Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

tính toán thiết kế xưởng sửa chữa ô tô du lịch dưới 7 ch, năng suất sửa chữa 300 xe một năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 100 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 1 Lớp 43DLTT-SG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY SẢN
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN ĐỘNG LỰC TÀU THUYỀN
oOo


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


TÍNH TỐN THIẾT KẾ XƯỞNG SỬA
CHỮA Ơ TƠ DU LỊCH DƯỚI 7 CH, NĂNG
SUẤT SỬA CHỮA 300 XE MỘT NĂM




Ngành : CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC TÀU THUYỀN
Mã ngành : 18.06.10
Mã TN : 6/ ĐTTN/ 43 CKDL




GVHD : NGUYỄN QUỐC HIỆP
SVTH : NGUYỄN TRỌNG HIẾU
MSSV :43S1017
Lớp : 43DLTT- SG




Nha Trang 6/2006


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 2 Lớp 43DLTT-SG

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển kinh tế của đất nước, mức sống của người dân cũng
được nâng cao rỏ rệt. Các nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của người dân càng được
nâng cao. Ở các thành phố lớn và các trung tâm quận huyện, số lượng người dân có
xe hơi ngày càng gia tăng nhanh. Cùng với sự gia tăng về số lượng xe ô tô du lịch
thì nhu cầu bảo dưởng sửa chữa xe cũng tăng nhanh.
Ngoài các trung tâm bảo hành của các hảng xe thì các trung tâm sửa chửa xe du lịch
bên ngoài cũng phát triển nhanh.
Nhìn chung, xe hơi du lịch là một phương tiện đắt tiền và các công việc liên quan
đến sửa chửa bảo dưỡng xe du lịch lịch cũng mang lại một nguồn thu nhập lớn cho
người thợ sửa chữa và các trung tâm sửa chữa.
Với đề tài tốt nghiệp được giao “ Tính toán thiết kế xưởng sửa chữa xe du lịch dưới
7 chổ, công suất sửa chữa 300 xe 1 năm”. Qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi đã hoàn
thành đề tài với 5 nội dung cơ bản sau:
Những yêu cầu chung khi thay thế và sửa chữa ô tô du lịch
Tính toán thiết kế số lượng máy móc thiết bị dùng trong sửa chữa
Tính toán thiết kế mặt bằng xưởng
Tính toán số lượng công nhân
Phụ lục về các loại ô tô du lịch dưới 7 chổ
Với sự nổ lực cố gắng của bản thân để hoàn thiện tốt đề tài được giao nhưng trên

thực tế không tránh khỏi những khó khăn về chuyên môn cũng như khả năng phân
tích, nhìn nhận vấn đề và thời gian thực hiện. Rất mong được quý thầy cô và các
bạn thông cảm và đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn.
Nhân đây, tôi xin phép gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Quốc
Hiệp đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu, ý kiến cũng như
thông tin giá trị trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn!
Nha Trang, ngày 15 tháng 6 năm 2006.
Sinh viên thực hiện

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 3 Lớp 43DLTT-SG
Nguyễn Trọng Hiếu






























Chương 1
NHỮNG YÊU CẦU CHUNG KHI
THAY THẾ, SỬA CHỮA Ô TÔ DU
L
ỊCH D
Ư
ỚI 7 CH


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 4 Lớp 43DLTT-SG
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ VÀ CẤU TẠO Ô TÔ
1.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Ô tô là phương tiện vận tải đường bộ rất cơ động và mang lại hiệu quả cao. Ngoài
việc vận chuyển hàng hoá nó còn là phương tiện vận chuyển người an toàn và cơ

động.
Hiện nay có rất nhiều loại ô tô đang sử dụng trên thị trường, có thể phân ra thành ô
tô chuyên dùng, ô tô tải, ô tô khách, ô tô con ( xe du lịch).
Trong xe chuyên dùng lại có thể chia thành: xe chữa cháy, xe cẩu, xe cứu thương,
xe chở rác, xe đua.
Trong xe tải có thể chia thành: xe đơn, xe kéo móc, xe đầu kéo. Hoặc chia theo tải
trọng: xe tải trọng cực nhỏ < 0,5 tấn ; tải trọng nhỏ 0,5- 2,0 tấn ; tải trọng vừa từ
2,0-5,0 tấn ; tải trọng lớn 5,0-15 tấn và xe có tải trọng cực lớn > 15 tấn. Hoặc chia:
xe bệ gổ, xe tự đổ, xe ướp lạnh, xe container, xe xitéc, xe chở cấu kiện xây dựng.
Trong xe khách có thể chia ra: xe đơn, xe kéo móc, xe 2 tầng, xe nửa móc. hoặc
chia: xe có chiều dài cực ngắn< 5m, xe có chiều dài ngắn 6,0-7,5m ; chiều dài vừa
8,0-9,5m ; chiều dài lớn 10-12m ; chiều dài cực dài > 16m. Hoặc chia xe chạy trong
thành phố, xe chạy liên tỉnh, xe đưa rước. Hoặc chia theo số ghế khách ngồi có các
loại xe 52 ghế, xe 48 ghế, xe 46 ghế, xe 32 ghế, xe 24 ghế, xe 16 ghế, xe 12 ghế, xe
6 ghế.
Trong xe con lại có thể chia thành: xe 2 cửa, xe 4 cửa, xe 5 cửa, xe 2 chỗ, xe 4 chỗ,
xe 6 chỗ, xe 7 chỗ. Hoặc có thể chia theo thể tích công tác của động cơ: xe cở nhỏ
1,2 L , xe nhỏ 1,2-1,8 L , xe vừa 1,8-3,5 L . Hoặc chia: xe tư , xe công, xe công vụ.
Vì xe con là loại sang trọng, đắt tiền , thiết kế nhỏ gọn, đẹp mắt và rất thuận tiện
cho hộ gia đìng sử dụng nên gọi là xe du lịch. Chúng chủ yếu dùng để chở người
với số ghế từ 2 chỗ đến 7 chỗ.
1.1.2 CẤU TẠO CHUNG CỦA Ô TÔ
Theo quan điểm động học có thể chia ô tô thành các phần sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 5 Lớp 43DLTT-SG
+ Động cơ (ĐC): Nguồn năng lượng cơ học, phần lớn sử dụng động cơ đốt trong,
động cơ điện kèm theo nguồn điện, ít dùng động cơ hơi nước. Ngày nay một số ô tô
còn sử dụng năng lượng mặt trời và gas .

