Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đại cương môn SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.79 KB, 23 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN
HỆ THỐNG HOÁ
CÁC DẠNG BÀI TẬP HOÁN VỊ GEN
Môn : Sinh học
Mã : 59
Tổ : Hóa – Sinh – TD
Người thực hiện : Nguyễn Đức Kỷ
Điện thoại : 0987579188
Gmail :
Năm học 2013 - 2014
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực tế giảng dạy môn sinh học ở trường THPT bản thân tôi nhận thấy phần kiến
thức về hoán vị gen là một trong các nội dung hay nhưng khó, học sinh thậm chí là một số
đồng nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc tiếp cận nhận dạng, phân loại và giải quyết các
bài toán hoán vị gen, hơn nữa dạng bài tập hoán vị gen thường xuyên có trong các đề thi
đại học, đề thi học sinh giỏi. Việc phân loại, giải nhanh các bài toán hoán vị gen có ý nghĩa
trong việc nâng cao thành tích học tập và phát triển tư duy cho học sinh.
Thời gian gần đây một số đồng nghiệp, đã nghiên cứu về vấn đề này, và chia sẻ kinh
nghiệm trong các đồng chí Phạm Mạnh Hùng (THPT Ngô Gia Tự), đ/c Nguyễn Mạnh Hà
(Chuyên Vĩnh Phúc) …Các đồng chí này đều có những nét độc đáo trong cách tiếp cận các
bài toán về hoán vị gen, bản thân tôi khi đọc các đề tài đó đã học hỏi được nhiều điều. Tuy
nhiên, theo tôi các đề xuất đó đã giúp ta cách tiếp cận ở một số khía cạnh, chưa có tính
tổng quát. Đề tài về hoán vị gen tuy là một vấn đề khó tuy nhiên trong phạm vi chương
trình THPT đây không phải là vấn đề quá rộng. Theo tôi cần xây dựng và có thể xây dựng
cách tiếp cận, giải quyết các bài toán về hoán vị gen một các có hệ thống hơn để thuận tiện
cho việc ôn luyện cho học sinh và chia sẻ với đồng nghiệp. Vì vậy, tôi mạnh dạn giới thiêu
phần “Hệ thống hoá các dạng bài tập hoán vị gen”
II. CƠ SỞ KHOA HỌC
- Trong quá trình giảm phân tạo giao tử tại kỳ trước của giảm phân I có hiện tượng


tiếp hợp hai NST kép của cặp tương đồng, có thể xảy ra hiện tượng trao đổi đoạn tương
ứng giữa hai crômatít khác nguồn gây nên hiện tượng hoán vị gen
- Tần số hoán vị gen (f) thể hiện lực liên kết giữa các gen trên NST
- Các gen trên NST có xu hướng kết vơi nhau la chu yếu. Nên tần số hoán vị không
vượt quá 50% ( f ≤ 50% )
- Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối giữa các gen trên NST: các gen
nằm càng xa nhau thì tần số hoán vị gen càng lớn và ngược lại các gen nằm gần nhau thì
tần số hoán vị gen càng nhỏ.
2
PHẦN II: NỘI DUNG
A. TỔNG QUÁT VỀ CÁC DẠNG HOÁN VỊ GEN TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH
HỌC PHỔ THÔNG
* Dạng I: Hai cặp gen trên một cặp NST
+ Bài toán liên quan đến phép lai phân tích (Fb)
+ Bài toán liên quan đến phép tạp giao (F2)
- Hoán vị hai bên, kiểu gen giống nhau (Cùng dị hợp đều, hoặc cùng dị hợp
chéo.
- Hoán vị một bên (Bên liên kết hoàn toàn phải dị hợp đều)
- Hoán vị hai bên kiểu gen khác nhau (Một bên dị hợp đều một bên dị hợp
chéo).
- Hoán vị gen đồng thời trội không hoàn toàn.
- Hoán vị gen trên NST giới tính (gen lặn trên NST X)
- Trường hợp đặc biệt: hoán vị một bên, cả hai bên cùng dị hợp chéo f = 40%
cho tỉ lệ kiểu hình 1:2: 1 tương tự liên kết gen hoàn toàn.
- Trường hợp bài ra cho tỉ lệ cơ thể mang 1 tính trội, một tính lặn.
*Dạng II: Ba cặp gen trên hai cặp NST quy định 3 cặp tính trạng.
+ Bài toán liên quan đến phép lai phân tích (Fb)
+ Bài toán liên quan đến phép tạp giao (F2)
*Dạng III: Ba cặp gen trên hai cặp NST quy định 2 tính trạng và liên kết không hoàn
toàn.

*Dạng IV: Trường hợp có nhiều hơn ba cặp gen trong đó có hai cặp gen cùng nằm
trên một cặp nhiễm sắc thể liên kết không hoàn toàn.
* Dạng V: Ba cặp gen trên một cặp NST
+ Trao đổi chéo đơn (Tại hai chỗ không cùng lúc)
+ Trao đổi chéo kép (Tại hai chỗ cùng lúc và không cùng lúc)
B. CÁCH NHẬN DẠNG, TÍNH TẦN SỐ HOÁN VỊ GEN, TỈ LỆ KIỂU HÌNH
Dạng I: Hai cặp gen trên một cặp NST
I.1. Tính tần số hoán vị gen thông qua lai phân tích
* Nhận dạng: Đời con xuất hiện 4 loại kiểu hình chia thành 2 nhóm: 2 loại kiểu hình
có tỉ lệ lớn và bằng nhau, hai loại kiểu hình có tỉ lệ nhỏ và bằng nhau.
+ Tần số hoán vị = tổng số (tổng tỉ lệ) các kiểu hình có tỉ lệ nhỏ
Tổng số đời lai phân tích
+ kiểu hình bố mẹ (P):
- Nếu nhóm có tỉ lệ kiểu hình nhỏ khác P thì cơ thể dị hợp ở P là dị hợp đều (AB/ab)
- Nếu nhóm có tỉ lệ kiểu hình nhỏ giống P thì cơ thể dị hợp ở P là dị hợp chéo
(Ab/aB)
3
I.2. Tính tần số hoán vị qua phép tạp giao (F2)
I.2.1. Hoán vị hai bên, kiểu gen giống nhau (Cùng dị hợp đều, hoặc cùng dị hợp chéo)
* Nhận dạng: Nếu bài toán cho từ P -> F1 -> F2 thì kiểu gen cơ thể dị hợp chọn làm
bố mẹ phải giống nhau, hoặc bài toán cho lai các cây có kiểu hình trội với nhau đời con thu
được 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác 9:3:3:1(Nếu tách xét riêng từng tính trạng thì tỉ lệ phân
li đều là 3:1). Ngoài ra đề bài còn cho thêm các dữ kiện:
- Mọi diễn biến NST của tế bào sinh tinh và tế bào trứng là như nhau trong giảm
phân.
- Mọi diễn biến NST của tế bào sinh noãn và tế bào sinh hạt phấn là như nhau trong
giảm phân.
- Mọi diễn biến NST của tế bào sinh giao tử đực và tế bào sinhgiao tử cái là như
nhau trong giảm phân.
- Hoán vị gen (trao đổi chéo) xảy ra ở cả hai bên bố và mẹ.

