cho học sinh hớng giải quyết cho các dạng bài khác nhau.
Từ những biện pháp đã áp dụng khi dạy về các kiểu câu kể trong chơng trình
Tiếng việt lớp 4, tôi tự rút ra đợc một số vấn đề cần lu ý sau đây :
- Ơ mỗi dạng bài cần giúp học sinh hiểu rõ bản chất của mỗi cách làm, nắm
chắc từng kiểu câu có gì giống và khác nhau
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên thờng xuyên làm việc với cá nhân
học sinh hoặc nhóm học sinh để kiểm tra kết quả, hớng dẫn trao đổi khi
cần thiết

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.

Nm hc : 2012 2013.




19
19
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
- Theo phơng pháp dạy học mới thì giáo viên nói ít, làm mẫu ít nên trong
mỗi tiết học chúng ta nên để học sinh tự tìm ra cách giải quyết, giáo viên
chỉ nêu những lu ý khi cần thiết hoặc khi hớng dẫn học sinh yếu.
Bằng kết quả đã đợc trình bày ở các phần trên cùng thực tế giảng dạy trong trờng
Tiểu học tôi nhận thấy rằng :
Tiểu học trẻ em bình thờng có khả năng bỏ ngỏ rất lớn, tiềm tàng khả năng
phát triển. Muốn tạo đợc sự phát triển mạnh mẽ về trí tuệ ở các em ngời giáo viên
phải nghiên cứu cách thức tổ chức và hình thành đợc các hoạt động học tập cơ bản
cho học sinh : Hoạt động phân tích, hoạt động mô hình hóa, hoạt động cụ thể hóa,
hoạt động kiểm tra đánh giá. Các hoạt động học tập cơ bản này là điều kiện quan
trọng giúp cho việc tiếp thu kiến thức đợc tốt hơn, tạo sự phát triển nhân cách cho
học sinh.
Các kiểu câu kể Ai làm gì ? Ai thế nào ? Ai là gì ? tìm chủ ngữ, vị ngữ trong
các kiểu câu kể ấy là những nội dung cơ bản trong phân môn tiếng việt ở lớp 4.
Do vậy, việc dạy học phần các kiểu câu kể có vị trí rất quan trọng. Qua các tiết
học này, giáo viên sẽ kiểm tra đợc việc học sinh lĩnh hội các kiến thức về các kiểu
câu kể nói riêng và kiến thức về câu nói chung. Đồng thời giáo viên cũng kiểm tra
đợc việc các em sử dụng những công cụ, những phơng pháp đã học vào việc giải
các bài tập đó nh thế nào ? Từ đó giáo viên có hớng dẫn điều chỉnh, bổ sung kịp
thời giúp các em học tập đạt kết quả tốt. Chính vì vậy trong quá trình dạy học về
các kiểu câu kể ngời giáo viên cần giúp học sinh nắm vững các bớc cần thiết của
quá trình phân biệt , nhận dạng, sử dụng các phơng pháp, các thủ thuật để giải

quyêt các bài tập về các kiểu câu kể đã học.
Tuy nhiên với khoảng thời gian và khả năng hạn chế, tôi cha thể nghiên cứu
một cách toàn diện mọi khía cạnh của vấn đề. Chúng ta còn có thể tiếp cận những
vấn đề mà đề tài nêu ra theo các hớng khác nhau. Tôi mong muốn sẽ nhận đợc sự
quan tâm đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu trờng Tiểu học Tri Phơng và các bạn
đồng nghiệp.
3. Kiến nghị với các cấp quản lí.
Dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu là nguồn cung cấp vốn từ, lối diễn
đạt bồi dỡng t duy văn học cho học sinh. Muốn vậy:

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




20
20
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
* Đối với giáo viên: Không ngừng học hỏi tìm tòi tích luỹ kinh nghiệm từ
đồng nghiệp, từ thông tin, sách vở và từ chính học sinh.
+ Nắm chắc nội dung chơng trình, ý đồ của sách giáo khoa, dạy sát đối tợng
học sinh, lựa chọn phơng pháp hình thức tổ chức phù hợp với mỗi dạng bài.
+ Cần xác định không phải dạy bài khó, bài nâng cao thì học sinh mới giỏi.
+ Đặc biệt phải tâm huyết với nghề, luôn đặt học sinh là trung tâm, có trách
nhiệm với việc học của học sinh và bài dạy của mình. Động viên gần gũi giúp đỡ
học sinh.
* Đối với nhà trờng và các cấp quản lý: Nhà trờng cần tạo điều kiện cơ sở
vật chất để giáo viên và học sinh có thể học tập nâng cao kiến thức.
+ Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại

sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ môn.
+ Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều
thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
+ Quan tâm xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp để chúng ta có hớng giải quyết tiếp
theo cho việc nâng cao chất lợng dạy và học phân môn Luyện từ và câu nói riêng
và phân môn Tiếng Việt nói chung, góp phần giáo dục học sinh trở thành con ngời
phát triển toàn diện.
Tri Phơng , ngày. tháng. năm 2012
Ngời viết
Tăng Thị Xuân Hoa.