+ Thân vỏ(TV): là phân công tác hửu ích của ô tô, dùng chở khách và hàng hoá.
Đối với xe tải là buồng lái và thùng xe, đối với xe khách và xe con là chỗ của người
lái và khách hàng.
+ Gầm Bệ (GB):
Bao gồm:
* hệ thống truyền lực: có các cơ cấu và tổng thành làm nhiệm vụ truyền momen
xoắn từ động cơ đến bánh xe chủ động, thay đổi giá trị và chiều xoay của mô men
xoắn tuỳ theo trạng thái chuyển động của ô tô. Hệ thống truyền lực bao gồm: li hợp,
hộp số, hộp phân phối, truyền lực các đăng, truyền lực chính, vi sai, nửa trục.
* Bộ phận vận hành: là nơi lắp đặt tất cả các tổng thành của ô tô và đưa xe chuyển
động trên đường, gồm: khung xe, dầm cầu, hệ thống đàn hồi (còn gọi là hệ thống
treo).
* Các hệ thống điều khiển phương hướng chuyển động của ô tô, điều khiển sự dừng
khẩn cấp hoặc làm chậm dần tốc độ: Hệ thống lái, Hệ thống phanh.












Hình 1.1.2 Sơ đồ cấu tạo ô tô
1- động cơ; 2- Bánh trước; 3-

lò xo (nhíp); 4- li hợp; 5- h

ộp
số; 6- trục truy
ền động trung
tâm; 7- truy
ền động các đăng;
8- bánh xe chủ động sau; 9-

cầu sau; 10- bộ vi sai; 11-

khung gầm xe; 12-
thùng xe;
13- buồng lái; 14- tay lái; 15-

v
ỏ xe.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 6 Lớp 43DLTT-SG
1.1.3 NHỮNG YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI Ô TÔ
1.1.3.1 YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ CHẾ TẠO
- Xe phải mang tính hiện đại, kích thước nhỏ gọn, bố trí hợp lý, phù hợp với điều
kiện đường, khí hậu.
- Vỏ xe phải đẹp, phù hợp với thẩm mỷ công nghiệp.
- Vật liệu chế tạo các chi tiết phải có độ bền cao, độ chống mòn chống ghỉ cao nhằm
nâng cao tính tin cậy và tuổi thọ của xe. Nên tăng vật liệu nhẹ để giảm tự trọng của
xe.
- kết cấu các chi tiết phải có tính công nghệ cao, số nguyên công chế tạo ít.
1.1.3.2 YÊU CẦU VỀ SỬA DỤNG

- Xe phải có tính năng động lực cao (tốc độ quay trung bình cao nhằm quay vòng xe
nhanh,nâng cao năng suất vận chuyển) , thời gian gia tốc và quảng đường gia tốc
ngắn, dễ khởi động.
- Xe phải có tính an toàn cao, đặc biệt đối với hệ thống phanh và hệ thống lái.
- Xe phải đảm bảo tính tiện nghi cho lái xe và hành khách, thao tác nhẹ nhàng dể
dàng, đảm bảo tầm nhìn tốt.
- Mức tiêu hao nhiên liệu, dầu mở bôi trơn, xăm lốp và các vật liệu chạy xe ít.
- Kích thước thùng xe phù hợp với tải trọng để nâng cao hệ số sử dụng tải trọng.
- Kích thước và hình dạng xe phải đảm bảo cho công tác xếp dở hàng hoá được
thuận tiện hơn và nhanh chóng.
- Xe chạy phải êm, không ồn, giảm lượng độc hại khí thải.
1.1.3.3 NHỮNG YÊU CẦU VỀ BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA
Do giờ công bảo dưỡng và sửa chữa xe rất lớn so với chế tạo ( với cả đời xe thời
gian bảo dưỡng sửa chữa gấp từ 30-50 lần so với thời gian chế tạo), nên mọi chi phí
cho đời xe từ khi chế tạo cho đến khi thanh lý 100% thì các phần chi phí được phân
bổ như sau:
- chi phí thiết kế chế tạo: 1,4
- Bảo dưỡng ô tô: 45,4
- Sửa chữa thường xuyên: 46,0
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 7 Lớp 43DLTT-SG
- sửa chữa lớn: 7,2
Muốn giảm khối lượng , công việc sửa chữa bảo dưỡng , kéo dài chu kỳ bảo dưỡng,
ô tô phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Số lượng các điểm bôi trơn phải ít để giảm giờ công bôi dầu mở, thay thế các điểm
bôi trơn vú mỡ bằng các điểm bôi trơn vĩnh cửu, vú mở bố trí thẳng hàng, cùng phía
để thuận tiện khi bảo dưỡng.
- Giảm giờ công kiểm tra, siết chặt bằng cách sử dụng các bu lông ốc vít có tính tự