* Cách tính tần số hoán vị gen:
- Cả bố và mẹ đều sinh ra giao tử ab với tỉ lệ bằng nhau (m%)
- Dựa vào tỉ lệ cơ thể mang hai tính trạng lặn (k%) có kiếu gen ab/ab có tỉ lệ bằng m
ab x m ab.
- Ta có m = căn bậc hai của k.
* Nếu m >25% thì kiểu gen bố mẹ là dị hợp đều và tần số hoán vị gen f =
100% - 2m
* Nếu m <25% thì kiểu gen bố mẹ là dị hợp chéo và tần số hoán vị gen f = 2m
* Tỉ lệ các loại kiểu hình ở đời con.
- Tỉ lệ cơ thể mang 2 tính trạng trội : 50% + k.
- Tỉ lệ cơ thể mang 1 tính trạng trội : 25% - k.
- Tỉ lệ cơ thể mang 2 tính trạng lặn : k.
* Bài tập áp dụng.
Bài toán 1 : Cho hai giống lúa thuần chủng thân cao, hạt dài và thân thấp, hạt tròn
lai với nhau F1 thu được đồng loạt cây thân cao, hạt tròn. Tiếp tục cho F1 lai với nhau thu
được F2 phân li theo tỉ lệ :
54% cây cao, hạt tròn
21% cây cao, hạt dài
21% cây thấp, hạt tròn
4% cây thấp, hạt dài
Biết rằng mỗi gen quy đinh một tính trạng và mọi diễn biến NST ở tế bào sinh noãn
và sinh hạt phấn là như nhau trong giảm phân.
a. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P ->F2
b. Nếu tỉ lệ cây thấp, hạt dài thu được là 1% . Xác định tần số hoán vị gen và tỉ lệ
các kiểu hình còn lại.
4
Tóm tắt cách giải.
Đây là dạng hoán vị gen 2 bên, kiểu gen giống nhau.
- m = 20% < 25% ->F1 dị hợp chéo.
- F= 40%

- Sơ đồ lai viết dựa vào kiểu gen của F1, P và tần số hoán vị f.
b. Thân thấp, hạt dài là các tính trạng lặn tỉ lệ 1%
- k= 1% = m ab x m ab
- m= 10% < 25% -> F1 dị hợp chéo
- f= 20%
- Thân cao, hạt tròn T = 50% +1% =51%
Thân cao, hạt dài = 25%-1%= 24%
Thân thấp, hạt tròn = 25%-1%= 24%
Bài toán 2: Cho những cây đậu F1 có cùng kiểu gen với kiểu hình hoa tím, hạt phấn
dài tự thụ phấn. thu được tỉ lệ phân tính kiểu hình: 50,16% hoa tím, hạt phấn dài : 24,84%
hoa tím, hạt phấn tròn : 24,84% hoa đỏ, hạt phấn dài : 0,16% hoa đỏ, hạt phấn tròn. Biện
luận và viết sơ đồ lai từ F
1
đến F
2
(cho biết mỗi gen quy định một tính trạng)
Tóm tắt cách giải
* Nhận dạng : Tỉ lệ phân tính kiểu hình ở F
2
: 50,16% : 24,84% : 24,84% : 0,16% ≠ 9 :
3 : 3 :1 Đây là kết quả của hiện tượng di truyền hoán vị gen.
Tính tần số hoán vị gen : F
2
hoa đỏ, hạt phấn tròn (ab/ab) = 0,16% = 4% ab x 4% ab ->
Hoán vị gen xảy ra cả hai bên bố mẹ F
1
đem lai.
AB = ab = 4% < 25% -> F1 dị hợp chéo Ab/aB và tần số HVG (f) = 2 x 4% = 8%
* Lập sơ đồ lai : dựa vào kiểu gen của P, F1, tần số hoán vị gen thu được kết quả
phù hợp với tỉ lệ đề bài.

F
2
: 50,16% hoa tím, hạt phấn dài : 24,84% hoa tím, hạt phấn tròn : 24,84% hoa
đỏ, hạt phấn dài : 0,16% hoa đỏ, hạt phấn tròn.
I.2.2. Hoán vị một bên (bên liên kết hoàn toàn phải dị hợp đều)
* Nhận dạng : Bài toán cho lai các cây có kiểu hình trội với nhau đời con thu được 4
loại kiểu hình với tỉ lệ khác 9 :3 :3 :1(Nếu tách xét riêng từng tính trạng thì tỉ lệ phân li đều
là 3 :1). Ngoài ra đề bài còn cho thêm các dữ kiện :
- Cấu trúc NST của tế bào sinh tinh hoặc tế bào trứng không thay đổi trong giảm
phân
- Cấu trúc NST của tế bào sinh noãn hoặc tế bào sinh hạt phấn không thay đổi trong
giảm phân.
- Cấu trúc NST của tế bào sinh giao tử đực hoặc tế bào sinhgiao tử cái không thay
đổi trong giảm phân.
- Hoán vị gen (trao đổi chéo) chỉ xảy ra ở một bên bố hoặc mẹ.
5
- Trường hợp đề bài không cho các dữ kiện trên nhưng ở một số loài qua nghiên cứu
xác định được hoán vị gen chỉ xảy ra ở một giới, ví dụ ruồi giấm chỉ xảy ra hoán vị ở giới
cái, tằm dâu chỉ xảy ra hoán vị ở giới đực… vì vậy khi đề bài cho ở các loài này phảI khai
thác theo hướng hoán vị gen một bên mới cho kết quả đúng.
* Cách tính tần số hoán vị gen :
- Cả hai bên đều sinh ra giao tử ab, bên liên kết hoàn toàn cho giao tử ab với tỉ lệ
50%, bên hoán vị cho giao tử ab với tỉ lệ m %
-Dựa vào tỉ lệ cơ thể mang hai tính trạng lặn (k%) có kiếu gen ab/ab có tỉ lệ bằng m ab x
50%.
- Ta có m = 2k.
* Nếu m >25% thì kiểu gen cơ thể có hoán vị là dị hợp đều và tần số hoán vị
gen f = 100%- 2m
* Nếu m <25% thì kiểu gen cơ thể có hoán vị là dị hợp chéo và tần số hoán vị
gen f = 2m

