Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tính toán thiết kế xe bồn chứa nhiên liệu dung tích 18000 lít trên xe Chassis cơ sở HINO FM8JNSA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 83 trang )

MỤC LỤC
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Mục lục 1
Lời mở đầu 3
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu công ty cổ phần kỹ thuật và ô tô Trường Long 5
1.2 Giới thiệu xe nền HINO FM8JNSA 9
1.3 Các tính chất của nhiên liệu 16
Chương 2: THIẾT KẾ XI-TÉC
2.1 Quy trình thiết kế xi-téc 21
2.2 Chọn dạng xi-téc 23
2.3 Kiểm tra ảnh hưởng của dao động nhiên liệu 25
2.4 Các bước công nghệ chế tạo xi-téc 28
2.5 Các yêu cầu kỹ thuật của xi-téc 29
2.6 Tính chọn bơm 32
2.7 Hệ thống đường ống bố trí dưới đáy xi-téc 34
Chương 3: TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG HỌC,
ĐỘNG LỰC HỌC
3.1 Tính toán phân bố tải trọng ô tô 35
3.2 Tính ổn đònh của ô tô 36
3.2.1 Tính toán trọng tâm ô tô 46
3.2.1.a Toạ độ trọng tâm theo chiều dọc 37
3.2.1.b Toạ độ trọng tâm theo chiều cao 37
3.2.2 Xác đònh bán kính quay vòng của ô tô 39
3.2.3 Kiểm tra ổn đònh ô tô 39
3.2.3.a Tính ổn đònh dọc của ô tô 39
3.2.3.b Tính ổn đònh ngang của ô tô 45
3.3 Tính toán động lực học của ô tô 49
3.3.1 Xây dựng đồ thò đặc tính ngoài động cơ 51
3.3.1.a Công suất của động cơ 51
3.3.1.b Mômen xoắn trên trục khuỷu động cơ 51


Trang 1
3.3.2 Xác đònh nhân tố động lực học D 52
 Lực kéo trên bánh xe chủ động 52
 Lực cản không khí 52
 Gia tốc tònh tiến của ô tô 53
 Độ dốc mà ô tô có thể khắc phục được 53
3.3.3 Tính toán thời gian và quãng đường tăng tốc của ô tô 56
3.3.3.a Đồ thò thời gian tăng tốc 56
3.3.3.b Đồ thò quãng đường tăng tốc 58
Chương 4: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM BỀN CÁC
KẾT CẤU CHÍNH
4.1 Tính toán sức bền xi-téc 60
4.1.a Tính sức bền mặt đầu xi-téc 60
4.1.b Tính sức bền thân xi-téc 62
4.2 Tính toán sức bền mối lắp 64
4.2.a Lực quán tính lớn nhất khi phanh 64
4.2.b Lực quán tính ly tâm lớn nhất 64
4.2.c Kiểm tra bền bulông lắp ghép 65
4.3 Kiểm tra bền các mối hàn 65
4.3.a Kiểm tra bền mối hàn chân đế xi-téc 65
4.3.b Kiểm tra bền mối hàn giữa đầu và thân xi-téc 66
Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ 67
Chương 6: QUY TRÌNH GIA CÔNG CHẾ TẠO SẢN PHẨM 69
Phụ lục : BẢNG THỐNG KÊ CÁC CHI TIẾT
6.1Các tổng thành, hệ thống nhập khẩu 74
6.2Các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước 77
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
o TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU

Giao thông là một lónh vực quan trọng trong bất cứ thời đại nào của xã
hội loài người. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kó thuật
cũng như những tiến bộ vượt bậc trong đời sống xã hội, nhu cầu về đi lại,
vận chuyển của con người cũng tăng lên rất nhiều. Nhắc đến lónh vực giao
thông vận tải, người ta không thể không nghó ngay đến lónh vực vận tải
đường bộ, là loại hình giao thông được phát triển khá sớm. Với những thành
tựu to lớn trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô đã và đang phát triển trong
hơn 100 năm qua, lónh vực giao thông vận tải đường bộ ngày càng chứng tỏ
được ưu điểm vượt trội và luôn giữ vững được vò thế trong lónh vực giao
thông vận tải.
Đối với Việt Nam, là một nước đang phát triển, lónh vực giao thông vận
tải đóng vai trò mấu chốt trong sự phát triển về mọi mặt. Với mức độ phát
triển của nước ta hiện nay, giao thông vận tải đường bộ vẫn chiếm vò thế
quan trọng nhất trong lónh vực giao thông vận tải, với hình thức vận tải bằng
ô tô là chủ yếu. Ô tô trở nên thông dụng hơn với người Việt Nam, từ các tập
đoàn vận tải lớn của hợp tác xã nhà nước, cũng như các doanh nghiệp vận
tải tư nhân đến các cơ quan, xí nghiệp, và cả những gia đình, cá nhân đều
có thể sử dụng ô tô. Với mức độ sử dụng ô tô hiện nay, cũng như với lượng
xe ô tô tiêu thụ ở thò trường nước ta như hiện nay yêu cầu một lượng lớn
những kó thuật viên, những người hiểu biết về ô tô. Việc hiểu và nắm rõ về
sử dụng, khai thác, bảo dưỡng, sữa chữa là những yếu tố cần thiết và quan
trọng đối với những sinh viên cơ khí ô tô.
Sau 5 năm nghiên cứu học tập tại trường, với sự đào tạo, hướng dẫn của
các thầy cô của trường nói chung và các thầy cô thuộc khoa Cơ Khí nói
riêng, được sự quan tâm giúp đỡ từ ban giám hiệu nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Cơ Khí, cùng với sự dẫn dắt của thầy chủ nhiệm, hôm nay,
chúng em – những sinh viên của ngành Cơ Khí Ô tô thuộc khoa Cơ Khí –
ĐH Giao Thông Vận Tải Tp. Hồ Chí Minh, đã được trang bò những kiến thức
chuyên môn nhất đònh, đủ sức tham gia vào sản xuất, góp một phần công
sức đóng góp cho xã hội, tham gia vào tiến trình phát triển khoa học kó thuật

