Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng tình hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển bằng container tại công ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.71 KB, 24 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một hoạt động rất cần thiết cho sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp
nói chung và sinh viên khoa Quản Trị Kinh Doanh và kinh doanh quốc tế nói riêng. Q
trình thực tập rất quan trọng, giúp cho sinh viên thu thập được những kiến thức thực tế rất
hữu ích cho những bước tiến tiếp theo dựa trên nền tảng kiến thức đã tích lũy được từ khi
cịn ngồi trên ghế nhà trường.
Để đạt được mục đích đó, em đã lựa chọn cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa
Tồn Cầu để thực tập và tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thực tế.Trong quá trình thực tập
em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị nhân viên trong công ty.
Khi thực tập ở cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu em đã thu thập được nhiều
kiến thức thực tế về quy trình và thủ tục Xuất nhập khẩu hàng hóa như làm các thủ tục hải
quan, kiểm tra bộ chứng từ, book tàu… Thông qua các tài liệu thu thập được em đã sàng
lọc, phân tích,so sánh… để tổng hợp lên bài viết này. Bài viết của em ngoài phần mở đầu,
kết luận, danh mục các bảng biểu, đồ thị, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo báo cáo
gồm các phần sau:
Chương I: Giới thiệu khái quát về cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu
Chương II: Thực trạng tình hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển bằng
container tại công ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu
Chương III: Dự kiến đề tài chun đề tốt nghiệp

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP


GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH GIAO NHẬN HÀNG
HĨA TỒN CẦU-GCEC

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Lịch sử hình thành:
Cùng với chính sách mở cửa trong những năm đầu thập kỷ 90, sự phát triển của nền
kinh tế, tình hình đầu tư và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng. Sự giao
thương giữa các nước ngày càng phát triển dẫn đến sự đòi hỏi của thị trường về dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và nhu cầu chuyên chở hàng hóa cũng tăng theo. Vào
giai đoạn tháng 10 năm 2008, Công ty TNHH GIAO NHẬN HÀNG HĨA TỒN CẦU
được thành lập với vốn điều lệ khoảng 5 tỷ đồng do ông Vũ Minh Thắng làm giám đốc.
Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HÀNG HĨA TỒN CẦU
Tên giao dịch tiếng Anh: GLOBAL CARGO EXCHANGE CO,.LTD
Tên viết tắt: GCEC
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND
Văn phịng chính: Phịng 408, 39B Trường Sơn, Phường 4, Tân Bình
Điện thoại: (+848) 38 486 397
Fax : (+848) 39 486 398
Email :
Website: www.gcecvn.com
1.1.2 Q trình phát triển:
Cơng ty TNHH GIAO NHẬN HÀNG HĨA TỒN CẦU (viết tắt là GCEC) là một
cơng ty tư nhân có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch tốn hồn tồn độc lập về
mặt tài chính, sử dụng con dấu riêng để giao dịch theo mẫu Nhà nước quy định. Công ty
ra đời nhằm cung cấp các giải pháp vận chuyển quốc tế.
Hiện nay, cơng ty đã có rất nhiều đại lý trên khắp thế giới và có mối quan hệ với
các hãng tàu lớn như WANHAI, NYK LINE, HANJIN, EVERGREEN...cũng như các
hãng hàng không như VIETNAM AIRLINES, CHINA AIRLINES, AIR FRANCE,

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

CATHAY PACIFIC...Chính vì thế tuy mới thành lập nhưng công ty đã tạo dựng cho
mình một vị thế khá vững chắc trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
và đã được nhiều khách hàng lớn trong và ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Bên cạnh đó,
chúng tơi cịn là một trong những công ty đẫn đầu về giá cước hàng khơng cũng như
đường biển, GCEC tự tin rằng có thể làm hài lòng khách hàng với chất lượng và giá cả
hợp lý. Khẩu hiệu của chúng tôi là “ mang bạn đến với thế giới” với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm.