hảm cao (Spring washer, walve washer, thoother washer, castle mits, lock mits…) ,
dùng theo tiêu chuẩn và ít chủng loại để đở thay đổi dụng cụ đồ nghề.
- Giảm giờ công điều chỉnh bằng cách thay đổi các khâu điều chỉnh bằng tay bằng
điều chỉnh tự động hoặc dễ điều chỉnh.
- Kết cấu khung xe phải đảm bảo cho việc tháo lắp dễ dàng, thuận tiện sửa chữa và
thay thế phụ tùng.
- Kết cấu và vật liệu của các chi tiết có độ hao mòn lớn phải đủ bền sau khi phục hồi
sửa chữa, các mặt chuẩn ( chuẩn công nghệ, chuẩn định vị) của chi tiết phải được
bảo toàn, tạo điều kiện cho gia công cơ khí sửa chữa đáp ứng được các yêu cầu kỹ
thuật.
1.1.4 BỐ TRÍ CHUNG TRÊN Ô TÔ
Bố trí chung trên ô tô bao gồm việc bố trí động cơ và các tổng thành. Việc bố trí
này phải thoả mản các yêu cầu sau:
- Hệ số sử dụng chiều dài λ phải lớn.
λ = l/L
Ở đây: l - chiều dài buồng chứa, thùng chứa(m).
L - chiều dài toàn bộ ô tô (m).
- Chỗ ngồi của người lái phải đảm bảo an toàn, dễ thao tác và vệ sinh công
nghiệp. Có chỗ để chăm sóc bảo dưỡng các tổng thành. sự phân bố tải trọng lên
các cầu phải hợp lý, hài hoà các yêu cầu về kéo, bám, thắng, chuyển hướng, ổn
định và êm dịu.
Bố trí chung động cơ trên xe con:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 8 Lớp 43DLTT-SG











1.2 CÁC LOẠI Ô TÔ DU LỊCH DƯỚI 7 CHỔ HIỆN CÓ Ở NƯỚC TA
Ô tô du lịch dưới 7 chỗ gồm có các kiểu là loại 5,4 chỗ và 2 chỗ. Loại 4 chỗ rất
thông dụng còn loại 2 chỗ là xe thể thao hiện chưa có bán trên thị trường việt nam
mà chỉ nhập khẩu nguyên chiếc nên số lượng rất han chế.
Các loại xe bốn chỗ phổ biến ở Việt Nam chủ yếu thuộc các hãng xe như Toyota,
Ford, Deawoo, Fiat, Mercedes-Benz, Honda, BMW, và một số xe nhập khẩu khác
Hiện nay, nước ta đã cho phép nhập khẩu xe ô tô củ trong đó ô tô du lịch đang được
người dân trông chờ vì có giá rẻ hơn. Tuy nhiên, các loại xe hơi củ này đều có đời
từ năm 2000 về sau, nghĩa là đều thuộc thế hệ xe hiện đại.
Theo các dòng xe của các hãng ô tô đang kinh doanh tại Việt Nam, ta có các loại xe
ô tô du lịch dưới 7 chỗ như sau:
- Hãng TOYOTA với các kiểu xe: Toyota Camry, Toyota Corolla Altis, Toyota
Vios.
- Hãng Ford với các kiểu xe: Ford Laser, Ford Mondeo, Ford Focus.
- Hãng Deawoo với các kiểu xe: Matiz, Lacetti, Lanos, Magnus, Nubira.
- Hãng Mercedes-Benz với các kiểu xe: C180K classic, C180K Elegance, C180K
Sport, C240 Advangarde, C280 Advangarde, E200K Elegance,, E280 Elegance.
- Hãng MEKONG với một số kiểu xe: Fiat siena, Fiat Albea.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 9 Lớp 43DLTT-SG
Trên đây là các hãng xe nổi tiếng và chiếm số lượng xe ô tô du lịch dưới 7 chỗ chủ
yếu ở nước ta. Các dòng xe của những hãng này đều thuộc dòng xe hiện đai, thời

gian hoạt động tại việt nam không quá 10 năm nên hiện còn mới, ít hư hỏng nặng.
Ngoài các kiểu xe ô tô du lịch dưới 7 chỗ kể trên, có một số rất ít xe con khác đang
hoạt động. Các loại xe này có thời gian sử dụng lâu hơn , thậm chí có xe được mang
vào từ thời pháp. mặc dù chúng là xe 4 chỗ nhưng do quá củ nên không còn được
gọi là xe du lịch. Một số xe mới hơn nhưng thời gian sử dụng cũng đã trên 10 năm,
đây là những chiếc xe nếu sửa chữa cho mới lại cần phải sửa chữa lớn. Số xe củ này
cũng chỉ có một số lượng nhỏ và phhân bố rải rác khắp các tỉnh thành.
1.3 CÁC TRANG THIẾT BỊ TRONG XE Ô TÔ DU LỊCH DƯỚI 7 CHỔ
1.3.1 CÁC BỘ PHẬN VÀ THIẾT BỊ CƠ BẢN
Ô tô du lịch chủ yếu dùng động cơ xăng làm nguồn động lực để xe hoạt động. Cũng
giống hầu hết các loại ô tô khác, các bộ phận cơ bản của ô tô du lịch chỉ nhỏ gọn và
nhẹ hơn thôi.
Các bộ phận cơ bản cửa ô tô du lịch gồm:
- Máy và các hệ thống máy.
- Hệ thống truyền lực: ly hợp, hộp số, hộp phân phối(đối với xe 2 cầu), truyền
lực các đăng, truyền lực chính, vi sai, nửa trục.
- Hệ thống lái, hệ thống phanh.
- Hệ thống điện, đèn, còi.
- Khung xe, gầm xe, cửa xe
1.3.2 CÁC BỘ PHẬN VÀ THIIẾT BỊ HIỆN ĐẠI
Các ô tô du lịch ngày nay, không chỉ là những chiếc xe biết chạy mà còn là 1 công
cụ đầy tiện nghi tạo cảm giác thoải mái và an toàn cho người đi trên xe.
+ Các trang bị thông thường của một chiếc xe hiện đại gồm có: hệ thống điều hoà
nhiệt độ, hệ thống lái trợ lực, hệ thống phanh điện tử, hệ thống phun xăng điện tử,
dàn âm thanh, các túi khí an toàn, các tủ đá đựng thực phẩm v.v.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 10 Lớp 43DLTT-SG