ý kiến nhận xét và xếp loại của HĐKH nhà trờng

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




21
21
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?










:.:



.
Tiên Du , ngày .tháng năm 2012
Hiệu trởng , chủ tịch hội đồng xét SKKN

:
Tài liệu tham khảo
1. Thiết kế tiếng việt 4 tập 1, tập 2 - Bộ giáo dục đào tạo 2010.
2. Sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4 - Bộ giáo dục đào tạo 2010.
3. Tiếng việt nâng cao lớp 4

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




22
22
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Tác giả GS . TS. Lê Phơng Nga, Lê Hữu Tỉnh
4. Bồi dỡng HSG Tiếng việt 4
Tác giả : Trần Mạnh Hởng, Lê Hữu Tỉnh
5. Vở từ và câu nâng cao lớp 4 .

6. Hỏi - Đáp về daỵ học Tiếng việt 4
Tác giả : Nguyễn Minh Thuyết
7. Ôn luyện kiến thức Tiếng việt 4 theo chuẩn KTKN
Nhà xuất bản : Đại học s phạm
8. 35 bộ đề ôn luyện học sinh giỏi
Tác giả : Lê Phơng Nga
1. lý do chọn đề tài

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




23
23
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
Từ xa đến nay, ông cha ta đã có câu
Phong ba bão táp
Không bằng ngữ pháp Việt Nam
Câu nói đó đã thể hiện rõ sự phức tạp của ngữ pháp Việt nam. Nh chúng ta
đã biết, nhiệm vụ dạy ngữ pháp ở Tiểu học là giúp cho học sinh nhận diện, phân
loại các đơn vị ngữ pháp, nắm các quy tắc cấu tạo và sử dụng các đơn vị này trong
hoạt động giao tiếp của mình. Đồng thời, ngữ pháp còn có nhiệm vụ rèn luyện t
duy giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.
Học sinh muốn nắm chắc đợc ngữ pháp trớc hết phải nắm vững cấu tạo từ
( đơn vị nhỏ của câu ). Là một giáo viên đợc nhà trờng phân công dạy lớp 4, tôi
thấy việc giảng dạy cho học sinh nắm vững từ, câu, biết vận dụng vào thực tế bài
học, vào cuộc sống giao tiếp là điều hết sức quan trọng. Do đó việc giảng dạy cho
học sinh cần nắm chắc, phân biệt rõ cấu tạo các kiểu câu kể sẽ là cơ sở cho việc

viết văn hay, đúng ngữ pháp.
Chính vì vậy ,tôi đã chọn đề tài

3. đối tợng, phơng pháp nghiên cứu
và đối tợng khảo sát.
* Đối tợng nghiên cứu, khảo sát.
Trong năm học này, tôi trực tiếp giảng dạy và tiến hành nghiên cứu 49 em học
sinh các lớp 4 A, 4B - Trờng Tiểu học Tri Phơng Tiên Du - Bắc Ninh.
* phơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng một số phơng pháp sau
a. Đọc tài liệu

Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




24
24
Phõn bit v s dng linh hot ba kiu cõu k: Ai l gỡ? Ai lm gỡ?Ai th no?
- Thiết kế tiếng việt 4 tập 1, tập 2
- Sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4 - Bộ giáo dục đào tạo 2010.
- Hỏi - Đáp về daỵ học Tiếng việt 4 - Tác giả Nguyễn Minh Thuyết
- Tiếng việt nâng cao lớp 4 - GS . TS. Lê Phơng Nga, Lê Hữu Tỉnh
- Bồi dỡng HSG Tiếng việt 4 - Tác giả Trần Mạnh Hởng, Lê Hữu Tỉnh
b. Dự giờ các đồng chí giáo viên khối 4 bài dạy về các kiểu câu kể nói trên.
c. Trò chuyện với GV,về phơng pháp dạy khi phân biệt 3 kiểu câu kể .
d. Làm phiếu trắc nghiệm với học sinh lớp 4A, 4B về 3 kiểu câu kể .
4. nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện.

Do điều kiện, tình hình thực tế và thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ đi vào
giải quyết tập trung 2 nhiệm vụ chủ yếu sau :
a. Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài
b. Đa ra các dạng bài tập cơ bản về cách phân biệt 3 kiểu câu kể Ai làm gì ? Ai thế
nào ? Ai là gì ?


Ngi thc hin:Tng Th Xuõn Hoa. Trng Tiu hc Tri Phng.
Nm hc : 2012 2013.




25
25

×