của nước nhà.
Nhằm cũng cố và hệ thống lại khối lượng kiến thức đã được học trong
những ngày tháng qua, em đã làm đề tài “Tính toán thiết kế xe bồn chở
nhiên liệu dung tích 18.000 lít trên chassis cở sở HINO FM8JNSA”. Đây sẽ
là bài viết đánh giá toàn diện những kiến thức, những kó năng của em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Trong quá trình nghiên cứu,
Trang 3
do trình độ cũng như điều kiện thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều, mặt khác, đây là lần đầu tiên tiếp xúc với một đồ án có tính
chất quan trọng cao, đòi hỏi sự chính xác và lượng kiến thức sâu rộng nên
chắc chắn không thể nào tránh khỏi sai sót trong quá trình nghiên cứu. Em
kính mong nhận được sự phê bình, chỉ bảo của các thầy giáo trong ngành để
em được mở rộng kiến thức, hiểu rộng và sâu hơn đối với các vấn đề
chuyên môn.
Đồ án được hoàn thành đúng tiến độ nhờ có sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của các thầy cô trong bộ môn, cùng với sự đóng góp của bạn bè, đặc
biệt là sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Trần Đức Kết. Qua
đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trần Đức Kết cùng các thầy
trong bộ môn đã hướng dẫn em thực hiện đồ án, cảm ơn sự quan tâm giúp
đỡ từ phía ban chủ nhiệm khoa Cơ Khí cùng ban giám hiệu nhà trường đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt khóa học. Em xin
chân thành cảm ơn!
ĐH GTVT TP HCM, ngày 28 tháng 02 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phan Hoàng Lam
Trang 4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ ÔTÔ
TRƯỜNG LONG:
Được thành lập từ tháng 2 năm 1998 với tên gọi tiền thân là Công ty

TNHH TM-DV Trường Long, Công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long
là doanh nghiệp đã hoạt độnng hơn 10 năm trong các lónh vực kinh doanh
xe tải, sản xuất xe chuyên dùng, dòch vụ bảo dưỡng và sửa chữa xe ôtô. Là
đơn vò duy nhất trong ngành ôtô có giấy phép hoạt động đăng kiểm xe cơ
giới theo mô hình xã hội hoá đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh. Trung
tâm đăng kiểm xe cơ giới 50 – 10 D thuộc công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô
Trường Long đã được cục đăng kiểm Việt Nam đánh giá đạt tiêu chuẩn và
đưa vào hoạt động cùng mạng lưới kiểm đònh của cả nước.
 Lòch sử hình và phát triển:
- Năm 1998: Công ty TNHH TM-DV Trường Long, tiền thân của
Công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long, được thành lập ngày
16/02/1998. Trụ sở tại số 6, Đinh Bộ Lónh, Phường 26, Quận Bình Thạnh,
Thành Phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn này, Công ty kinh doanh các mặt hàng
chủ yếu là thiết bò cần cẩu Soosan và Tadano. Vốn đầu tư ban đầu là 600
triệu đồng. Số lượng nhân viên chỉ khoảng 10 người.
- Năm 2000: Được xem là năm bản lề của Công ty trong việc
chuyển hướng kinh doanh. Giai đoạn này, Công ty đổi tên thành Công ty
TNHH Ôtô chuyên dùng Trường Long. Công ty tập trung thực hiện chiến
lược chuyên biệt hóa sản phẩm, kinh doanh các loại xe chuyên dùng và xe
phục vụ môi trường. Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong năm 2000 tăng 103
% so với năm 1999.
- Giai đoạn 2001 – 2005: Là giai đoạn phát triển với hàng loạt các
sự kiện đánh dấu bước tiến mới của Công ty. Những nhiệm vụ đề ra trong
giai đoạn này là:
+ Bổ sung thêm những ngành nghề: “Sửa chữa ôtô,
thiết kế, thi công, cải tạo, đóng mới các phương tiện cơ giới đường
bộ”.
+ Nghiên cứu thiết kế và làm hồ sơ xe.
+ Chính thức trở thành đại lý 3S của Hino Motors
Việt Nam, mở rộng thò trường sang kinh doanh các sản phẩm xe tải