1.2 Chức năng và phạm vi hoạt động



Chức năng:
Cung cấp các giải pháp vận chuyển quốc tế
Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở và giao nhận



hàng hóa xuất nhập khẩu.
Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán cước các


1.2.1

phương tiện vận tải…
− Ngồi chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và
đường hàng khơng. Cơng ty cịn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như: thu gom
và chia lẻ hàng, khai thuế Hải quan, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công, kinh doanh
1.2.2

hàng xuất nhập khẩu...
Nhiệm vụ:
− Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện
hành nhằm mục đích thực hiện mục đích và chức năng mà công ty đã đề ra.
− Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, đồ trang sức, hóa mỹ phẩm theo giấy phép

kinh doanh.
− Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
− Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cơ quan nhà nước về chế độ quản lý tài
chính, các chế độ chính sách và quyền lợi của người lao động theo chế độ tự chủ...
1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Glo Cargo
1.3.1 Mơ hình tở chức của cơng ty:
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY GLO CARGO
SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG
Giám Đốc


Phòng sale & marketing

P.XNK

P. Kế Toán

P. Nhân Sự

Đại lý Sea
Chứng Từ

Giao nhận

Đại lý Air

Đại lý

NK

XK

Bảo Hiểm

(Nguồn : Bộ phận chứng từ công ty Glo Cargo)
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám Đốc

Cơ quan đầu não của công ty thực hiện chức năng quản trị, chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật. Tổ chức điều hành cơng tác dịch vụ

theo hướng có lợi cho công ty trong hiện tại và tương lai.
 Phòng nhân sự

Thực hiện công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thực hiện nội quy, quy định của
công ty. Lên kế hoạch và triển khai các công tác về tuyển dụng, đào tạo nhân viên, điều
chuyển nhân viên, sắp xếp kỳ nghỉ phép hàng năm.
 Phòng Sale và Marketing

Nghiên cứu và lựa chọn thị trường. Nghiên cứu chiến lược quảng cáo, chiến lược
sản phẩm. Nghiên cứu chính sách giá cả. Tìm kiếm- chăm sóc khách hàng. Chào bán giá
cước vận tải đường biển, đường hàng không. Tư vấn và tìm kiếm khách hàng có nhu cầu
SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 4


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng hóa vận chuyển nội địa. Khai thác và đón
nhận đơn hàng
 Phòng xuất nhập khẩu

Thực hiện các công việc chuyên về chứng từ xuất nhập khẩu, giao nhận các lô hàng
nhận được từ phịng sale và marketing. Khách hàng lớn thì được giao cho nhân viên có
nhiều kinh nghiệm theo dõi nhưng nhìn chung thì các nhân viên đều hỗ trợ bổ sung cho
nhau trong q trình làm hàng.
 Phòng kế tốn:


Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, quản lý và tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn trong
tồn cơng ty. Tiến hành việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, tổng hợp báo cáo, lên
kế hoạch về tình hình tài chính nhằm giúp Giám Đốc có những phương án tối ưu nhất
trong hoạt động.
 Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty:

Bộ máy tổ chức của công ty dựa theo cấu trúc chức năng, mỗi một phòng ban
chuyên một hoặc và một số lĩnh vực nhất định điều này làm tăng hiệu q trong quản trị
vì có sự chun mơn hóa, cơng việc được giải quyết một cách chuyên nghiệp.Bên cạnh
đó, giám đốc là người trực tiếp điều hành cơng ty, các phịng ban làm việc theo sự chỉ đạo
của giám đốc, do đó giám đốc phải là người am hiểu, tinh tường và có kiến thức tổng hợp
ở mọi lĩnh vực. Số nhân viên có trình độ đại học là chiếm 55%, trong đó trình độ chun
ngành xuất nhập khẩu, giao nhận chiếm 30%. Số nhân viên có trình độ cao đẳng trung
cấp chiếm 45%. Qua đó ta thấy được cơng ty ngồi nguồn vốn ổn định, bên cạnh đó cơng
ty có một đội ngũ nhân viên cịn trẻ, nhiệt tình, năng động, hơn nữa có tinh thần học hỏi
và nhờ đó kinh nghiệm chun mơn trong đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao, để
mang đến cho khách hàng chất lượng phục vụ tốt nhất có thể.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 - 2011
1.4.1 Cơ cấu dịch vụ
Bảng 1: CƠ CẤU DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY

Đvt: 100 VND
Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tỉ
Giá trị

Tỉ

trọng
Tình hình

Tỉ
trọng

trọng

%

Giá trị

%

Giá trị

%


24

1.073.911,87 26

1.610.867,81 30

619.564,54

18

743.477,45

18

929.346,81

17

688.405,04

20

929.346,81

23

975.814,15

18


Giao nhận hàng
hóa xuất nhập 826.086,05
khảu
Bảo hiểm hàng
hóa
Đại lý
cước tàu
Vận

chuyển 1.239.429,08 37

1.363.041,98 33

1.840.106,67 34

4.109.778,11 100

5.356.135,44 100

hàng hóa
Tổng

3.373.484,71 100

(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)
Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DỊCH VỤ NĂM 2009