* Tỉ lệ các loại kiểu hình ở đời con
- Tỉ lệ cơ thể mang 2 tính trạng trội : 50% + k
- Tỉ lệ cơ thể mang 1 tính trạng trội : 25% - k
- Tỉ lệ cơ thể mang 2 tính trạng lặn : k
* Bài tập áp dụng
Bài toán 1 : Khi cho giao phối giữa hai nòi ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh
dài với thân đen cánh ngắn thu được F
1
toàn thân xám, cánh dài. Cho F
1
tạp giao thu được
F
2
có tỉ lệ phân li như sau:
70% Xám, dài
20% Đen, ngắn
5% Xám, ngắn
5% Đen, dài
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
(sự hoán vị chỉ xảy ra ở ruồi cái)
Cách giải
*Nhận dạng : Đây là dạng hoán vị gen xảy ra ở một bên (ruồi cái)
* Cách tính tần số hoán vị gen
F
1
Đen, Ngắn (ab/ab) = 20% = 40% ab x 50% ab
⇒ Giao tử AB = ab = 40% >25% -> ruồi cái F1 dị hợp đều (AB/ab ) xảy ra hoán vị gen
với tần số f = 20%
- Sơ đồ lai tương ứng với dạng hoán vị một bên với tần số 20% cho kết quả phù hợp

với tỉ lệ đề bài:
F
2
70% Xám, dài = 50% +20% =50% + k
20% Đen, ngắn = 20% = k
5% Xám, ngắn = 25% -20% = 25% - k
6
5% Đen, dài = 25% -20% = 25% - k
I.2.3. Hoán vị hai bên kiểu gen khác nhau(Một bên dị hợp đều một bên dị hợp chéo).
*Nhận dạng: Nếu lai các kiểu hình trội với nhau đời con thu được 4 loại kiểu hình
với tỉ lệ khác 9:3:3:1(Nếu tách xét riêng từng tính trạng thì tỉ lệ phân li đều là 3:1). Ngoài
ra đề bài còn cho thêm các dữ kiện:
- Các cơ thể đem lai có kiểu hình trội về hai cặp tính trạng đem lai nhưng có kiểu
gen khác nhau
- Mọi diễn biến NST của tế bào sinh tinh và tế bào trứng là như nhau trong giảm
phân.
- Mọi diễn biến NST của tế bào sinh noãn và tế bào sinh hạt phấn là như nhau trong
giảm phân.
- Mọi diễn biến NST của tế bào sinh giao tử đực và tế bào sinhgiao tử cái là như
nhau trong giảm phân.
- Hoán vị gen (trao đổi chéot) xảy ra ở cả hai bên bố và mẹ.
* Cách tính tần số hoán vị gen:
- Cả bố và mẹ đều sinh ra giao tử ab với tỉ lệ khác nhau
- Một bên cho tỉ lệ giao tử ab là m %
- Bên còn lại cho tỉ lệ giao tử ab là n % (n% = 50% - m%)
- Dựa vào tỉ lệ cơ thể mang hai tính trạng lặn (k%) có kiếu gen ab/ab có tỉ lệ bằng m
ab x n ab.
- Ta có m x n = k.
m + n = 50%
- Vai trò của m, n là như nhau, dựa vào phương trình trên xác định được f =2n (hoặc

f =2m)
- Tỉ lệ cơ thể mang 2 tính trạng trội: 50% + k
- Tỉ lệ cơ thể mang 1 tính trạng trội: 25% - k
- Tỉ lệ cơ thể mang 2 tính trạng lặn : k
Bài tập áp dụng
Cho các cây lúa thân, cao hạt tròn có kiểu gen khác nhau lai với nhau thu được đời
con gồm 1500 cây trong đó có 60 cây thân thấp, hạt dài. Biết rằng mỗi gen quy đinh một
tính trạng và mọi diễn biến NST ở tế bào sinh noãn và sinh hạt phấn là như nhau trong
giảm phân.
Xác định tần số hoán vị gen và tỉ lệ các kiểu hình còn lại.
Tóm tắt các giải.
* Nhận dạng Đây là dạng hoán vị gen 2 bên, kiểu gen khác nhau.
- m + n = 50%.
- m x n = 4%
7
- Giải hệ phương trình trên được nghiệm m = 40%, n = 10%( hoặc m = 10%, n =
40%)
=> f = 20%
Thân cao hạt tròn = 50% + 4% =54%
Thân cao hạt dài = 25%- 4%= 21%
Thân thấp hạt tròn = 25%-4%= 21%
I.2.4. Hoán vị gen đồng thời trội không hoàn toàn.
* Nhận dạng: Tách xét từng cặp tính trạng rút ra quy luật di truyền.
* Cách tính tần số hoán vị tương tự với trường hợp trội hoàn toàn.
* Bài tập áp dụng
Khi lai hai thứ cây thuần chủng là cây hạt trơn, hoa trắng và cây hạt nhăn, hoa đỏ thu
được F1 toàn cây hạt trơn, hoa màu hồng (Tính trạng hoa đỏ là trội so với tính trạng hoa
trắng). Cho các cây F1 giao phấn với nhau thu được F2 có kiểu hình phân li như sau:
- 840 Cây hạt trơn, hoa màu hồng
- 480 Cây hạt trơn, hoa màu trắng

- 320 Cây hạt nhăn, hoa màu đỏ
- 180 Cây hạt trơn, hoa màu đỏ
- 160 Cây hạt nhăn, hoa màu hồng
- 20 Cây hạt nhăn, hoa màu trắng.
a. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P -> F2
b. Cho F1 lai phân tích, kết quả thu được của phép lai sẽ như thế nào. Biết rằng
không có đột biến xảy ra.
Tóm tắt cách giải
a - Xét tỉ lệ: hạt trơn: hạt nhăn =1500 : 500 =3: 1. Đây là tỉ lệ của quy luật phân li.
Quy ước A quy định hạt trơn, a quy định hạt nhăn.
- Xét tỉ lệ: Hoa đỏ: hoa hồng: hoa trắng= 1:2:1. Đây là quy luật trội không hoàn toàn.
Quy ước: BB hoa đỏ, Bb hoa hồng, bb hoa trắng.
- Tỉ lệ chung cho cả hai tình trạng; 42% : 24% : 16% : 9% : 8% : 1%
tỉ lệ này khác tỉ lệ cơ bản là: (1:2:1)(3:1)= 3:6:3:1:2:1.
Kết luận: có hoán vị gen trong quá trình hình thành giao tử.
- Cây hạt nhăn hoa trắng có kiểu gen: ab/ab chiếm tỉ lệ 1%= 10%ab x 10% ab
- ab = 10% <25% -> dị hợp chéo và tần số hoán vị gen f = 20%
- Sơ đồ lai.
P: Hạt trơn, hoa trắng x Hạt nhăn hoa đỏ
Ab/Ab aB/aB
F
1
: Ab/aB (100% hạt trơn màu hồng)
F
1
x F
1
: Ab/aB x Ab/aB
8
F

2
: - 42% Cây hạt trơn, hoa màu hồng.
- 24% Cây hạt trơn, hoa màu trắng.
- 16% Cây hạt nhăn, hoa màu đỏ.
- 9% Cây hạt trơn, hoa màu đỏ.
- 8% Cây hạt nhăn, hoa màu hồng.
- 1% Cây hạt nhăn, hoa màu trắng.
- Tỉ lệ này phù hợp với tỉ lệ đề bài.
b. Phép lai phân tích có kết quả:
- 40% hạt trơn, hoa trắng
- 40% hạt nhăn, hoa hồng
- 10% hạt trơn, hoa hồng
- 10% hạt nhăn, hoa trắng
I.2.5. Hoán vị gen trên NST giới tính (gen lặn trên NST X)
*Nhận dạng: tách xét từng tính trạng, tính trạng phân bố không đều ở hai giới, lai
thuận nghịch cho kết quả khác nhau.
* Cách tính tần số hoán vị gen căn cứ vào các bài toán cụ thể, về nguyên tắc thì
tương tự trên NST thường nhưng thường dựa vào tỉ lệ cơ thể đực mang cả hai tính trạng
lặn.
* Bài tập áp dụng
Bài toán 1 : Ở ruồi giấm alen lặn a quy định mắt có màu hạt lựu, liên kết với gen b
quy định cánh xẻ. Các tính trạng tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. Kết quả một
phép lai P cho những số liệu như sau:
* Ruồi đực F
1

- 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường
- 7,5% mắt hạt lựu, cánh xẻ
- 42,5% mắt đỏ, cánh xẻ
- 42,5% mắt hạt lựu, cánh bình thường.