Hino.
Trang 5
+ Thành lập chi nhánh tại Cần Thơ, mở rộng tầm
hoạt động, phục vụ cho khách hàng tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Chi nhánh này có mô hình hoạt động giống như trụ sở chính. Tuy
nhiên quy mô còn hạn hẹp do nhu cầu thò trường.
+ Doanh số năm 2005 đạt 172 tỉ đồng. Tốc độ tăng
trưởng doanh thu giai đoạn này đạt bình quân 67%/năm.
- Giai đoạn 2006 – 2007: Là giai đoạn đột phá về cơ cấu hoạt động
cũng như quy mô kinh doanh. Năm 2006, Công ty chuyển sang xây dựng trụ
sở mới tại Khu Công Nghiệp Tân Tạo với diện tích 10000 m2, đầu tư máy
móc thiết bò cho bộ phận sửa chữa xe và sản xuất đóng mới các loại thùng
xe và xe chuyên dùng. Công ty cũng thành lập Trạm đăng kiểm, hoàn tất cơ
cấu bộ máy tổ chức, chuyển sang mô hình Công ty cổ phần. Giai đoạn này
Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long. Công
ty cũng khai trương thêm phòng trưng bày tại đường Trường Chinh, Quận 12
TP.HCM. Doanh thu 2007 đạt 134 tỷ, tăng 49% so với năm 2006.
Như vậy, hiện nay ngoài hoạt động kinh doanh xe tải, sửa chữa, bảo
hành bảo trì, cung cấp phụ tùng, Trường Long với mô hình hoạt động trọn
gói “one – stop – point” còn cung cấp thêm dòch vụ đóng thùng xe tải và xe
chuyên dùng, kiểm đònh và bảo hiểm xe cơ giới . Đây là mô hình đã hoạt
động thành công tại các nước có nền công nghiệp ôtô phát triển mạnh như
Hàn Quốc, Nhật Bản.
Trang 6
Hình 1.1 : Công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long.
Công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long là đại lý đạt danh hiệu
3S tiêu chuẩn nhất của Hino Nhật Bản tại Việt Nam. Tiêu chuẩn này đựơc
Hino đánh giá căn cứ vào quy mô đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bò cũng
như tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên hậu mãi trong quá trình bảo
trì bảo hành những sản phẩm của Hino.

Với phương châm “Luôn tạo ra sản phẩm và dòch vụ có chất lượng cao,
an toàn và hiệu quả để làm hài lòng khách hàng và nâng cao quy tính của
công ty”, khách hàng đền Trường Long ngoài việc đựơc đội ngũ nhân viên
kinh doanh tư vấn về các chủng loại xe thích hợp từ dòng xe tải nhẹ và vừa
series 300, 500 đến xe tải nặng seris 700, còn được tư vấn về các thủ tục
làm hồ sơ xe, vay ngân hàng và đăng ký biển số xe.
Công ty Trường Long có một chi nhánh tại Cần Thơ và một
showroom tại quận 12. Dự kiến trong năm 2009 sẽ phát triển trung tâm ôtô
tại thành phố Cần Thơ với mô hình và quy mô hoạt hoạt động như tại
TP.HCM và một số chi nhánh khác tại TP.HCM và các tỉnh thành khác
trong cả nước.
Hình 1.2 : Sơ đồ tổ chức của công ty
Trang 7
Trang 8
 Đôi nét về phòng hậu mãi
Phòng hậu mãi có nhiệm vụ chính là chăm sóc khách hàng đang sử
dụng xe Hino. Nhiệm vụ cụ thể là bảo trì, bảo hành, sửa chữa các loại xe
Hino đang được khai thác. Để thực hiện nhiệm vụ này, phòng hậu mãi gồm
các bộ phận sau:
- Bộ phận Maketing: Quản lí thông tin khách hàng nhằm
theo dõi đònh kỳ xe chạy, nhắc nhỡ khách hàng tiến hành bảo dưỡng xe của
mình đúng hạn đònh. Các thông tin khách hàng được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như thông tin từ bộ phận kinh doanh cung cấp, thông tin từ khách
hàng đã vào trạm để bảo trì, bảo hành, mua phụ tùng…Vì vậy, các khách
hàng của Trường Long rất đa dạng, không phân biệt khách hàng mua xe tại
đại lý Trường Long hay không, không phân biệt khách hàng dùng xe Hino
hay đang dùng các chủng loại xe khác. Ngoài ra, bộ phận Maketing cũng
thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi nhằm khuyến khích
khách hàng bảo dưỡng xe đúng hạn đònh.
- Bộ phận kỹ thuật : Có nhiệm vụ tiếp nhận các phương