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 6



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)
Nhận xét: Qua biểu đồ 1 và bảng 1 cho thấy rằng trong năm 2009 dịch vụ vận
chuyển hàng hóa mang lại doanh thu lớn cho công ty 1.239.429,080 VND chiếm 37%
tổng doanh thu trong năm 2009. Xếp thứ 2 là dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
chiếm 24% tổng doanh thu năm 2009, đây cũng là một trong những thế mạnh của cơng ty
sau dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Tiếp sau đó là dịch vụ đại lý cước tàu chiếm 20% tổng
doanh thu,cuối cùng là dịch vụ bảo hiểm hàng hóa với 18% trong tổng doanh thu. Nhìn
chung thì các mảng hoạt động dịch vụ của công ty tương đối đồng đều, khơng có mảng
nào q trội hơn mảng nào, có thể là nhờ sự đầu tư một cách đồng bộ, duy trì và phát triển
tốt từng mảng nhằm mang lại nguồn lợi nhuận về sau cho công ty.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DỊCH VỤ NĂM 2010

(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)
Nhận xét: Sang năm 2010,cơ cấu dịch vụ của cơng ty đã có những biến

chuyển rõ rệt dù thứ tự khơng có gì là thay đổi. Tuy vận chuyển hàng hóa vẫn dẫn đầu khi
tăng 9.97% so với doanh thu của chính dịch vụ này năm 2009, nhưng có phần giảm đi chỉ
cịn chiếm 33% tổng doanh thu năm 2010 thay vì là 37% như năm 2009.Cũng dễ dàng
nhận ra sự giảm đi của dịch vụ vận chuyển là do sự tăng lên về doanh thu của hai mảng
giao nhận hàng xuất nhập khẩu, và dịch vụ đại lý cước tàu.Cụ thể, dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu tăng lên 2% so với tỉ trọng của nó năm trước,tăng 30% ứng với
247.825.820 VND so với năm 2009. Tỉ trọng dịch vụ đại lý cước tàu cũng tăng lên 3%,
tăng được 35% tương ứng với 240.941.770 VND so với năm 2009.Dịch vụ bảo hiểm tuy
không tăng về tỉ trọng nhưng tăng 123.912.910 VND ứng với mức tăng là 20%. Nếu xét
về tổng doanh thu thì mức tăng là 21.8% tạo thêm 736.293.400 VND.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

Biểu đồ 3: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DỊCH VỤ NĂM 2011

(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)
Nhận xét: năm 2011 là một trong những thời điểm định hình nên mũi nhọn
hoạt động của công ty. Sự tăng lên về tỉ trọng của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu,có thể đó chính là dự báo cho thấy cơng ty cần chú trọng đến dịch vụ này, nhằm
khai thác triệt để tiềm năng của nó trong thời gian sắp tới, tỉ trọng tăng thêm 4%, mức
tăng là 50% ứng với 536.955.935 VND, một con số đáng kể. Tuy nhiên dịch vụ vận
chuyển hàng hóa vẫn duy trì được vị trí số một của mình tăng lên 2% về tỉ trọng so với
năm 2010,doanh thu của nó tăng 35% ứng với 477.064.693.Dịch vụ đại lý cước tàu giảm

đi về tỉ trọng 5%, cụ thể chỉ tăng 5% so với năm 2010 và chỉ tạo thêm 46.467.341 VND
trong tổng doanh thu năm 2011. Nhìn chung, doanh thu năm 2011 tăng 30.3% ứng với
1.246.357.330 VND.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

Bảng 2: SO SÁNH MỨC ĐỘ TĂNG QUA CÁC NĂM (ĐVT:100VND)
Năm 2010 so năm 2009

Năm 2011 so năm 2010

Tuyệt đối

Tương đối Tuyệt đối

Tương đối

Tình hình

(VND)

(%)


(VND)

(%)

Giao nhận hàng hóa XNK

247.825,82

30

536.955,94

50

Bảo hiểm hàng hóa

123.912,91

20

185.869,36

25

Đại lý cước tàu

240.941,77

35


46.467,34

5

Vận chuyển hàng hóa

123.612.90

9.97

477.064,69

35.0

TỔNG

736.293,40

100

1.246.357,33

100

(Nguồn : Bộ phận chứng từ công ty Glo Cargo)
1.4.2 Cơ cấu thị trường dịch vụ
Bảng 3: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NĂM 2011
THỊ TRƯỜNG