* Ruồi cái F
1
- 50%mắt đỏ, cánh bình thường
- 50% mắt đỏ, cánh xẻ
Biện luận và lập sơ đồ lai nói trên.
Tóm tắt cách giải
- Mắt lựu chỉ có ở ruồi đực chứng tỏ gen a nằm trên NST giới tính X. Gen a liên kết
với gen b chứng tỏ cả hai gen cùng liên kết với NST X.
+ Ruồi đực F
1
có tỉ lệ
- 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường
- 7,5% mắt hạt lựu, cánh xẻ
9
- 42,5% mắt đỏ, cánh xẻ
- 42,5% mắt hạt lựu, cánh bình thường.
Đây là tỉ lệ của quy luật hoán vị gen f = 7,5% +7,5% = 15%.
- Ruồi đực F
1
có 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường kiểu gen phải là X
AB
Y, nhận X
AB
từ
ruồi cái P, nhận Y từ ruồi đực P
- Ruồi đực F
1
có 7,5% mắt hạt lựu, cánh xẻ kiểu gen phải là X
ab
Y, nhận X

ab
từ ruồi cái
P, nhận Y từ ruồi đực P.
- Hai giao tử X
AB
và X
ab
có tỉ lệ nhỏ chứng tỏ được tạo ra từ hoán vị gen. Nên ruồi cái
P phải có kiểu gen X
Ab
X
aB
.
- Ruồi cái F1 có kiểu hình mắt đỏ, cánh bình thường phải có kiểu gen: X
Ab
X
-B
hoặc
X
AB
X

, Ruồi cái F1 còn có kiểu hình mắt đỏ, cánh xẻ phải có kiểu gen X
Ab
X
-b
- Đực của P phải có kiểu gen X
Ab
Y.
Sơ đồ lai

X
Ab
X
aB
x X
Ab
Y (Tần số hoán vị f = 15%).
(Kết quả thu được phù hợp với tỉ lệ đề bài).
Bài toán 2: ở ruồi giấm gen A quy định cánh bình thường, gen a quy định cánh xẻ.
Gen B quy định mắt đỏ, gen b quy định mắt trắng liên kết với nhau trên NST giới tính X.
1. Lai ruồi giấm dị hợp tử đều về 2 gen trên với ruồi giấm đực có kiểu hình cánh xẻ,
mắt trắng. Trình bày phương pháp xác định tần số hoán vị gen.
2. Lai ruồi cái dị hợp tử đều về 2 cặp gen trên với ruồi đực có kiểu hình cánh bình
thường, mắt đỏ. Trình bày phương pháp xác định tần số hoán vị gen. So với trường hợp
trên phương pháp này khác ở điểm nào? tại sao có những sai khác đó?
Tóm tắt cách giải:
1. Phép lai ruồi giấm dị hợp tử đều về 2 gen trên với ruồi giấm đực có kiểu hình cánh
xẻ mắt trắng.
P : X
AB
X
ab
x X
ab
Y
Đực
Cái
X
ab
Y

X
AB
X
AB
X
ab
Mắt đỏ, cánh bình thường
X
AB
Y
Mắt đỏ, cánh bình thường
X
ab
X
ab
X
ab
Mắt trắng, cánh xẻ
X
ab
Y
Mắt trắng, cánh xẻ
X
Ab
X
Ab
X
ab
Mắt trắng, cánh bình thường
X

Ab
Y
Mắt trắng, cánh bình thường
X
aB
X
aB
X
ab
Mắt đỏ, cánh xẻ
X
aB
Y
Mắt đỏ, cánh xẻ.
* Phương pháp xác định tần số hoán vị gen:
10
- Tần số hoán vị gen bằng tổng tỉ lệ phần trăm các ruồi đực và cái có kiểu hình khác P.
+ Cách 1: Dựa vào ruồi cái F1
f = % Mắt trắng, cánh bình thường + % Mắt đỏ cánh xẻ. (So với tất cả các con
cái)
+ Cách 2: Dựa vào ruồi đực F1
f = % Mắt trắng, cánh bình thường + % Mắt đỏ, cánh xẻ. (So với tất cả các con
đực)
2. Phép lai ruồi giấm dị hợp tử đều về 2 gen trên với ruồi giấm đực có kiểu hình cánh
bình thường mắt đỏ.
P : X
AB
X
ab
x X

AB
Y
Đực
Cái
X
AB
Y
X
AB
X
AB
X
AB
Mắt đỏ, cánh bình thường
X
AB
Y
Mắt đỏ, cánh bình thường
X
ab
X
AB
X
ab
Mắt đỏ, cánh bình thường
X
ab
Y
Mắt trắng, cánh xẻ
X

Ab
X
AB
X
Ab
Mắt đỏ, cánh bình thường
X
Ab
Y
Mắt trắng, cánh bình thường
X
aB
X
AB
X
aB
Mắt đỏ, cánh bình thường
X
aB
Y
Mắt đỏ, cánh xẻ.
* Phương pháp xác định tần số hoán vị gen: Tất cả ruồi cái đều có cánh bình thường,
mắt đỏ do đó không thể căn cứ vào kiểu hình các con cái để tính tần số hoán vị.
+ Dựa vào ruồi đực F1: f = % đực cánh bình thường, mắt trắng + % cánh xẻ, mắt đỏ.
(Nếu chỉ tính riêng các ruồi đực)
f = 2x%đực cánh bình thường, mắt trắng = 2x% cánh xẻ, mắt đỏ.
(Nếu tính chung ruồi đực và cái).
Sự khác nhau:
Phép lai 1 cả đực và cái đều có kiểu hình giốmg bố mẹ và khác bố mẹ do đó có thể căn
cứ vào cả đực và cái để tính tần số hoán vị gen.