+ Ở một số xe hiện đại, ngoài các trang thiết bị kể trên, chúng còn được gắn thêm
nhiều thiết bị điện tử như hệ thống định vị toàn cầu, các hệ thống phòng tránh tai
nạn, khoá xe tự động khi người lái xe có nồng độ rượu cao v.v.
Những thiết bị hiện đại này không những được các nhà chế tạo lắp trên xe
mà người chơi xe có thể tự mua về trang trí cho xe mình.
Việc có nhiều thiết bị hiện đại, điều khiển điện tử trên xe làm cho xe có khả năng
hoạt động tốt hơn, các hư hỏng cũng ít xảy ra. Khi có hư hỏng thì cũng chỉ có
những hư hỏng nhỏ thuộc phần bảo dưỡng xe.
1.4 CÁC HƯ HỎNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
Để dể dàng cho việc xác địng các loại hư hỏng và cách khắc phục sửa chữa, cũng
như cách sắp xếp bố trí công nhân, thông thường người ta phân loại ô tô gồm có
các bộ phận sau:
- Đồng sơn ( Body and paint): gồm các bộ phận như vỏ thân xe, khung xe, cửa
xe.
- Máy ( engine): động cơ , các hệ thống phục vụ động cơ và các cơ cấu và bộ
phân chính của động cơ.
· Các hệ thống phục vụ động cơ gồm: hệ thống nhiên liệu, hệ thống
khởi động,hệ thống đánh lửa, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát,
hệ thống xã.
· Các cơ cấu và bộ phận chính của động cơ: thân máy, nắp máy,
xilanh, lót xilanh, cơ cấu piston- thanh truyền- trục khuỷu, cơ cấu
phân phối khí.
- Gầm bệ: bao gồm các hệ thống và bộ phận:
· Hệ thống truyền lực: Li hợp, hộp số, hộp phân phối, truyền lực các
đăng, truyền lực chính, vi sai, nửa trục.
· Bộ phận vận hành: khung xe, dầm cầu, hệ thống đàn hồi( hệ thống
treo), bánh xe.
· Hệ thống điều khiển: hệ thống lái, hệ thống phanh.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp


SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 11 Lớp 43DLTT-SG

- Điện, đèn, còi: các hệ thống điện trong xe bao gồm điện lạnh, điện sưởi ấm,
điện thông tin, đèn xe, còi xe.
- Nội thất xe: các trang thiết bị phục vụ cho con người và trang trí như ghế
nệm, dàn lạnh, dàn âm thanh, dàn video, ngăn đá.
1.4.1 CÁC HƯ HỎNG THUỘC VỀ MÁY.
1.4.1.1. NHỮNG HƯ HỎNG VÀ SỰ BIẾN XẤU TÌNH TRẠNG KỸ
THUẬT CỦA ĐỘNG CƠ Ô TÔ
Trong quá trình sử dụng ô tô, các bộ phận của ô tô nói chung và động cơ nói
riêng dần dần bị thay đổi các đặc tính kỹ thuật.
Quá trình thay đổi ấy có những nguyên nhân tác động trong thời gian dài như
qua trình làm việc diễn biến theo quy luật tự nhiên (thí dụ như: quy luật hao mòn tự
nhiên của cặp chi tiết tiếp xúc, quá trình lảo hoá, quá trình ôxi hoá làm gỉ các chi
tiết máy…). Nhưng cũng có những nguyên nhân làm thay đổi đột ngột trạng thái kỹ
thuật không tuân theo quy luật (thí dụ như: gãy xécmăng, đứt bulông thanh truyền,
kẹt vở bánh răng…) gây nên những hư hỏng nặng.
Quá trình thay đổi trạng thái kỹ thuật của động cơ trong điều kiện bình thường
đều do nguyên nhân hao mòn các bề mặt làm việc và sự suy giảm độ bền do quá
trình lý, hoá gây nên.
Để đánh giá tình trạng kỹ thuật của động cơ người ta thường dùng các thông số
chung như: công suất, mômen xoắn, số vòng quay của trục khuỷu, tiêu hao nhiên
liệu…
Ngoài những thông số chung để đánh giá tình trạng hư hỏng và biến xấu tình
trạng kỹ thuật của động cơ người ta còn dùng các thông số riêng như:
+ Giảm độ kín buồng cháy.
Sau một thời gian sử dụng độ kín của buồng cháy bị giảm có thể do các nguyên
nhân sau:
- Nắp máy và thân máy không kín khít, các đai ốc bị lỏng, nắp máy bị vênh,

gioăng đệm bị hỏng…
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 12 Lớp 43DLTT-SG