Doanh thu


Tỷ trọng (%)

TP. Hồ Chí Minh

1.893.543.105

50

Bình Dương

795.288.104

21

Đồng Nai

568.062.931

15

Tây Ninh

37.870.862

1

Vũng Tàu

75.741.724


2

Long An

37.870.863

1

Thị trường khác

378.708.621

10

Tổng cộng

3.787.086.210

100

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiện nay thị trường khách hàng lớn nhất của công
ty là Tp. Hồ Chí Minh chiếm 50% thị phần hoạt động của cơng ty. Tiếp theo là thị trường
Bình Dương xếp vị trí thứ 2 chiếm 21%, Đồng Nai chiếm 15%.
SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP


GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP
KHẨU ĐƯỜNG BIỂN BẰNG CONTAINER TẠI CÔNG TY GCEC
2.1 Giới thiệu về phòng xuất nhập khẩu:
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của phòng xuất nhập khẩu:

Trưởng phòng
Bộ phận chứng Từ

NK

Bộ phận giao nhận

XK

(Nguồn : Bộ phận chứng từ công ty Glo Cargo)
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ:
 Chức năng

− Giao thương và tạo quan hệ hợp tác quốc tế
− Tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện các công việc chuyên về chứng từ
xuất nhập khẩu, giao nhận các lô hàng nhận được từ phòng sale và marketing.

− Liên kết và hỗ trợ các phòng ban và bộ phận khác trong công ty để tiến hành các
hoạt động xuất nhập khẩu.

− Khách hàng lớn thì được giao cho nhân viên có nhiều kinh nghiệm theo dõi nhưng
nhìn chung thì các nhân viên đều hỗ trợ bổ sung cho nhau trong quá trình làm việc.


SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

− Đôi khi mỗi nhân viên cũng có thể tự mình tìm kiếm khách hàng chứ khơng hồn
tồn thụ động chờ sự chỉ định từ phòng sale & marketing.

 Nhiệm vụ
− Thực hiện các công việc chuyên về chứng từ xuất nhập khẩu, giao nhận các lơ
hàng nhận được từ phịng Sale & Marketing.

− Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất
nhập khẩu để tham mưu cho giám đốc.

− Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách xuất nhập khẩu, thuế của nhà nước
ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.

− Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
− Nhiệm vụ được phân chia cụ thể cho từng bộ phận như sau:
+ Bộ phận chứng từ: Tiếp nhận và xử lý các chứng từ được giao. Thiết lập các
chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển giao nhận hàng hóa. Lưu giữ bảo
quản chứng từ cẩn thận để dễ dàng cho công tác kiểm tra và khiếu nại của khách
hàng và lưu trữ hồ sơ của CBCNV trong công ty.


+ Bộ phận giao nhận: Lo thủ tục hải quan, kiểm hóa, giám sát đóng hàng và giao
nhận hàng cho một số khách hàng nhất định.

 Nhiệm vụ của trưởng phòng xuất nhập khẩu
− Chịu trách nhiệm chính của phịng
− Thiết lập mối quan hệ với đại lý, khách hàng...
− Triển khai kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm của phòng theo kế hoạch đã đề ra.
− Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và duy trì hiệu quả hoạt động của phịng.
− Quản lý và điều hành trực tiếp công việc của từng nhân viên trong phòng.
− Phối hợp với các phòng ban khác trong thực hiện công việc.
 Nhiệm vụ của nhân viên bộ phận chứng từ:
− Chịu sự phân công của trưởng phòng XNK
SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 12


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

− Tiếp nhận các loại chứng từ, hóa đơn từ khách hàng và sử lý theo đơn hàng.
− Giám sát hàng hóa, tư vấn khách hàng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình giao nhận hàng.

− Làm việc với đại lý nước ngồi về vấn đề chứng từ, thơng tin vận tải, giá cả
− Làm việc với các hãng hàng không, hãng tàu và nhà cung cấp về giá cả và dịch vụ.
− Phối hợp với các phòng ban khác nhằm bảo đảm thông suốt công việc và báo cáo.
 Nhiệm vụ của nhân viên bộ phận giao nhận
− Chịu sự phân cơng của trưởng phịng XNK