- Phép lai 2 chỉ có ruồi đực và mới có kiểu hình giốmg bố mẹ và khác bố mẹ do đó
chỉ có thể căn cứ vào ruồi đực để tính tần số hoán vị gen.
I.2.6. Trường hợp bài ra cho tỉ lệ cơ thể mang 1 tính trội, một tính lặn. (A-,bb hoặc aa,B-)
Cách 1 : Từ tỉ lệ cơ thể mang 1 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn xác định tỉ lệ cơ thể
mang 2 tính trạng lặn ( k= 25%- tỉ lệ 1tính trội, 1 tính lặn).
Cách 2: Gọi tỉ lệ giao tử của F
1
AB = ab = x
11
Ab = aB = y
Ta có y
2
+ 2xy = tỉ lệ Trội - Lặn
x + y = 1/2 (2)
Giải ra tìm được x,y
- f = 2x (nếu x <25%) thường mang một tính trạng trội và một tính trạng lặn
- Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F
2

Gọi tỉ lệ giao tử của F
1
AB = ab = x
Ab = aB = y
x + y = 0,5(1)
+ Dựa vào tỉ lệ KH mang 1 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn (A-bb; aaB-) = m % để
lập phương trình y
2
+ 2xy = m % (2) rồi giải hệ phương trình(1) & (2) chọn ẩn phù hợp từ
đó suy ra tần số HVG và kiểu gen của P và F
1

Bài tập áp dụng
Bài tập 1 : Khi lai thứ ngô thuần chủng thân cao, hạt trắng với thứ ngô thân thấp, hạt
vàng . F
1
thu được toàn cây thân cao, hạt vàng. Cho các cây F
1
tự thụ phân với nhau ở F
2
thu được 18400 cây bao gồm 4 kiểu hình, trong đó có 4416 cây thân cao, hạt trắng . (Biết
rằng mỗi tính trạng do một gen qui định)
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
Tóm tắt cách giải
* Nhận dạng P thuần chủng hai cặp tính trạng đem lai F
1
đồng tính trạng thân cao,
hạt vàng (phù hợp ĐL đồng tính Mendel) ⇒ tính trạng thân cao(A) là trội hoàn toàn so với
thân thấp(a); hạt vang (B) là trội hoàn toàn so với hạt trắng (b) và kiểu gen F
1
(Aa, Bb)
- Tỉ lệ cây cao, hạt trong(A-bb) ở F
2
= 4416x100/18600 = 24%(0,24) ≠
18,75%(3/16) ≠ 25%(1/4) ⇒ qui luật di truyền chi phối hai cặp tính trạng là qui luật di
truyền hoán vị gen ⇒ KG(p) Ab/Ab x aB/aB ⇒ KG(F
1
) Ab/aB
* Cách giải
Gọi tỉ lệ giao tử của F
1

AB = ab = x
Ab = aB = y
Ta có y
2
+ 2xy = 0,24 (1)
x + y = 1/2 (2)
Giải hệ phương trình (1) & (2) ta có x= 0,1 ; y = 0,4⇒ tần số HVG ( f ) = 0,2
=> Giao tư liên kêt = 80%
Viết sơ đồ lai theo dựa vào kiểu gen của P, F1 và tần số hoán vị thu được tỉ lệ kiểu
hình ở F2 phù hợp với số liệu đề bài.
F
2
51% cao, vàng; 24% cao, trắng;
12
24% thấp, vàng; 1% thấp, trắng
Bài tập 2: Đem giao phân giữa bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp gen
tương phản thu được F đồng loạt cây cao, chín sớm. F
2
có 4 kiểu hình trong đó kiểu hình
cây cao, chín muộn chiếm 12,75%
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
(cho biêt môi gen quy đinh môt tinh trang)
Cách giải:
*Nhận dạng : P thuần chủng hai cặp tính trạng tương phản đem lai F
1
đồng tính trạng
cây cao, chín sớm( phù hợp định luật đồng tính Melđen ) ⇒ cao, chin sớm trội so với thấp,
chin muộn
+ qui ước: A-cao, a-thấp; B-chín sớm, b-chín muộn

+ F
1
có kiểu gen dị hợp hai cặp gen (Aa,Bb)
- Tỉ lệ phân tính kiểu hình ở F
2
cây cao, chín muộn ( A-;bb) = 12,75% ≠ 3/16 ≠ 1/4
→ qui luật di truyền chi phối sự di truyền hai cặp tính trạng là qui luật di truyền hoán vị
gen
* Cách tính tần số hoán vị
- Gọi tỉ lệ giao tử của F
1

AB = ab = x
Ab = aB = y
Ta có
y
2
+ 2xy = 0,1275(1)
x + y = 1/2 (2)
Giải hệ phương trình (1) & (2) ta có
+ x = 0,35 > 0,25 ( giao tử liên kết) ;
+ y = 0,15 < 0,25 (giao tử hoán vị gen)
+ Suy ra kiểu gen F
1
là AB/ab và tần số HVG (f) = 0,15 x 2 = 0,3 => Giao tử liên kết
= 70%
+ Kiểu gen của P: AB/AB x ab/ab
* Viết sơ đồ lai theo dựa vào kiểu gen của P, F1 và tần số hoán vị thu được tỉ lệ kiểu
hình ở F2 phù hợp với số liệu đề bài.


F
2
62.25% cao, chín sớm; 12.75% cao, chín muộn;
12.75% thấp, chín sớm; 12.25% thấp, chín muộn
Dạng II: Ba cặp gen trên hai cặp nhiễm sắc thể quy định 3 cặp tính trạng
II. 1. Bài toán với phép lai phân tích
* Nhận dạng: khi phân tích một phép lai cho thấy một bên là cơ thể mang 3 tính
trạng trội và một bên là cơ thể mang cả 3 tính trạng lặn. Đời con xuất hiện 8 loại kiểu hình
chia thành 2 nhóm, một nhóm gồm 4 loại kiểu hình có tỉ lệ lớn và bằng nhau, nhóm khác
gồm 4 loại kiểu hình có tỉ lệ nhỏ hơn, hoặc F1 (P) chứa 3 cặp gen dị hợp giảm phân cho 8
loại giao tử chia thành 2 nhóm, một nhóm gồm 4 loại có tỉ lệ (số lượng) lớn, nhóm gồm 4
13
loại có tỉ lệ (số lượng) nhỏ hơn. Đây chính là trường hợp Ba cặp gen trên hai cặp nhiễm sắc
thể.
* cách tính tần số hoán vị gen:
+ Tần số hoán vị = tổng số (tổng tỉ lệ) các kiểu hình có tỉ lệ nhỏ
Tổng số đời lai phân tích
Bài tập áp dụng
F
1
chứa 3 cặp gen dị hợp, khi giảm phân thấy xuất hiện 8 loại giao tử với số liệu sau
đây
ABD = 10 ABd = 10 AbD = 190 Abd = 190
aBD = 190 aBd = 190 abD = 10 abd = 10
Xác định tần số hoán vị gen của F
1
?
Tóm tắt cách giải.
* Nhận dạng: F1(P) chứa 3 cặp gen dị hợp giảm phân cho 8 loại giao tử chia thành 2
nhóm, một nhóm gồm 4 loại có tỉ lệ (số lượng) lớn, nhóm gồm 4 loại có tỉ lệ (số lượng)