tiện vào bảo dưỡng, bảo hành. Cố vấn kỹ thuật sẽ đánh giá tình trạng kỹ
thuật của phương tiện và đưa ra các công việc cần tiến hành để nhân viên
kỹ thuật thực hiện. Ngoài ra nếu khách hàng có những thắc mắc về kỹ thuật,
cố vấn dòch vụ và cố vấn kỹ thuật sẽ giải đáp, hướng dẫn họ hiểu rõ hơn
nhằm sử dụng tốt nhất phương tiện của mình. Bên cạnh đó, bộ phận kỹ thuật
còn đảm nhận nhiệm vụ kiểm tra PDI xe mới nhằm hổ trợ cho bộ phận kinh
doanh trước khi giao xe cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng cách vận
hành, bảo dưỡng, chăm sóc phương tiện trong quá trình khai thác.
- Bộ phận phụ tùng: Quản lí kho hàng phụ tùng vật tư,
nhằm cung cấp phụ tùng vật tư cho bộ phận kỹ thuật. Ngoài ra, bộ phận phụ
tùng còn cung cấp phụ tùng cho những cá nhân, đơn vò có nhu cầu mua vật
tư, phụ tùng Hino; kết hợp với bộ phận kỹ thuật hỗ trợ, tư vấn cho khách
hàng. Bên cạnh đó, bộ phận này còn đảm nhận vai trò giám đònh thiệt hại,
sửa chữa các phương tiện tai nạn mang nhãn hiệu Hino.
 Đôi nét về phòng kỹ thuật và phòng sản xuất.
Như đã giới thiệu trên, phòng kỹ thuật và phòng sản xuất đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty. Hai bộ phận này phối
Trang 9
hợp với nhau nhằm hỗ trợ những khách hàng có nhu cầu đầu tư các phương
tiện trọn gói để đưa vào khai thác ngay sau khi mua xe. Cụ thể, phòng kỹ
thuật với những nhân viên có đầy đủ kinh nghiệm trong công tác tính toán,
thiết kế ra các chủng loại xe khác nhau như các loại xe thùng kín, thùng
lững, thùng lạnh, xe chuyên dùng như xe ép rác, xe tải cẩu, xe xitec chở
chất lỏng và khí hoá lỏng, xe làm việc trên cao…Những thiết kế này sẽ được
chuyển sang bộ phận sản xuất để chế tạo, lắp đặt các chủng loại sản phẩm
đa dạng nêu trên, phù hợp với nhu cầu thò trường. Các phương tiện sau khi
được hoàn tất sẽ được tiến hành đăng kiểm theo các tiêu chuẩn của nhà
nước. Vì vậy, ngay sau khi nhận xe, khách hàng có thể đưa vào khai thác
ngay. Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật và sản xuất cũng đảm nhận vai trò hỗ trợ,
chăm sóc khách hàng sau khi mua xe chuyên dùng.

Nhìn chung, công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long là một mô
hình hoạt động hiệu quả, được khách hàng trong cả nước tin cậy. Công ty
trong quá trình hoạt động hơn 10 năm qua đã từng bước khẳng đònh thế đứng
của mình trong ngành ôtô trong nước, góp phần đa dạng hoá chủng loại
phương tiện vận chuyển bộ. Cho đến nay, với những mục tiêu đã đề ra, đơn
vò đã không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng, xứng đáng là đại lý
xuất sắc, hàng đầu của Hino Motor Việt Nam.
1.2- GIỚI THIỆU TỔNG THỂ Ô TÔ SÁT_XI CƠ SỞ HINO FM8JNSA
VÀ Ô TÔ THIẾT KẾ:
Do nhu cầu vận chuyển và phân phối xăng dầu từ các đầu mối đến các
đại lý xăng dầu cung cấp cho người tiêu dùng. Trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu
thò trường và phân tích các đặc điểm kỹ thuật trên chassic cơ sở HINO
FM8JNSA do Hàn Quốc sản xuất phù hợp với TCN và TCVN về thiết kế ô
tô XI-TÉC chở nhiên liệu phù hợp nhu cầu trong nước nên tôi chọn khung
cơ sở trên để thiết kế xe bồn chở nhiên liệu 18.000 lít. Khi thiết kế cần phải
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
• Giữ nguyên toàn bộ động cơ, hệ thống truyền động và các cơ
cấu điều khiển ô tô sát si như : sát si, động cơ, hộp số, các
đăng, trục trước, cầu sau, các hệ thống phanh, treo, lái…
• Không làm ảnh hưởng đến chất lượng độ bền của sát si.
Trang 10
• Đảm bảo các thông số về khoảng cách từ sàn đến trần xe, chiều
dài của xe, cản hông, cản đuôi theo quy đònh của TCVN và các
tiêu chuẩn có liên quan.
• Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và các yêu cầu sử
dụng của ô tô.
• Phù hợp với vật tư và công nghệ trong điều kiện của Việt Nam.
• Xe cơ sở phải có nhiều cầu chủ động : do thiết bò phải vận
chuyển khối lượng xăng dầu lớn. Quá trình vận chuyển tương
đối xa vì các đầu mối xăng dầu luôn nằm cách ly khu vực dân

cư.
• Khoảng sáng gầm xe phải lớn và tính năng thông qua cao : vì
xăng dầu là mặt hàng nguy hiểm nên xe chuyên dùng để vận
chuyển phải đảm bảo an toàn trong mọi điều kiện đường xá
khó khăn và chưa đồng bộ ở nước ta.
• Hộp số của xe phải có cổng trích công suất hoặc hộp trích công
suất: Vì xe ép rác còn có bộ phận bơm nhiên liệu nên yêu cầu
xe cơ sở phải có hộp trích công suất để dẫn động bơm.
• Bền bỉ và chòu được độ ăn mòn cao: Do điều kiện làm việc đặc
thù ở các kho bãi chứa xăng dầu có tính ăn mòn rất cao nên đòi
hỏi xe cơ sở phải có tính chất chống ăn mòn tốt và bền bỉ.
Sau đây là các thông số kỹ thuật cơ bản của xe nền HINO FM8JNSA và
ô tô thiết kế:
Trang 11
Các thông số kích thước cơ bản của xe nền HINO FM8JNSA
Xe nền HINO FM8JNSA nhìn theo chiều ngang
Trang 12
TT Nội dung
1 Thông tin chung Ô tô cơ sở Ô tô thiết kế
1.1 Loại phương tiện Satsi Hino Ô tô xitec
1.2 Nhãn hiệu, số loại của
phương tiện
HINO FM8JNSA
Xe chở nhiên
liệu 18.000 lít
1.3 Công thức bánh xe 6x4, tay lái thuận 6x4
2 Thông số về kích thước
2.1 Chiều dài toàn bộ(mm) 8480 8570
2.2 Chiều rộng toàn bộ(mm) 2460 2650
2.3 Chiều cao toàn bộ(mm) 2715 3270