- Suppáp mòn không đều, mặt làm việc bị rỗ có muội than bám vào hoặc mặt
côn làm việc của suppáp và đế suppáp không kín khít, vì không có khe hở
nhiệt…
- Khe hở lắp ghép giửa piston-xécmăng-xilanh lớn, khe hở miệng xécmăng,
khe hở cạnh xecmăng với rãnh piston tăng lên do bị mòn nhiều làm hơi lọt
xuống cácte dầu.
Độ kín của buồng cháy giảm làm áp suất cuối kỳ nén giảm , áp suất hửu ích
giảm, làm giảm công suất của động cơ, giảm mômen xoắn của động cơ, giảm số
vòng quay trục khuỷu, tăng tiêu hao nhiên liệu.
+ Giảm chất lượng nạp hổn hợp và thải khí xả.
Cơ cấu phân phối khí được thiết kế để việc nạp hỗn hợp cháy (đối với động cơ
xăng) hoặc không khí (đối với động cơ diesel) và thải khí xả tốt nhất ở mọi chế độ
làm việc của động cơ. Trong qua trình sử dụng các chi tiết do bị mòn dẫn đến
suppáp đóng không kín, hành trình nâng, thời gian đóng mở suppáp không đúng
tiêu chuẩn… đó là những nguyên nhân làm giảm chất lượng nạp hỗn hợp (hoặc
không khí) và thải khí xả.
+ Giảm khả năng làm mát.
Khả năng làm mát động cơ giảm sẻ dẫn đến nóng máy, nước bị sôi, máy dễ bị khích
nỗ làm các chi tiết của nhóm trục khuỷu thanh truyền-piston-xilanh, cơ cấu phân
phối khí bị mòn nhiều, chi phí cho dầu nhờn nhiên liệu bị tăng lên.
Nguyên nhân làm giảm khả năng làm mát có thể do:
- Dây đai dẫn động bị chùng làm giảm năng suất bơm và quạt gió.
- Đứt dây dai dẫn động hhệ thống làm mát, gãy cánh quạt, thủng, nứt, chảy két
làm mát nước.

- Cặn nước ngưng động trong hệ thống làm mát nhiều, dẫn đến giảm khả năng
truyền nhiệt.
- Nước trong két nước làm mát thiếu.
+ Tăng tổn hao cơ khí.
Đánh giá bằng giảm hiệu suất cơ khí.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 13 Lớp 43DLTT-SG

Nguyên nhân chủ yếu do bị mòn nên khe hở lắp ghép giửa các chi tiết tăng lên làm
cho bôi trơn kém, hoặc do các phần tử lọc dầu bẩn, dầu bị bẩn, trong dầu có nhiều
hạt mài làm ma sát giửa các cặp chi tiết chuyển động tăng, làm tăng lực cản, tăng
tổn hao cơ khí. Những hư hỏng gặp rất nhiều trong sử dụng nhưng ta có thể quy về
các dạng hư hỏng chính và cách phát hiện sơ bộ như sau:
- Hư hỏng thuộc về hệ thống cung cấp nhiên liệu: máy đang làm việc bỗng
nhiên mất ổn định, lịm dần, ga không bốc, có hiện tượng “hắt hơi”, có tiếng
nổ lẹt đẹt trong chế hoà khí hoặc động cơ diesel có hiện tượng phụt khói đen.
- Hư hỏng thuộc về hệ thống đánh lửa: thường máy yếu không phát huy hết
công suất, có một vài bugi bỏ lửa, có một số trường hợp hư hỏng điện khác
thường máy chết ngay.
- Hư hỏng thuộc về cơ giới: những hư hỏng này có khi giống như hư hỏng
thuộc về hệ thống nhiên kiệu và hệ thống đánh lửa, thường khó phát hiện, hư
hỏng này làm máy yếu và kèm theo có tiếng gỏ kim loại.
1.4.1.2 HƯ HỎNG CỦA CÁC BỘ PHẬN VÀ CƠ CẤU CHÍNH
+ Thân máy: là nơi lắp đặt các bộ phận và cơ cấu , thường rất ít khi bị hư hỏng. Các
hư hỏng nếu có thì thường rất nghiêm trọng như nứt, bể. Khắc phục bằng cách hàn
lại sau đó đem gia công như mài, đánh bóng theo hình dáng ban đầu.
+ Nắp máy: là nơi lắp đặt cơ cấu phân phối khí, cùng với thân máy và xilanh, piston
tạo thành buồng đốt. Các hư hỏng có thể là bị cong vênh do áp lực cháy cao, lực

xiết các bulông không điều. Phần bệ đở đế xuppáp bị mòn, tróc, xước do va đập với
xuppáp hoặc do tác động lý hoá của hổn hợp nhiên liệu. Khắc phục bằng cách ép
cho phẳng, rà lại phần bệ đở đế xuppáp.
+ Xilanh và sơ mi xilanh: bị mòn, xước do ma sát với xecmăng piston là chính. Sửa
chữa bằng cách doa và đánh bóng lại. Nếu hết cốt sử dụng thì thay mới sơmi xi
lanh.
+ Cơ cấu piston- thanh truyền-trục khuỷu:
- Piston bị nứt, cháy do va đập và quá nhiệt.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 14 Lớp 43DLTT-SG

- Xéc măng mòn, cháy, gãy, rãnh xécmăng bị mòn do bôi trơn không tốt , do
ăn mòn hoá học, do quá nhiệt.
- Chốt piston mòn do ma sát và bôi trơn không tốt.
- Thanh truyền bị cong, vênh, nứt, gãy do quá tải, chấn động. Bạc lót 2 đầu
thanh truyền bị mòn do ma sát.
- Trục khuỷu bị cong, nứt, gãy do chịu quá tải momen xoắn, bạc lót cổ trục
khuỷu mòn do bôi trơn không tốt, do ma sát.
+ Cơ cấu phân phối khí: bao gồm các xuppáp hút và xã, cam, cò mổ, lò xo cò mổ,
con đội, lọc gió…chúng thường bị mòn do ma sát khi làm việc. Đặc biệt với xuppáp
thì còn bị biến dạng nhiệt và mòn do bị ăn mòn hoá học. Ngoài ra ở một số động cơ
có trang bị thêm bộ phận tăng áp khí nạp hay bộ nạp turbo còn gặp các hư hỏng:
- Đối với bộ nạp cao áp có 2 loại là bộ nạp cao áp Roots dùng các bánh răng
và bộ nạp cao áp kiểu xoắn của công ty volkswagen dùng vòng xoắn. Các loại bộ
nạp này đều dẫn động từ trục chính của đông cơ và khi làm việc có ma sát do đó hư
hỏng chủ yếu của 2 loại bộ nạp này là mòn ở các chi tiết tiếp xúc , các thiết bị
truyền động cho nó (nếu truyền động đai thì đai có thể giản, đứt, nếu truyền động
xích thì xích bị mòn ), bị rò rỉ không khí do xiết không chặt hay do chỗ nối bị ăn