nhỏ hơn. Đây chính là trường hợp Ba cặp gen trên hai cặp nhiễm sắc thể.
* tần số hoán vị gen = 10 x 4
4(10+190)
II.2. Bài toán với phép tạp giao.
* Nhận dạng: Mỗi cặp tính trạng khi tách xét đều phân li với một tỉ lệ nhất định, xét
chung tỉ lệ khác với tỉ lệ cơ bản. nhóm từng nhóm hai tính trạng nhận thấy hai trong 3 cặp
gen liên kết không hoàn toàn với nhau, đồng thời phân li độc lập với cặp còn lại.
* Cách giải: Đối với hai cặp gen liên kết không hoàn toàn cách làm đã giới thiệu ở
mục I, tiến hành xét chung với cặp tính trạng còn lai theo quy tắc nhân.
Ví dụ : F1 có kiểu gen Aa Bd/bD Ta có tỉ lệ các kiểu hình:
(50% + k : 25% - k : 25% - k : k)x(3A- :1aa)
Tính tần số hoán vị gen thông qua tỉ lệ cơ thể mang các tính trạng lặn.
Dạng III: Ba cặp gen trên hai cặp NST quy định 2 tính trạng và liên kết không hoàn
toàn.
* Nhận dạng: tách xét rút ra quy luật di truyền chi phối các tính trạng, tỉ lệ chung
khác tỉ lệ cơ bản (tích các tỉ lệ thành phần).
* Cách tính tần số hoán vị: tuỳ từng trường hợp nhưng nguyên tắc chung là dựa vào
một trong số các kiểu hình thu được để biện luận xác định nhóm liên kết (cặp gen quy định
tính trạng đơn gen liên kết với cặp nào trong kiểu tương tác), xác định kiểu liên kết (các cơ
thể dị hợp là dị hợp đều hay dị hợp chéo) cuối cùng xác đinh tần số hoán vị gen.
* Bài tập áp dụng
Bài toán1: Cho F1 lai phân tích được thế hệ lai gồm
- 21 cây quả tròn, hoa tím 129 cây quả dài, hoa tím
- 54 cây quả tròn, hoa trắng 96 cây quả dài, hoa trắng.
14
Cho biết hoa tím trội so với hoa trắng. Biện luận và viết sơ đồ lai.
Tóm tắt cách giải.
- Xét tỉ lệ hinh dạng quả: tròn: dài= 1: 3 . Fa cho 4 tổ hợp gen do đó F1 phải dị hợp về
2 cặp gen(Tương tác bổ sung 9:7 hoặc át chế) . quy ước AaBb
- Xét tính trạng màu hoa: Tím: trắng = 1:1-> F1 dị hợp 1 cạp gen. quy ước Dd.

F1 dị hợp 3 cặp gen chi phối 2 tính trạng. Tỉ lệ phép lai khác tỉ lệ cơ bản -> cặp gen
Dd phải liên kết với một trong 2 cặp gen của kiểu tương tác AaBb.
Tỉ lệ cây quả tròn, hoa tím =7% =7% ABD x100%abd-> Giao tử ABD sinh ra do hoán
vị gen . Có 2 kiểu tương tác thoả mãn:
*Tương tác bổ sung : trong kiểu tương tác này vai trò của các gen là như nhau do đó
cặp Dd có thể liên kết với 1 trong 2 cặp của kiểu tương tác đều cho kết quả đúng. Tần số
hoán vị gen f =28%
Trường hợp 1: Dd liên kết với Aa (F1 dị hợp chéo vì AD B sinh ra do hoán vị)
(Sơ đồ lai cho kết quả đúng)
Trường hợp 2 : Dd liên kết với Bb (F1 dị hợp chéo vì A BD sinh ra do hoán vị)
(Sơ đồ lai cho kết quả đúng)
*Tương tác át chế: Vai trò của các gen là không giống nhau nên thường chỉ 1 trường
hợp cho kết quả đúng.
Bài toán 2: Cho chuột thuần chủng lông trắng, ngắn lai với chuột thuần chủng lông
trắng, dài. Thu được F1 đồng loạt là chuột lông trắng, dài. Cho các chuột F1 giao phối với
chuột có kiểu gen chưa biết được F2 như sau:
- 62,5% chuột lông trắng, dài
- 18,75% chuột lông trắng, ngắn
- 12,5% chuột lông nâu, dài
- 6,25% chuột lông nâu, ngắn.
1. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P ->F
2
2. Nếu F1 lai phân tích và thu được tỉ lệ kiểu hình là:
- 47,5% chuột lông trắng, dài
- 27,5% chuột lông trắng, ngắn
- 2,5% chuột lông nâu, dài
- 22,5% chuột lông nâu, ngắn.
Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai phân tích.
Biết gen quy định tính trạng nằm tren NST thường và kích thước của lông do một cặp
gen quy định.

Tóm tắt cách giải.
1. - Xét tính trạng màu sắc lông: trắng: nâu = 13 : 3 Đây là tỉ lệ phù hợp với quy luật
tương tác gen, kiểu át chế, mỗi bên dị hợp 2 cặp gen AaBb
Sơ đồ lai:
15
AaBb x AaBb -> F2 thu được 9 A -B- Lông trắng
3 A-bb Lông trắng
3 aaB- Lông nâu
1 aabb Lông trắng
Quy ước A át chế, quy định màu lông trắng
a không át chế, không quy định màu
B quy định màu nâu
b quy định màu trắng.
- Xét tính trạng kích thước lông. dài: ngắn = 3: 1 Vì do 1 cặp gen quy định nên tỉ lệ
này phù hợp với quy luật phân li.
Quy ước: D quy định lông dài.
d quy định lông ngắn.
Sơ đồ lai: Dd x Dd
F
2
3D- : 1dd (3 dài 3: 1ngắn).
- Xét cả 2 tính trạng F1 dị hợp 3 cặp gen, F2 cho tỉ lệ 10:3:2:1=16 tổ hợp gen (Như
vậy có hiện tượng cặp gen quy định chiều dài lông liên kết hoàn toàn với một cặp gen
trong kiểu tương tác AaBb – xét tương tự mục 8)
2. F1 dị hợp 3 cặp gen Aa Bd/bD. Lai phân tích cho tỉ lệ: 47,5%: 27,5%: 22,5%:
2,5% đây là tỉ lệ của hiện tượng hoán vị gen.
- Xét kiểu hình lông nâu, ngắn ở F2 được tổ hợp từ (aaB-dd) nên có kiểu gen aa Bd/bd
Mặt khác lai phân tích nên cá thể lai với F1 là đồng hợp lặn nên chỉ cho giao tử a bd
Nên kiểu gen aa Bd/bd được tổ hợp từ 100% a bd và 22,5% a Bd
Tần số hoán vị f =10%( Sơ đồ lai phù hợp với đề bài).