2.4 Chiều dài cơ sở(mm) 4130 + 1300
2.5 Khoảng sáng gầm xe(mm) 265
2.6 Góc thoát trước/sau (độ) 32 / 19 22 / 16
3 Thông số về trọng lượng
3.1 Trọng lượng bản thân (kG) 6655 9405
3.1.
1
Phân bố trọng lượng bản
thân lên từng trục xe (kG)
2855 / 3800 3465/ 5940
3.2 Sức chở cho phép của trục
1/2/3 (kG)
6500 / 9000 / 9000
3.3 Số người cho phép chở kể cả
người lái (kG)
03
3.4 Trọng lượng toàn bộ thiết kế
(kG)
24000
4 Thông số về tính năng chuyển động
4.1 Tốc độ cực đại của xe
(km/h)
85,54 82
4.2 Độ dốc lớn nhất xe vượt
được (%)
40 37
4.3 Bán kính quay vòng theo
bánh xe trước phía ngoài
(mm)
9100

5 Động cơ
Trang 13
5.1 Tên nhà sản xuất và kiểu
loại động cơ
HINO J08E-UF
5.2 Loại nhiên liệu,số xilanh,
cách bố trí xilanh, phương
thức làm mát
Diezel, 4 kì, 6 xilanh thẳng hàng,trục
cam treo, làm mát bằng nước
5.3 Dung tích xilanh (cm
3
) 7684
5.4 Tỉ số nén 18 : 0
5.5 Đường kính xilanh x Hành
trình piston (mm)
112 x 130
5.6 Công suất lớn nhất (kW)/ Số
vòng quany (vòng/phút)
184 / 2500
5.7 Momen xoắn lớn nhất
(Nm) / Số vòng quay (vòng /
phút)
739 / 1500
5.8 Phương pháp cung cấp nhiên
liệu
Tuabin tăng nạp, phun trực tiếp
5.9 Tốc độ không tải nhỏ nhất
(vòng/phút)
520

5.10 Tốc độ lớn nhất (vòng/phút) 2900
5.11 Tiêu hao nhiên liệu 23 lít/100km tại tốc độ 65km/h
6 Li hợp
Loại một đóa khô, đơn, với lò xo giảm chấn, điều khiển thuỷ lực, trợ
lực khí nén
7 Hộp số chính
Kiểu cơ khí, 9 số tiến, 1 số lùi, dẫn động cơ khí kết hợp khí nén
Tỉ số truyền Số I : 12,637 Số II : 8,806
Số III : 6,550 Số IV : 4,768
Số V : 3,548 Số VI : 2,481
Trang 14
Số VII : 1,845 Số VIII : 1,343
Số IX : 1,00 Số lùi 13,210
8 Trục các đăng (Trục
truyền động)
Các đăng kép
9 Cầu chủ động
- Trục 2 + trục 3 chủ động, treo phụ
thuộc, giảm tốc 1 cấp, truyền lực
chính bằng cặp bánh răng hy-pô-ít.
Tỉ số truyền 5,857:1
- Trục 1 kiểu dầm chữ I
10
Hệ thống treo
-Trước :lá nhíp dạng bán elip cùng
giảm chấn
-Sau : nhíp chính, nhíp phụ gồm lá
nhíp dạng bán elip
11
Bánh và vỏ xe

- Loại bánh xe 8 đai ốc(tiêu chuẩn JIS)
- Vỏ xe : Trước: 10.00R20-16PR
Sau: 11.00R20-16PR
- Số vỏ: 11 vỏ(kể cả vỏ dự phòng)
12
Khung xe : kiểu hình bậc thang, tiết diện hình chữ C
13
Cabin : điều khiển phía trước, kiểu lật với cơ cấu thanh xoắn và thiết
bò khoá an toàn, kết cấu thép hàn, số người (kể cả người lái) : 03
14 Hệ thống lái: loại trục vít đai ốc tuần hoàn với trợ lực thuỷ lực,
tỉ số truyền 20,2
15 Hệ thống phanh
Trang 15
15.1
Phanh chính Hệ thống phanh thuỷ lực điều
khiển bằng khí nén, mạch kép tác
động lên các bánh xe qua hệ
thống má thắng, tang trống
15.2
Phanh đỗ xe Tang trống tác động lên trục thứ
cấp hộp số, dẫn động cơ khí. Có
trang bò phanh khí xả
16 Hệ thống điện :
12V x 2, đầu nối tiếp
234 kC(65 Ah) tại đònh mức 20 tiếng
16.1
Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu - Đèn pha_cos, màu trắng : 02
- Đèn báo rẽ, màu vàng : 04
- Đèn phanh, màu đỏ : 02
- Đèn báo lùi, màu trắng : 01