− Kiểm tra và xử lý các chứng từ có liên quan
− Khai báo và thanh lý hải quan
− Xử lý đơn hàng, kiểm tra hàng hóa xuất, nhập khẩu
− Phối hợp với các phịng ban khác nhằm bảo đảm thơng suốt cơng việc và báo cáo.
2.2 Kế hoạch kinh doanh của phòng Xuất Nhập Khẩu
Tổng doanh thu: 5 tỷ 500 triệu đồng
Lợi nhuận trước thuế: 1 tỷ 750 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế: 1 tỷ 115 triệu đồng
 Một số biện pháp:
− Hoàn thiện và tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và kinh doanh
− Về mặt kinh doanh tiếp tục củng cố và giữ thị phần của các dịch vụ đường biển,




hàng không, chú trọng hơn nữa các dịch vụ logistic; mở rộng thị trường mới. Tăng
cường công tác đào tạo cho cán bộ quản lý và nhân viên.
− Tăng cường hơn cho công tác marketing, xây dựng và hoàn thiện hệ thống nhận
diện thương hiệu. Tiếp tục củng cố các mối quan hệ đối tác với các đại lý và tìm
kiếm các đối tác mới.
− Chủ động khai thác tạo nguồn thu từ các nguồn vốn ngắn hạn, tìm kiếm và hợp tác
khai thác các cơ hội kinh doanh khác khi có điều kiện phù hợp.
2.2.2 Chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2012-2015


Phấn đấu đạt lợi nhuận trước thuế trên doanh thu hàng năm từ 25-30%

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 13



BÁO CÁO THỰC TẬP




GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

Tiến hành xây dựng và đưa vào hoạt động một số kho lạnh, kho CFS...
Tăng ngân sách đào tạo đội ngũ CB-CNV để nâng cao trình độ chun mơn.
Đầu tư và liên kết bằng nhiều hình thức khác nhau vào các Cơng ty có cùng ngành
nghề hoặc có liên quan đến ngành nghể của công ty nhằm bổ trợ cho hoạt động

kinh doanh của công ty.
− Tăng quy mô công ty phấn đấu trở thành một trong những công ty giao nhận hàng
đầu tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
− Nghiên cứu và hoàn thiện chuỗi cung ứng, phát triển một số dịch vụ mới.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng XNK giai đoạn 2009-2011
Bảng 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (ĐVT: 100VND)
CHỈ TIÊU

2009

2010

2011

Tổng doanh thu


750.050.040

1.101.650.805

1.125.563.505

Lợi nhuận trước thuế

150.024.020

325.357.106

334.515.358

Lợi nhuận sau thuế

115.518.080

220.650.080

314.215.020

(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)

Biểu đồ 4: BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2009-2011

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 14



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

1.600.000.000
1.125.563.505

1.400.000.000
1.200.000.000

VND

1.000.000.000

1.101.650.805
750.040.050

800.000.000
600.000.000
325.357.106

400.000.000

334.515.358

150.024.020
314.215.020
220.650.080
200.000.000 thu hoat động kinh doanh

Tổng doanh
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
115.518.080
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011

Năm

(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)
Nhận xét: Từ bảng 4, 5 và biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta có thể
thấy qua ba năm,doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng. Cụ thể, tổng doanh thu
năm 2010 tăng 281.564.754 VND so với năm 2009 tương ứng tăng 98.66%, tổng doanh
thu năm 2011 cũng tăng thêm 276.912.701VND tương ứng là 98.75%. Đồng thời, lợi
nhuận trước thuế cũng tăng cao theo từng năm,năm 2010 tăng thêm 193.333.189 VND
(97.89%) so với năm 2009 và năm 2011 cũng đạt được thêm 20.204.652 VND (98.95%)
so với năm 2010. Có thể nhận ra rằng, để đạt được những con số trên thì đó khơng phải là
điều đơn giản, đó là nhờ sự nỗ lực, nâng cao sức cạnh tranh của công ty giảm thiểu những
chi phí khơng cần thiết nhằm đem lại nguồn lợi nhuận cho công ty.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG


2.4 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển bằng Container của công
ty GCEC