Dạng IV. Trường hợp có nhiều hơn ba cặp gen trong đó có hai cặp gen cùng nằm trên
một cặp nhiễm sắc thể liên kết không hoàn toàn.
* Nhận dạng: Bài toán có thể cho kiểu gen của P, hoặc kiểu hình P, Từ số liệu kiểu
hình, phân tích cho thấy có nhiều hơn ba cặp gen trong đó có hai cặp gen cùng nằm trên
một cặp nhiễm sắc thể liên kết không hoàn toàn.
* Cách giải quyết: Xác địnhkiểu gen của P
Xác định số loại giao tử đối với từng cặp NST
Ví dụ: Cặp NST thứ nhất chứa cặp gen Bb cho 2 loại giao tử.
Cặp NST thứ hai chứa 2 cặp gen Aa và Dd
- Liên kết không hoàn toàn (hoán vị gen) cho 4 loại giao tử
- Số loại giao tử xét ở cả hai cặp NST bằng tích số loại giao tử ở từng cặp, cụ thể
trong trường hợp ở trên xét ở 2 cặp NST
Cặp NST thứ ba chứa 1 cặp gen Mm
+ Số giao tử là 2x4x2 = 16 (viết tương tự nhân đa thức)
16
(B , b)( AD, Ad, aD, ad) ( M, m) = B ADM, B Ad m….
*Tần số hoán vị và sơ đồ lai viết tương tự cách làm ở mục III
* Bài tập áp dụng:
Ở tằm dâu, tính trạng kén trắng có thể là trội hoặc lặn so với tính trạng kén vàng và
chịu sự kiểm soát của ba cặp gen Aa, Ii và Cc ở trên nhiễm sắc thể số 2, 9 và 12 tương ứng.
Mỗi gen trội A hoặc C quy định kén trắng, nhưng tổ hợp AC cho kén vàng. Gen trội I ức
chế hoàn toàn sự biểu hiện màu vàng của kén. Gen trội B quy định tằm da khoang, alen b
cho tằm da trơn. Khoảng cách giữa hai lôcut A và B trên nhiễm sắc thể là 20cM.
Hãy tính tỉ lệ các kiểu gen và kiểu hình ở đời con (F
1
) trong hai phép lai sau:
a) P: cái AB/ab iiCc x đực Ab/Ab iicc
b) P: cái Ab/Ab iicc x đực AB/ab iiCc
* Tóm tắt cách giải
a) P: cái AB/ab iiCc x đực Ab/Ab iicc

G: 1/4 ABiC : 1/4ABic : 1/4 abiC : 1/4 abic Abic
F
1
: 1/4AB/Ab iiCc:1/4AB/Ab iicc:1/4Ab/ab iiCc:1/4Ab/ab iicc
(vàng, khoang) (trắng, trơn) (vàng, trơn) (trắng, trơn)
 25% vàng, khoang : 50% trắng, trơn : 25% vàng, trơn
b) P: cái Ab/Ab iicc x đực AB/ab iiCc
G: Abic ABiC = ABic = abiC = abic = 0,2
AbiC = Abic = aBiC = aBic = 0,05
F
1
:
0,2 AB/ab iiCc
(kén vàng, da khoang)
0,2 AB/Ab iicc
(kén trắng, da khoang)
0,2 Ab/ab iiCc
(kén vàng, da trơn)
0,2 Ab/ab iicc
(kén trắng, da trơn)
0,05 Ab/Ab iiCc
(kén vàng, da trơn)
0,05 Ab/Ab iicc
(kén trắng, da trơn)
0,05 Ab/aBiiCc
(kén trắng, da khoang)
0,05 Ab/aB iicc
(kén trắng, da khoang)
20%vàng, khoang: 25%vàng, trơn : 30%trắng, khoang : 25%trắng, trơn
Dạng V: Ba cặp gen trên một cặp NST

a. Không có trao đổi chéo
Nhân đôi Giảm phân I Giảm phân II
17
b. Trao đổi chéo đơn
Nhân đôi Giảm phân I Giảm phân II
c. Có trao đổi chéo kép 2 sợi
Nhân đôi Giảm phân I Giảm phân II
d. Có trao đổi chéo kép 3 sợi
Nhân đôi Giảm phân I Giảm phân II
e. Có trao đổi chéo kép 3 sợi
Nhân đôi Giảm phân I Giảm phân II
f. Có trao đổi chéo kép 4 sợi
Nhân đôi Giảm phân I Giảm phân II
18
V.1. Trao đổi chéo xảy ra tại 1 điểm
Trao đổi chéo tại 1 điểm với tần số f cho 4 loại giao tử như sau:
- 2 loại giao tử hoán vị với tỉ lệ bằng nhau và bằng f/2, hai loại giao tử này chiếm tỉ lệ
nhỏ và tỉ lệ mỗi loại không quá 25%.
- 2 loại giao tử liên kết có tỉ lệ bằng nhau và bằng (1 - f)/2, là 2 loại giao tử lớn và tỉ lệ
mỗi loại lớn hơn 25%.
V.2. Trao đổi chéo xảy ra ở 2 điểm, không có trao đổi chéo kép
Trao đổi chéo xảy ra tại điểm thứ nhất với tần số f1, tại điểm thứ 2 với tần số f2,
không có sự trao đổi chéo thì cho 6 loại giao tử như sau:
- 4 loại giao tử hoán vị có tỉ lệ bằng nhau từng đôi một và bằng 1/2 tần số hoán vị tại
mỗi điểm.
- 2 loại giao tử liên kết có tỉ lệ bằng nhau và bằng {1 - (f1 + f2)}/2 là 2 loại giao tử có
tỉ lệ lớn nhất.
V.3. Trao đổi chéo tại 2 điểm, có trao đổi chéo kép.
Trao đổi chéo tại điểm thức nhất với tần số f1, điểm thứ 2 với tần số f2 và tần số trao
đổi chéo kép là f3 cho 8 loại giao tử:

- 4 loại giao tử hoán vị do trao đổi chéo đơn có tỉ lệ bằng nhau từng đôi một và phụ
thuộc vào tần số hoán vị gen tại mỗi điểm.
- 2 loại giao tử do trao đổi chéo kép có tỉ lệ bằng nhau và bằng 1/2 tần số trao đổi chéo
kép. Đây là 2 loại giao tử có tỉ lệ nhỏ nhất.
- 2 loại giao tử liên kết có tỉ lệ bằng nhau và bằng {1 - (f1 + f2 + f3)}/2 là 2 loại giao
tử có tỉ lệ lớn nhất.
* Cách giải quyết:
- Xác định loại giao tử liên kết hoàn toàn: tạo ra nhóm kiểu hình có tỉ lệ lớn nhất
- Tính tần số trao đổi chéo đơn.
- Tính tần số trao đổi chéo kép.
- Tính hệ số trùng hợp: fkép thực tế / fkép lí thuyết (f kép lí thuyết f = tích các f đơn)
Bài tập áp dụng
Bài tập1: Khi lai cây ngô di hợp tử cả 3 cặp gen với cây đồng hợp tử lặn cả 3 cặp
gen ở F
1
thu được:
A-B-D - = 113 cây aabbD- = 64 cây aabbdd = 105 cây
A-B-dd = 70 cây A-bbD- = 17 cây aaB-dd = 21 cây
19
Hãy xác định trật tự sắp xếp các gen trong NST và khoảng cách giữa chúng bằng
bao nhiêu đơn vị trao đổi chéo
*Tóm tắt cách giải:
- Kiểu hình: A-B-D-, aabbdd chiếm tỉ lệ lớn nhất sinh ra do kiên kết.
- fAD = (70+64)/390
- fBD= (17+21)/390
- Trật tự các gen: A D B
Bài tập 2: Một cá thể F
1
dị hợp về 3 cặp gen, kiểu hình thân cao, quả tròn, hoa đỏ; lai
phân tích với cá thể tương ứng là thân thấp, quả dài, hoa vàng thu được F