- Đèn biển số, màu trắng : 01
- Đèn kích thước trước, màu trắng :
02
- Đèn kích thước sau, màu đỏ : 02
- Tấm phản quang, màu đỏ : 02
17 Máy phát: 24V – 50A
18 Thùng nhiên liệu : 200 lít
19 Lọc khí : phần tử lọc bằng giấy, đường khí nạp dạng ống
1.3- CÁC TÍNH CHẤT CỦA NHIÊN LIỆU:
Trang 16
Nhiên liệu là một dạng tài nguyên năng lượng không phục hồi được.
1.3a- Tính cháy nổ:
Quá trình cháy là những phản ứng hoá học giữa chất cháy và chất oxi
hoá xảy ra nhanh, phức tạp, toả nhiều nhiệt và thường có ngọn lửa.
Chớp cháy là quá trình cháy xảy ra trong khoảnh khắc, hỗn hợp nhiên
liệu với không khí tiếp xúc với ngọn lửa của vật thể nóng.
Những chất có nhiệt độ chớp cháy nhỏ 45
0
C là những chất dễ cháy.
1.3b- Bắt cháy:
Là sự xuất hiện cháy liên tục hơi nhiên liệu trong không khí khi tiếp
xúc với ngọn lửa hở, vật nóng sáng, tia lửa điện. Nhiệt độ bắt cháy là
nhiệt độ thấp nhất tại đó nhiên liệu được đốt nóng và cháy khi có nguồn
cháy từ bên ngoài.
1.3c- Tự bắt cháy:
Là sự bắt cháy xảy ra nhanh khi oxy của không khí oxy hoá nhiên
liệu đã được nung tới một nhiệt độ xác đònh mà không cần tiếp xúc với
ngọn lửa
Nhiệt độ bắt cháy là nhiệt độ thấp nhất,tại đó nhiên liệu và không
khí tự bắt cháy được mà không cần nguồn cháy từ bên ngoài, nhiệt độ tự

cháy lớn hơn nhiệt độ bắt cháy hàng trăm độ.
Động cơ diezen làm việc trên cơ sở nhiệt độ tự cháy, hiện tượng tự
bắt cháy là một hiện tượng quan trọng đặc trưng cho sự nguy hiểm cháy
của nhiên liệu lỏng, đặc biệt là nhiên liệu diezen, hiện tượng này có thể
xảy ra khi rò rỉ đường ống nhiên liệu hoặc khi rớt nhiên liệu vào phần rất
nóng của động cơ như phần rất nóng của động cơ như thành ống xả.
Trong các kho nhiên liệu cấm hút thuốc, không đi giày đinh, ngọn
lửa….để ngăn chặn hoả hoạn khi giao nhận nhiên liệu người ta thêm hợp
chất trơ vào nhiên liệu.
Trang 17
♣ Lưu ý hiện tượng:
Một que sắt được nung nóng lên 300
0
C đem nhúng vào cốc xăng,
cốc xăng không cháy. Nhưng nhúng vào dầu bôi trơn sẽ cháy.
Ngược lại một tia lửa nhỏ có thể đốt được xăng dễ dàng nhưng
không thể đốt dầu bôi trơn.
Với những nhiên liệu có nhiệt độ bắt cháy thấp phải cách ly với
ngọn lửa, còn nhiên liệu có nhiệt độ tự cháy thấp thì tránh nung nóng
hoặc rơi vật thể có nhiệt độ cao vào.
1.3d- Tính nổ:
Hơi của nhiên liệu trộn với không khí với tỉ lệ thích hợp gặp lửa sẽ
nổ, nổ là phản ứng hoá học xảy ra rất nhanh trong khoảnh khắc giải
phóng ra một lượng nhiệt rất lớn và các sản phẩm khí.
Giới hạn nổ là giới hạn về tỉ lệ, giữa hỗn hợp hơi nhiên liệu với không
khí mà ở đó sẽ gây nổ, giới hạn này được xác đònh bằng % thể tích hoặc
khối lượng.
Lưu ý: Trong thực tế khi thùng xăng cháy có thể dùng bình cứu hoả
hoặc chăn cứu hoả để dập, nhưng một thùng xăng đã hết còn hơi, hơi này
với không khí theo tỉ lệ nổ, hơi nay gặp lửa sẽ nổ không cứu được. Khi