2.3.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa bằng đường biển:
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng kinh tế biển, một trong số đó là giao
nhận hàng hóa đường biển bằng Container . Ngày nay, phương thức giao nhận này trở nên
thường xuyên và phổ biến vì nó đem lại hiệu quả kinh tế hết sức tích cực như nhanh
chóng, an tồn, tiết kiệm và tiện lợi. Một yếu tố quan trọng nữa là nó giúp người vận tải
tận dụng được dung tích tàu, giảm trách nhiệm về khiếu nại và tổn thất hàng hóa.
Với lợi thế đường biển nước ta có hơn 100 cảng biển lớn nhỏ, phân bố từ Bắc
xuống Nam tiêu biểu như cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn, cảng Cát Lái...cùng với đó là
việc có ngày càng nhiều các hãng tàu Container trên thế giới mở tuyến vận chuyển vào
Việt Nam qua các cảng này, đã khơi dậy một thị trường sơi động về giao nhận và vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển ở Việt Nam. Hiện nay, ước tính có khoảng 95% khối
lượng hàng hóa bn bán quốc tế được vận chuyển bằng đường biển. Do vậy, việc vận
chuyển hàng hóa bằng Container đối với việc giao nhận hàng hóa đường biển là rất quan
trọng.
Là một cơng ty chun cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa, cơng ty TNHH giao
nhận hàng hóa tồn cầu đã tổ chức thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển rất chặt chẽ, chuyên nghiệp để tiết kiệm chi phí và thời gian.
2.3.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển bằng Container của
công ty GCEC :
 Nhận yêu cầu từ khách hàng và thông tin chi tiết hàng từ đại lý

Nhân viên phòng Sale & Marketing tiếp nhận nhu cầu nhập khẩu của đại lý hoặc
khách hàng. Sau đó tiến hành xem xét và báo giá, hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng
giao nhận.
SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG


Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

Sau khi hoàn tất giao hàng và bộ chứng từ cần thiết cho hãng tàu thì đại lý của cơng
ty ở nước ngồi sẽ gửi chứng từ sang cho công ty gồm: Master Bill of Lading,House Bill
of Lading, Debit/ Credit Note, thông tin về con tàu và ngày dự kiến tàu đến, các nội dung
yêu cầu Công ty kiểm tra và xác nhận... Tất cả chứng từ này thể hiện mối liên hệ rằng
buộc giữa đại lý và công ty nhằm xác định khoản thu chi và lợi nhuận giữa hai bên.
 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ

Sau khi đại lý bên nước ngồi gửi bộ chứng từ và thơng báo đã gửi thì nhân viên bộ
phận chứng từ sẽ tiến hành kiểm ta một cách nhanh chóng nhưng cản thận bằng cách xem
thơng tin trên vận đơn có trùng khớp và đầy đủ các thông tin như tên người gửi, người
nhận, tên tàu, ngày tàu đến, số container, chi tiết hàng hóa...
Xảy ra trường hợp khơng trùng khớp số liệu giữa các chứng từ với nhau, nhân viên
chứng từ có nhiệm vụ liên lạc với đại lý để kịp thời bổ xung và thơng báo cho cong ty khi
có sự điều chỉnh gấp.
 Lấy lệnh giao hàng ( D/O)

Trước ngày dự kiến hàng đến, thông thường khoảng 1-2 ngày sẽ nhận được giấy báo
hàng đến của hãng tàu. Dựa vào số vận đơn trên giấy báo để kẹp vào các debit/ credit của
lô hàng.
 Thông quan hàng nhập
− Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để mở tờ khai: hồ sơ gồm:
− Tờ khai hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho người nhập khẩu, 1 bản dành cho hải







quan lưu
Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản chính
Hóa đơn thương mại: 1 bản chính
Phiếu đóng gói: 1 bản chính
Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu: 1 bản
Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử: Nhân viên giao nhận sử dụng phần mềm
khai báo hải quan điện tử để truyền số liệu lên tờ khai qua mạng.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

 Xuất phiếu EIR ( phiếu giao nhận container): Nhân viên giao nhận đến

Phịng thương vụ ở cảng nộp D/O và đóng tiền phí nâng, hạ, lưu container để
xuất phiếu EIR.
 Thanh lý hải quan cổng
− Nhân viên công ty mang bộ chứng từ giao cho hải quan gồm:
+ Lệnh giao hàng (D/O)
+ Phiếu EIR

+ Tờ khai hải quan (1 bản chính và 1 bản photo)
− Nhân viên hải quan sẽ vào sổ hải quan về lơ hàng và đóng dấu vào tờ khai và phiếu

EIR
− Hải quan sẽ trả lại tờ khai hải quan bản chính và phiếu EIR cho nhân viên công ty.
 Giao hàng cho khách hàng

Nhân viên giao nhận có trách nhiệm cho phương tiện vận tải vào Cảng chở hàng ra
giao đến kho ho khách hàng.
 Quyết toán và lưu hồ sơ