B
như sau:
Thân cao, quả tròn, hoa đỏ: 278 cây.
Thân thấp, quả dài, hoa vàng: 282 cây.
Thân cao, quả dài, hoa đỏ: 165 cây.
Thân thấp, quả tròn, hoa vàng: 155 cây.
Thân cao, quả dài, hoa vàng: 62 cây.
Thân thấp, quả tròn, hoa đỏ: 58 cây.
Xác định nhóm gen liên kết và trình tự phân bố gen liên kết trên NST
Bài tập 3: Khi cho lai 2 cơ thể thực vật thuần chủng: cây hoa đỏ, quả dẹt và ngọt với
cây hoa vàng, quả tròn và chua thu được F
1
dị hợp cả 3 cặp gen và có kiểu hình là cây hoa
đỏ, quả tròn và ngọt. Đem các cây F
1
lai phân tích, đời con thu được kết quả sau:
222 cây hoa đỏ, quả dẹt, ngọt
212 cây hoa vàng, quả tròn, chua
54 cây hoa đỏ5, quả tròn, chua
52 cây hoa vàng, quả dẹt, ngọt
26 cây hoa đỏ, quả dẹt, chua
20 cây hoa vàng, quả tròn, ngọt
8 cây hoa đỏ, quả tròn, ngọt
6 cây hoa vàng, quả dẹt, chua
- Xác định khoảng cách của các gen trên nhiễm sắc thể.
- Xác định hệ số trùng hợp.
*Tóm tắt cách giải:
- Quy ước gen: A : hoa đỏ a: hoa vàng
B : Quả tròn b: Quả dẹt
D : Quả ngọt d: Quả chua

Kiểu hình: Hoa đỏ, quả dẹt, ngọt và cây hoa vàng, quả tròn, chua chiếm tỉ lệ lớn
nhất sinh ra do kiên kết: AbD, aBd
20
- Kiểu hình hoa đỏ quả tròn, ngọt và hoa vàng quả dẹt, chua có tỉ lệ nhỏ nhất do đó
gen B phải nằm giữa A và D
- fAB = (54+ 52+ 8 +6)/600
- fBD= (26 + 20 + 8 +6)/600
- Trật tự các gen: A b D
a B d
- f kép thực tế =(8+6)/600
- f kép lí thuyết =fAB xfBD.
- Hệ số trùng hợp =fkép thực tế / fkép lí thuyết
Bài tập 4: Cây có kiểu gen dị hợp về 3 cặp gen giảm phân cho giao tử với số lượng như
sau:
ABD = 414 Abd = 70 aBd = 28 abD = 1
abd = 386 aBD = 80 AbD = 20 ABd = 1
Xác định trật tự các gen trên nhiễm sắc thể và tính khoảng cách giữa 3 lôcut (theo đơn vị
bản đồ)?
*Tóm tắt cách giải:
Xác định trật tự các gen và tính khoảng cách giữa 3 locut:
- Tổng số giao tử thu được:
414+386+70+80+28+20+1+1=1000
- Nhận thấy kiểu gen trên giảm phân cho 8 loại giao tử có tỉ lệ khác nhau → các gen
liên kết không hoàn toàn.
- Có 2 giao tử chiếm tỉ lệ cao nhất và bằng nhau đó là 2 giao tử không trao đổi chéo
→ Kiểu gen của cơ thể này là:
abd
ABD
- Nhận thấy 2 giao tử có tỉ lệ nhỏ nhất là abD và ABd là 2 giao tử do trao đổi chéo
kép đồng thời tạo ra, ở đây ta thấy D tái tổ hợp với ab và d tái tổ hợp với AB → alen D

nằm giữa A và B
A D B
- Giao tử Abd và aBD có được là do trao đổi chéo đơn vì có tỉ lệ không phải là lớn
nhất và không phải là nhỏ nhất. Trong 2 giao tử này A tái tổ hợp với bd còn a tái tổ hợp với
BD → Trao đổi chéo xảy ra ở điểm giữa A và D
Tần số trao đổi chéo đơn :
f
A/D
=
151,0
1000
151
1120288070386414
18070
==
+++++++
++

→ Khoảng cách giữa A và D là 15,1 cM
- Giao tử aBd và AbD có được là do trao đổi chéo đơn vì có tỉ lệ không phải là lớn
nhất và không phải là nhỏ nhất. Trong 2 giao tử này B tái tổ hợp với ad, b tái tổ hợp với
AD→ Trao đổi chéo xảy ra ở điểm giữa B và D
21
Tần số trao đổi chéo đơn :
f
B/D
=
049,0
1000
49

1120288070386414
12028
==
+++++++
++
→ Khoảng cách giữa A và D là 4,9 cM
Vậy trật tự các gen và khoảng cách giữa 3 locut như sau:
A 15,1 cM D 4,9 cM B
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Một số kết quả cụ thể:
- Thực tế giảng dạy ở trường THPT, đặc biệt là ở nội dung ôn thi học sinh giỏi đặc
biệt là ôn HSG casio và ôn thi đại học, bản thân tôi nhận thấy việc phân loại để tiếp cận và
giải quyết một cách có hệ thống các bài toán hoán vị gen tỏ ra rất hiệu quả, vừa phát triển
được kĩ năng tư duy, trình bày các vấn đề khoa học, đồng thời vẫn có thể giải nhanh các
bài toán trắc nghiệm. Với cách làm ở trên, tôi đã định hướng cho học sinh giải triệt để các
bài toán cụ thể như:
- Đề thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay môn sinh 12 của năm học 2008
- 2009, câu 2, câu 7, câu 8.
- Đề thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay môn sinh 12 của Tỉnh năm học
2009 - 2010, câu 6, câu 9.
- Đề thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay môn sinh 12 của Tỉnh năm học
2010 - 2011, câu 6, câu 7, câu 8, câu 9.
- Đề thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay môn sinh 12 của Tỉnh năm học
2011-2012, câu 4, câu 6.
- Đề thi GVG Tỉnh năm 2010 câu 3.
- Đề thi học tuyển sinh đại học cao đẳng năm học 2007, câu44.
- Đề thi học tuyển sinh đại học cao đẳng năm học 2009, các câu: 6, 17
- Đề thi học tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2010, các câu: 7, 22, 33
2. Bài học kinh nghiệm:
- Trong việc hướng dẫn học sinh giải các bài tập phần qui luật di truyền nếu giáo

viên đã phân dạng và xây dựng phương pháp giải chung cho từng dạng thì sẽ thuận lợi cho
giáo viên khi dạy tiết giải bài tập, cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi, nhờ đó tiết dạy có
tính chủ động và tạo hứng thú cho học sinh hơn.
- Học sinh sau khi đã tiếp cận với dạng bài tập và phương pháp giải mỗi dạng bài tập
thì sẽ tự tin và lập luận chặt chẽ , nhờ đó hiệu quả bài giải cao hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân về việc hệ thống hoá các dạng bài
toán hoán vị gen, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
22
Người viết
Nguyễn Đức Kỷ
23

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×