làm việc thùng xăng đã hết phải chú ý các giả thiết sau:
- Tia lửa của các máy bơm khi hoạt động ở áp suất cao sinh ra điện
tích làm cháy các hỗn hợp khí.
- Két chứa nhiên liệu không đầy, ma sát gây ra điện tích tónh khi xe
chạy.
- Sự nén các khí có trong các bộ phận của xe.
♣ Các biện pháp phòng ngừa:
Trang 18
Tên nhiên liệu Nhiệt độ bắt cháy (
0
C) Nhiệt độ tự cháy (
0
C)
Xăng <28 510 - 530
Dầu hoả 28 - 43 290 – 430
Diezen,dầu bôi trơn 60 – 200 300 – 330
Nhựa đường, hắc ín >120 <300
- Không được mang chất dễ cháy vào cabin.
- Không dùng các nguồn gây cháy, các dụng cụ chạy điện riêng.
- Quần áo phải may từ vải tổng hợp (loại khả năng tích điện).
- Không được dỡ hàng, làm hàng khi thời tiết xấu.
- Chuẩn bò đầy đủ các phương tiện chữa cháy.
1.3e- Tính điện:
Khi có sự ma sát giữa hai vật thể thì sinh ra điện, đó là sự tónh điện.
Tónh điện tập trung đến một mức nào đó sẽ bật thành tia lửa điện.
Nhiên liệu có tính điện khi nó cọ sát, va chạm vào thành của đồ vật
đựng hay ống dẫn hoặc khi ở trạng thái tónh hoặc dòng khí khi chất lỏng
đi qua, hiện tượng nhiễm điện xảy ra khi nhiên liệu bò bắn văng ra
ngoài trong thời gian tiếp dầu và đặc biệt là khi dòng nhiên liệu chảy từ
trên cao xuống khi dẫn qua một chất lỏng khác, khi trộn lẫn với không

khí, nước và các tạp chất vô cơ.
Khi xe chở dầu chạy nhanh, đường xấu, sốc nhiều.
Sự có mặt của bọt không khí, tạp chất cơ học, nước, hàm lượng của
chất nhựa làm tăng tốc độ tạo tính điện.
Khi vệ sinh bồn bằng nước, nước bò tống ra qua một hệ thống đường
ống phức tạp, bò bắn ra từ các vòi phun xoáy phóng vào các vách ngăn
của khoang hàng với vận tốc quá lớn.
♣Loại trừ nguy cơ tónh điện:
- Nối đất cho các máy.
- Phải trang bò hệ thống khí trơ.
- Phải sử dụng các chất phụ gia chống nhiễm điện.
1.3f- Tính bay hơi:
Tính bay hơi đặc trưng cho khả năng chuyển từ trạng thái lỏng sang
trạng thái hơi của nhiên liệu.
Nhiên liệu có độ cất thấp : dễ bốc hơi
Nhiên liệu có độ cất cao : khó bay hơi
Trang 19
Nhờ khả năng bốc hơi, nhiên liệu mới hỗn hợp với không khí để cháy
và sinh công. Nhưng đồng thời tính bốc hơi cũng gây hao hụt và biến
chất nhiên liệu.
Nhiệt độ càng cao, áp suất môi trường càng nhỏ tốc độ bốc hơi càng
nhanh. Để giảm tổn thất khi tồn chứa nhiên liệu phải để nhiên liệu ở
nơi râm mát, trong nhà hoặc tốt nhất là để dưới hầm hoặc chôn dưới đất.
Thực nghiệm đã chứng minh nếu tỉ lệ tổn thất nhiên liệu khi chôn ngầm
là 1 thì chôn nửa nổi nửa chìm là 1,6 và để trên mặt đất là 3,6. Thí dụ
trong 1 năm 1 téc nhiên liệu chôn ngầm bò hao hụt 100 kg, thì ở hai
trạng thái kia sẽ là 160 kg và 360 kg.
1.3g- Tính ăn mòn :
Ăn mòn hoá học do kim loại có phản ứng hoá học với chất khí, hơi
nước ở nhiệt độ cao.

Ăn mòn điện hoá là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do chúng tiếp
xúc với dung dòch điện ly tạo ra dòng điện.
♣ Các phương pháp chống ăn mòn:
- Phải cách ly với môi trường (sơn, tráng men, tạo màng oxit, mạ).
- Sản xuất các hợp kim bền.
- Cho thêm các chất phụ gia chống ăn mòn, chất phụ gia tạo lớp
màng mỏng trên bề mặt kim loại.
TRỌNG LƯNG RIÊNG CỦA MỘT SỐ CHẤT LỎNG THƯỜNG
DÙNG:
Tên chất lỏng Tỷ trọng, tỷ khối
Trọng lượng
riêng(N/m
2
)
Nhiệt độ
Nước cất, nước thường 1,00 9810 4
Nước biển 1,02 - 1,03 10000 -10000 4
Dầu mỏ nhẹ 0,86 - 0,88 8440 - 8640 15
Dầu mỏ trung 0,88 – 0,90 8640 - 8830 15
Dầu mỏ nặng 0,92 – 0,93 9030 - 9120 15
Dầu hoả 0,79 – 0,82 7750 - 8040 15
Trang 20
Xăng máy bay 0,65 6380 15
Xăng thường 0,70 – 0,75 6870 - 7360 15
Dầu nhờn(dầu máy) 0,89 – 0,92 8730 - 9030 15
Dầu mazút 8,89 – 0,94 8730 – 9220 15
Hắc ín 0,93 – 0,95 9120 – 9320 15
Cồn không pha nước 0,79 – 0,80 7750 – 7850 15
Trang 21
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ XI_TÉC