mòn hoá học.
- Đối với bộ nạp turbo được truyền động bằng khí xã của động cơ thường bị
bó kẹt ở các trục quay, rò rỉ không khí, cánh bị mòn, gãy.
1.4.1.3 HƯ HỎNG Ở CÁC HỆ THỐNG PHỤC VỤ CHO ĐỘNG CƠ
+ Hệ thống nhiên liệu:
Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng trên ô tô nói chung và động cơ xăng nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn đến tính động lực của động cơ, tiêu hao nhiên liệu, độ
tin cậy, độ bền lâu…của động cơ.
Hiện nay động cơ xăng thường sử dụng loại có chế hoà khí và loại phun xăng
điện tử , bởi vậy khi nghiên cứu hệ thống cung cấp nhiên liệu có nhiều điểm chung
nhưng cũng có nhiều điểm riêng khác nhau.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 15 Lớp 43DLTT-SG

Trên thực tế, các loại ô tô dưới 7 chỗ hay còn gọi là xe con ( xe du lịch) sản xuất
sau năm 1980 đều sử dụng hệ thống phun xăng điện tử EFI.
Các bộ phận chính của hệ thống phun nhiên liệu điện tử bao gồm: bình nhiên
liệu, bơm nhiên liệu chạy bằng điện, lọc nhiên liệu, đường ống nhiên liệu, bộ phun
nhiên liệu, các cảm biến, bộ điều khiển ( ECM hoặc PCM). Các hư hỏng ở hệ thống
phun xăng điện tử thường là hư hỏng ở bơm xăng chạy điện, bộ phun nhiên liệu bị
nghẹt do nhiên liệu dơ hoặc muội than làm nghẹt đầu phun, lọc nhiên liệu nghẹt do
cặn bẩn, các cảm biến bị hư, bộ điều khiển bị hư.
Các bộ phận chính của hệ thống nhiên liệu kiểu chế hoà khí bao gồm: thùng
xăng, lọc xăng, bơm xăng, các đường ống dẫn, bộ chế hoà khí, hệ thống điều khiển
ga. Sự hư hỏng chủ yếu của hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí thì ngoài các
hư hỏng ở thùng chứa, bơm xăng, lọc xăng thì bộ chế hoà khí thường bị hư do mòn
các chi tiết, tắc nghẽn các đường ống, tắc gíclơ, hoặc bộ chế hoà khí điều chĩnh
không chính xác các chế độ.

+ Hệ thống khởi động:
Động cơ ô tô phải dựa vào lực bên ngoài để khởi động. Đối với xe du lịch chỉ
dùng động cơ điện để khởi động. Các bộ phận cơ bản của hệ thống khởi động bao
gồm ắcquy, nút khởi động, máy khởi động. Trong đó máy khởi động là một động cơ
điện. Các hư hoảng thường xảy ra đối với hệ thống khởi động gồm những hư hỏng
thuộc về ắcquy và máy khởi động.
Ắc quy có thể bị thiếu điện áp, hết nước bình, bị cháy, lủng các bản cực…
Các đường dây điện và các mối nối có thể bị đứt, gỉ, rò rỉ điện.
Máy khởi động làm việc lâu ngày có thể các chi tiết bị mòn, rơ, chỗi than bị
mòn,gây bó cứng không làm việc được. Đặc biệt nếu thời gian khởi động lâu, máy
khởi động bị nóng có thể dẫn đến cháy các cuộn dây điện.
+ Hệ thống đánh lửa:
Hệ thống đánh lửa có nhiệm vụ tạo tia lửa điện cao áp từ 12-14kv để đốt cháy hoà
khí trong động cơ ô tô. Có hai loại hệ thống đánh lửa thông dụng là đánh lửa điện tử
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 16 Lớp 43DLTT-SG

và kiểu tiếp điểm. Trên ô tô du lịch hiện nay chỉ dùng kiểu đánh lửa điện tử (từ năm
1975).
Trong quá trình làm việc của động cơ xăng nói chung và ô tô du lịch nói riêng, hư
hỏng thuộc về hệ thống đánh lửa là phổ biên nhất, hay gặp trên đường nhất. Phần
lớn các hư hỏng thuộc vào tình trang kỹ thuật của bôbin, đen cô, bugi, các đường
dây cao áp. Tình trạng kỹ thuật của hệ thống đánh lửa có ảnh hưởng lớn đến tính
kinh tế, tính động lực, độ tin cậy và tuổi bền của xe.
Đối với hệ thống đánh lửa điện tử, ngoài các cảm biến điện tử và hệ thống điều
khiển điện tử ECM, còn có các bộ phận cơ khí như bộ phân phối hay bu gi. Các hư
hỏng thường gặp nhất là ở bugi, chúng thường bị bám muội than, mòn khe hở điện
cực.