Sau khi hoàn thành xong thủ tục thông quan và chuyển hàng về kho cho khách
hàng xong thì người giao nhận phải:
− Kiểm tra, sắp xếp các chứng từ thành một bộ hoàn chỉnh
− Trả lại chứng từ cho khách hàng và lưu lại một bộ
− Một bản Debit Note dành cho khách hàng và một bản lưu lại cơng ty trên đó có ghi

các khoản phí mà cơng ty đã nộp cho khách hàng có hóa đơn đỏ, phí dịch vụ vận
chuyển hàng hóa, các chi phí khác...
Nhân viên cơng ty mang tồn bộ giấy tờ trên để quyết toán với khách hàng.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 18


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG


2.5 Đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty
Global Cargo
2.5.1 Những ưu điểm của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển
tại cơng ty GCEC:


Trình độ chun mơn về nghiệp vụ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên trong công
ty đang dần được cải thiện



Cơ sở vật chất và phương tiện thông tin liên lạc được trang bị tương đối đầy đủ.



Lượng khách hàng tương đối ổn định, do dịch vụ của công ty tốt nên lượng khách
hàng mới tăng dần.



Hệ thống đại lý rộng khắp trên thế giới nên việc liên kết giữa công ty với các đại lý
và khách hàng rất chặt chẽ.



Cơng ty có website đầy đủ các tiện ích nên khách hàng dễ dàng giao dịch, tìm hiểu
về dịch vụ cần thiết của GCEC.




Cập nhật các thông tin mới nhất và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thủ
tục hải quan điện tử nói riêng và luật Hải quan nói chung

Với sự đầu tư như vậy, cơng ty đã đạt được các lợi ích sau :


Tiết kiệm được thời gian, nhân sự, chi phí đi lại và giảm được sai sót về thơng tin
hàng hóa. Nếu hàng hóa thuộc luồng xanh ( hàng miễn kiểm tra thực tế) thì chỉ cần
nhân viên cơng ty tiếp xúc với cơ quan hải quan ở khâu đóng dấu hồn thành thủ
tục hải quan và thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với hàng hóa thuộc
luồng vàng và đỏ thì thủ tục cũng không quá phức tạp.



Tạo sự chủ động cho cơng ty trong q trình khai báo và nâng cao được ý thức
tuân thủ pháp luật của nhân viên công ty.



Giảm số chứng từ phải nộp và chi xuất trình các chứng từ mà Hải quan yêu cầu
thực tế khi thực hiện thơng quan hàng hóa

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP



GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

Nâng cao năng lực về quản lý dữ liệu khai hải quan của công ty. Các thông tin, dữ
liệu của tờ khai hải quan sẽ được lưu lại trên phần mềm thông quan điện tử nên có
thể kiểm tra và xem lại bất cứ lúc nào.
Tóm lại, quy trình thực hiện giao nhận hàng hóa trên giúp cơng ty tiết kiệm thời

gian, chi phí và thủ tục hành chính đồng thời tăng sức cạnh tranh, tăng doanh thu, lợi
nhuận và tạo được uy tín cho cơng ty.
2.5.2 Những tồn tại của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển
tại cơng ty GCEC:


Nói chung hệ thống giao nhận của cơng ty hoạt động cịn rời rạc, chưa có sự liên
kết giữa các khâu trong chuỗi. Nguyên nhân chủ yếu là do nhân lực của cơng ty
chưa hồn tồn đáp ứng và ngun nhân khách quan là do tình hình bn bán trên
thị trường xuất nhập khẩu hiện nay.



Do cơng ty chưa có phương tiện vận tải, kho bãi riêng. Chính điều này đã đẩy giá
dịch vụ của công ty lên, làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của công ty so với
các công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận.



Vẫn còn mất khá nhiều thời gian cho khâu làm thủ tục hải quan




Chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, khách hàng chủ yếu thơng qua
phòng Sale &Marketing.



Khâu xử lý bộ chứng từ chưa nhanh và chính xác do đội ngũ nhân viên vẫn cịn
một số hạn chế về nghiệp vụ.



Do chưa xây dựng được kho riêng cũng như phương tiện vận tải nên trong một số
trường hợp thường bị động và phụ thuộc vào các đại lý.