@ Mục đích:
Xây dựng kết cấu bồn bền vững, đảm bảo độ tin cậy khi vận hành.
Ứng dụng phần mềm để kiểm tra hoàn thiện bản thiết kế.
@ Phương pháp:
Tham khảo kết cấu xitec của các loại xe bồn chở nhiên liệu và của
một số loại xe chuyên dụng khác, các mẫu xitec của các loại xe bồn đang
vận hành. Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của xe, qui đđịnh về đăng
kiểm hiện hành ta chọn phương án thiết kế, xác đònh kích thước cơ sở của
bồn.
Áp dụng phần mềm vào giải quyết các bài toán bền, kiểm tra thiết kế
bằng cách:
Tính toán số liệu đầu vào cho phần mềm:
• Tính toán ngoại lực tác dụng lên thanh dầm, kết cấu…(đđối
tượng tính tốn).
• Lựa chọn kim loại, từ đó gán thuộc tính cơ lý hoá cho đối
tượng.
Khi xây dựng hoàn chỉnh phần mềm sẽ tính toán và cho ta kết quả về
độ bền của chi tiết.
2.1- QUI TRÌNH THIẾT KẾ BỒN XI_TÉC:
@ Mô tả kết cấu:
Qua tham khảo các thiết kế của xe chở nhiên liệu, và các thùng xitec
của các loại xe chuyên dùng hiện có như:
Trang 22
Thông số
Xe bồn HINO
FM1JNUA
Kích thước tổng DxRxC 8.800 x 2.500 x 3.245 mm
Trọng lượng toàn bộ 24.000 kG
Chiều dài cơ sở 4.130 + 1.300 mm
Kích thước xitec BxHxL 2.286x1.635x5100mm

Tôi đưa ra thiết kế bồn như sau:
Bồn nhiên liệu chế tạo bằng vật liệu kim loại CT3 . Bồn có kích thước:
* Phủ bì (DxRxC), mm: 6275 x 2450 x 1640
@ Thiết kế thùng:
- Thép mua về được dập sẵn từ các máy dập thép, cán thép.
- Thùng được cấu tạo bằng thép.
- Thùng gồm các mảng thép được ghép lại với nhau.
- Thân bồn: mảng thép CT3 tấm có kích thước 6230x1700mm, dày
4mm, cuộn tròn thành hình elip.
- Mảng sàn : thép CT3 tấm 1080x6120 mm, dày 2 mm
- Mảng trước : thép CT3 tấm, dày 4 mm, hình elip kích thước
2300x1640 mm.
- Mảng sau : thép CT3 tấm, dày 4 mm, hình elip kích thước
2300x1640 mm.
- Vách ngăn xitec : thép CT3 tấm, 4mm
- Các mảng được ghép lại với nhau bằng phương pháp hàn: hàn hồ
quang que, hàn mig.

@ Thiết kế vách chắn sóng :
- Chiều cao : 1440 mm
- Kích thước lỗ thông : 200 mm
Trang 23
Thông số
Xe bồn KAMAZ 53229
Kích thước tổng DxRxC 8.220 x 2.500 x 3.300
mm
Trọng lượng toàn bộ 21.940 kG
Chiều dài cơ sở 3.690 + 1.320 mm
Kích thước xitec BxHxL 5.640x2.300x1.200mm
Thông số

Xe bồn SHENYE
Kích thước tổng DxRxC 9.150 x 2.500 x 3.350
mm
Trọng lượng toàn bộ 2.4615 kG
Chiều dài cơ sở 4.200 + 1.350 mm
Kích thước xitec DxRxC 6.300x2.440x1.600mm
2.2- CHỌN DẠNG THÙNG:
• Loại có tiết diện ngang hình tròn:
Thùng có tiết diện hình tròn
- Ưu điểm:
 Tính toán đơn giản.
 Ít hao vật liệu khi gia công.
- Khuyết điểm:
 Chiều cao trọng tâm khi xe đầy nhiên liệu cao, mất tính ổn
đònh.
 Khó bố trí thùng và xe cơ sở.
 Không tận dụng được chiều ngang của xe.
• Loại có tiết diện ngang hình elip:
Bồn có tiết diện ngang hình elip
Trang 24
- Ưu điểm:
 Hình dáng đẹp.
 Chiều cao trọng tâm thấp khi đầy nước, tăng tính ổn đònh.
 Bố trí trên xe thuận lợi.
 Tạo cho xe hình dáng hài hoà.
 Dễ gia công.
- Khuyết điểm:
 Hao tốn vật liệu hơn so với thùng tròn cùng dung tích.
 Khó chế tạo.
• Loại có tiết diện ngang hình chữ nhật:

- Ưu điểm:
 Dễ chế tạo.
 Dễ tính toán.
 Tận dụng được chiều ngang của thùng.
- Khuyết điểm:
 Tốn nhiều vật liệu khi gia công.
 Do có thành chuyển tiếp nên dễ gây ứng suất tập trung.
• Loại có tiết diện ngang trên cơ sở hình thang:
- Ưu điểm:
 Tận dụng được chiều ngang của xe.
 Chiều cao trọng tâm khi đầy nước thấp, tăng tính ổn đònh.
 Với cùng kích thước với loại thùng elip, loại này có dung tích
lớn hơn.
 Dễ bố trí trên xe.
 Tính toán thùng đơn giản.
- Khuyết điểm:
 Vật liệu chế tạo tương đối nhiều
Kích thước hình học của xi téc được phép chọn phù hợp với kích thước
khung xe ô tô sao cho tận dụng được tối ưu tải trọng của xe ô tô và trọng
Trang 25

×