Các tiếp điểm trong bộ phân phối bị mòn, các cảm biến và IC đánh lửa bị hỏng.
+ Hệ thống bôi trơn:
Hệ thống bôi trơn cung cấp dầu bôi trơn cho tất cả các bộ phận chuyển động
trong đông cơ, làm giảm ma sát, tăng độ bền của chi tiết và tuổi thọ của máy. Hệ
thống bôi trơn trong ô tô là loại bôi trơn cưỡng bức, với các bộ phận chủ yếu là bơm
dầu, lọc dầu thô và tinh, két chứa dầu, lấy dầu. Ngoài ra còn có một số thiết bị an
toàn và hiển thị điện tử như van điều áp, bộ cảm biến mức dầu thấp, bộ chỉ báo thay
dầu,đèn áp suất dầu, đồng hồ áp suất dầu.
Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống bôi trơn như:
- Dầu rò rỉ ra ngoài các te do các đệm kín bị hư, lực xiết bulông không đều.
- Bơm dầu bị hư. Thông thường trên động cơ ô tô sử dụng bơm dầu bánh
răng và bơm rôto, các hư hỏng có thể là do mòn nên tăng khoảng cách giửa các bề
mặt làm giảm áp suất dầu. Bơm dầu được dẫn động từ trục khuỷu động cơ bằng dây
đai hoặc bánh răng. Dây đai có thể bị chùng, đứt, các bánh răng có thể bị mòn làm
giảm áp suất dầu.
- Lọc dầu bị nhiểm bẩn, bị tắc.
- Dầu bị nhiểm bẩn do lọt khí từ xylanh xuống.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 17 Lớp 43DLTT-SG

- Các thiết bị cảm biến, chỉ thị điện tử, van an toàn bị hư hay đưa sai thông
số.
+ Hệ thống làm mát (nguội):
Hệ thống làm mát trong động cơ ô tô phổ biển là loại làm mát bằng nước
tuần hoàn cưỡng bức kín có quạt gió làm mát. Hệ thống làm mát duy trì động cơ ở
nhiệt độ làm việc hiệu quả nhất, với mọi tốc độ và điều kiện vận hành. Hệ thống
làm nguội còn giúp đưa động cơ nhanh chóng đạt đến trạng thái làm việc bình
thường. Ngoài ra, hệ thống làm nguội còn cung cấp nhiệt cho thiết bị sưởi ấm

khoang hành khách.
Hệ thống làm mát trên động cơ ô tô du lịch thông thường có các bộ phận: két nước
ngọt, nắp áp suất trên két nước ngọt,bình giản nở, bơm nước, bộ giải nhiệt tấm lưới,
quạt làm mát, van hằng nhiệt, các đường ống và rãnh làm mát. Ngoài ra còn một số
thiết bị chỉ báo như đèn chỉ báo nhiệt độ chất làm nguôi, đồng hồ báo nhiệt độ nước
làm mát, bộ chỉ báo mực chất làm mát.
Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống làm mát là nắp cao áp (nắp két nước làm mát)
không kín làm rò nước, van hằng nhiệt hỏng, cặn bẩn bám vào các vách làm mát,
dây đai dẫn động quạt gió, bơm bị chùng, bơm nước hỏng, các thiết bị chỉ báo bị
hỏng.
+ Hệ thống xã:
Hệ thống xã thu thập khí xả, làm nguội, làm giảm tiếng ồn và làm sạch các khí xã từ
động cơ. Hệ thốnh này đưa khí xã ra sau xe và xã ra khí quyển. Các bộ phận trong
hệ thống xã bao gồm bộ góp khí xã, đường dẫn khí xã, bộ chuyển đổi xúc tác, bộ
giảm âm, bộ cộng hưởng (trên 1 số xe) và ống xã. Để chống ăn mòn và tăng độ bền,
nhiều hệ thống xã hiện nay được chế tạo bằng thép không rỉ.
Các hư hỏng thường gặp là rò khí xã trên đường dẫn ống xã, hết chất xúc tác, hỏng
bộ giảm âm, bộ cộng hưởng. Đường ống xã và ống xã bị ăn mòn, rỉ.
1.4.2 HƯ HỎNG THUỘC VỀ PHẦN ĐỒNG-SƠN (body and paint)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 18 Lớp 43DLTT-SG

Chủ yếu là các hư hỏng về hình dáng thân xe, cửa xe như bị bóp méo, xước do va
quẹt và tông xe, nứt bể kính xe. Những hư hỏng thuộc phần đồng sơn là những hư
hỏng vào loại nhiều nhất và phổ biến nhất đối với các ô tô du lịch hiện nay.
1.4.3 CÁC HƯ HỎNG PHẦN GẦM BỆ
1.4.3.1 HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
v Ly hợp:

Bộ ly hợp là một cơ cấu dùng để nối hoặc tách 2 trục có cùng một đường
tâm. Bộ ly hợp được đặt giữa đường tâm và hộp số. Ly hợp đặt trên xe có thể là ly
hợp ma sát, ly hợp thuỷ lực hoặc ly hợp điện từ nhưng thường dùng nhất là ly hợp
ma sát.
Bộ ly hợp có 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nối êm dịu mối nối cơ khí giữa trục khuỷu động cơ và trục sơ cấp của hộp số
khi xe bắt đầu lăn bánh và khi sang số.
- Duy trì mối nối đó trong suốt thời gian xe chạy bình thường.
- Tạm thời tách mối nối đó khi xe sang số.
- Nhờ bộ ly hợp người lái có thể giảm tốc độ xe thậm chí cho xe dừng hẳn khi
đông cơ vẩn hoạt động.
Trên động cơ ô tô du lịch thường dùng loại ly hợp ma sát kiểu dây đai truyền động
và ở một số xe hiện đại dùng ly hợp tự động điện từ.
Kiểm tra chuẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật ly hợp
+ Những hư hỏng thường gặp và nguyên nhân:
- Đóng ly hợp hay bị giật: có thể do lái xe nhả nhanh bàn đạp ly hợp hoặc
hành trình của bàn đạp không đảm bảo, vòng bi tê (bạc mở) không ép đều lên
các đầu đòn mở, đĩa ép bị mòn, lò xo triệt tiêu giao động xoắn hỏng, động cơ
bắt không chặt với khung xe…
- Ly hợp trượt hoặc mở không hết mức: có thể do hành trình tự do lớn mà tổng
hành trình của ly hợp nhỏ hoặc do chân lái xe luôn đặt trên bàn đạp ly hợp,
hoặc không có hành trình tự do, hoặc lò xo ép yếu, gãy, bề mặt đĩa ma sát
mòn, dính dầu mở…
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 19 Lớp 43DLTT-SG

+ Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuât:
- Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.