Sự phối hợp giữa các bộ phận, các nhân viên chưa thật sự đồng bộ

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN ĐỀ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3.1 Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các
nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ hợp tác kinh

tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù là hoạt động kinh
doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng đều có những vai trị riêng tác động mạnh tới qúa
trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và
đời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và có các hàng hố tiêu dùng mà trong nước hoặc chưa sản
xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Nước ta hiện nay đang trong qúa
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, vì vậy nhập khẩu lại càng đóng vai trị quan trọng đối
với nền kinh tế Việt Nam.
Trong quá trình thực tập, em đã tìm hiểu tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu ở
Cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu. Sau khi xem xét và đánh giá thực trạng
hoạt động xuất nhập khẩu mà đặc biệt là hoạt động nhập khẩu của Công ty trong mấy
năm gần đây, bên cạnh những mặt được em thấy vẫn còn những mặt chưa được. Chẳng
hạn như trong khi các khách hàng nhập khẩu của Cơng ty có xu hướng tăng qua các năm,
mặt hàng nhập khẩu ngày càng đa dạng hơn thì cơng tác nghiên cứu thị trường xác định
khách hàng mục tiêu lại chưa được quan tâm làm cho Công ty không khai thức được hết
ưu thế của mình. Ngồi ra, cịn có những hạn chế nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu, sự bất
hợp lý trong việc phân bổ nguồn các nguồn lực cho hoạt động nhập khẩu của Công ty,…
để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả hơn, tương xứng với khả năng và
nhiệm vụ thì yêu cầu cấp bách là phải nghiên cứu, khắc phục những mặt tồn tại hay nói
cách khác là cần phải có những biện pháp để hồn thiện quy trình giao nhận hàng nhập
khẩu.
SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG


Là một trong những Cơng ty có uy tín trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu, đặc biệt là bằng đường biển, công ty đang từng bước củng cố và phát triển hoạt
động kinh doanh của mình để có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng,
cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trong nền kinh tế thị trường và góp phần phục vụ cho
hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận bằng đường biển đối với sự
phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ở GCEC nói riêng, qua một thời gian
trực tiếp tìm hiểu hoạt động kinh doanh nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển ở GCEC, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Global
Cargo".
3.2 Mục tiêu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích hoạt động kinh doanh, chỉ ra các
ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện và các biện pháp nâng cao nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển nhằm làm rõ tầm quan trọng của nó đối với sự phát
triển của cơng ty nói riêng và sự phát triển của kinh tế thương mại Việt Nam nói chung.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau





Phỏng vấn trực tiếp, tham gia trực tiếp vào q trình làm việc tại cơng ty
Thu thập thông tin, tra cứu số liệu, tài liệu
Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh

3.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu tình hình kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng biển trong thời gian từ năm 2009- 2011.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 22


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG

Đối tượng: tìm hiểu và phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường
biển bằng container tại công ty TNHH giao nhận hàng hóa tồn cầu.
3.5 Giới thiệu kết cấu đề tài
Đề tài chia làm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại cơng ty Global Cargo.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Global Cargo.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Th.S TRẦN HỮU DŨNG


KẾT LUẬN
Chúng ta đang trong thời kỳ phát triển rất quan trọng, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản chở thành một nước công nghiệp
phát triển. Để thực hiện được nhiệm vụ đó địi hỏi tất cả các thành phần kinh tế không
ngừng nỗ lực phấn đấu, sáng tạo và phát triển. Với những lợi thế nhất định của mình
ngành vận tải giao nhận đang từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong
bức tranh tổng thể của nền kinh tế Việt Nam.
Công cuộc đổi mới và cải cách đã đem lại những thành tựu đáng ghi nhận cho nền
kinh tế Việt Nam, đặc biệt là sau khi chúng ta gian nhập WTO đã thúc đẩy việc giao
thương giữa Việt Nam và các quốc gia trên khắp thế giới. Là một quốc gia biển, với
đường bờ biển dài hơn 3000km, ngành vận tải biển đã có những bước phát triển mạnh mẽ.
Nhận thức được điều đó nên cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu đã rất chú
trọng và quan tâm đến dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển nhằm tận dụng tối đa
những lợi thế đó.
Qua thời gian thực tập tại cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Toàn Cầu đã giúp
em hiểu biết thêm về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, đồng thời giúp em nắm
vững hơn các kiến thức đã được học tại nhà trường, biết vận dụng những kiến thức đó vào
cơng việc thực tế. Song, do nhiều lý do và thời gian thực tập hạn chế vì vậy bản báo cáo
của em khơng tránh được những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ và
chỉ bảo tận tình của các anh chị tại cơng ty và của các thày cô tại khoa QTKD để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: NGUYỄN NGỌC THĂNG

Trang 24




×