- Điều chĩnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.
- Thường xuyên tra dầu mở vào các khớp dẫn động hoặc bổ sung dầu vào bình
chứa dầu (của các loại dẫn động thuỷ lực).
Sửa chữa ly hợp:
+ Hư hỏng của ly hợp: ly hợp hay côn thường có những hư hỏng như trượt, bó và
làm việc không êm.
Trượt côn do các nguyên nhân:
- Đĩa ma sát (pheradô), đĩa ép bị mài mòn mỏng làm giảm lực ép lò xo.
- Điều chỉnh không đúng, không có hành trình tự do hay quá nhỏ.
- Lò xo ly hợp bị mòn yếu, do đệm cách nhiệt bị hư hỏng làm cho lo xo quá
nóng khi làm việc.
- Đĩa ma sát dính dầu mở làm giảm ma sát khi làm việc.
Bó côn là do các nguyên nhân:
- Hành trình tự do của côn quá lớn.
- Đĩa ma sát hay đĩa ép bị vênh hoặc chiều cao cần đẩy không đều.
- Lực ép lò xo không đều.
Nguyên nhân côn làm việc không êm:
- Trục côn hay ly hợp và trục khuỷu động cơ không đồng tâm.
- Đĩa ma sát hoặc đĩa ép bị vênh và chịu lực không đều.
+ Sửa chữa ly hợp:
Khi ly hợp bị trượt và bó phải kiểm tra bàng mắt thường hoặc dùng dụng cụ đo để
xác địng hư hỏng.
Sửa chữa đĩa bị động:
Đĩa bị động là một đĩa thép có gắn tấm ma sát (pherađô) ở bên ngoài bằng đinh tán.
Khi bị mài mòn, tấm ma sát bị mỏng đi, đầu đinh tán nhô lên.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 20 Lớp 43DLTT-SG


- Hư hỏng nhẹ: khi hư hỏng nhẹ, đĩa pherađô mòn ít, đầu đinh tán còn chìm sâu
0,5mm, ta tiếp tục sử dụng. Nếu đinh tán không chặt, ta phải tán lại bằng đinh tán
mới. Trường hợp đĩa pheraddoo có dính dầu mở phải rửa sạch bằng xăng. Còn đĩa
pherađô bị cháy ít, ta dùng giấy ráp đánh sạch.
- Hư hỏng nặng: Khi hư hỏng nặng, đĩa pherađô mòn nhiều, đầu đinh tán nhô lên ta
phải tháo ra và thay mới.
Sửa chữa đĩa chủ động:
- Hư hỏng nhẹ: Hư hỏng nhẹ hay bị vết xước nhỏ có thể dùng giấy ráp đánh bóng
lại.
- Hư hỏng nặng: hư hỏng nặng hay bị vết xước lớn, có chiều sâu quá 0,2-0,5mm, có
thể láng trên máy tiện và đánh bóng bằng giấy ráp lại.
v Hộp số:
Hộp số là một cụm chi tiết cơ khí gồm các bánh răng đặt giữa 2 trục chủ động và
thụ động có nhiệm vụ thay đổi tốc độ và có thể thay đổi cả chiều quay của trục thụ
động khi tốc độ và chiều quay của trục chủ động vẫn không đổi.
Nhiệm vụ của hộp số: gồm 3 nhiệm vụ sau
- Thay đổi tỷ số truyền khi các lực cản của xe thay đổi.
- Làm cho xe chạy chạy tiến và lùi bằng cách thay đổi chiều quay của trục thụ
động.
- Tách mối liên hệ truyền lực giửa bánh xe chủ động và động cơ trong một
thời gian dài.
Phân loại:
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền người ta chia thành hộp số có cấp và hộp
số vô cấp.
Trên ô tô du lịch chỉ dùng loại hộp số có cấp với 2 kiểu sang số tự động và sang số
bằng tay.
Hư hỏng và sửa chữa hộp số:
+ Hư hỏng của hộp số:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp


SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 21 Lớp 43DLTT-SG

Hộp số thường có các hư hỏng như: có tiếng kêu, không gài được số hoặc gài số
khó, gài hai số 1 lúc và chảy dầu.
Hộp số khi làm việc có tiếng kêu là do những nguyên nhân:
- Khe hở ăn khớp giửa 2 bánh răng không đúng. Khi bánh răng bị mòn, nếu
tăng ga hoặc đóng côn đột ngột, hộp số sẻ có tiếng kêu. Khi hình dạng răng
không chính xác cũng làm cho hộp số kêu.
- Ổ bi bị mòn hoặc hỏng.
- Dầu bôi trơn hết hoặc không đúng theo quy định.
- Côn hay ly hợp mở không hoàn toàn khi làm việc cũng có tiếng kêu.
Hộp số không gài số được hoặc gài số khó là do các nguyên nhân:
- Càng hay chạc của bánh răng bị hỏng hoặc biến dạng.
- Rãnh hay khấc vát của trục càng cua hoặc đầu chốt hảm bị mòn và có thể lắp
ráp trục không đúng vị trí.
- Tay hay cần gài số, trục càng cua bị biến dạng và dịch chuyển không linh
hoạt.
- Bộ đồng tốc bị mòn nhiều và côn hay li hợp bị bó.
Hộp số bị nhảy số và nguyên nhân:
- Lò xo của chốt hãm bị gãy hay yếu, nên khi gài số có chấn động mạnh sẻ dễ
bị tuột số.
- Càng cua và rảnh lắp càng cua bị mòn và độ dơ dọc của trục quá lớn.
- Mặt bên của răng quá mòn và bề dày của răng không đều, dễ gây ra tuột số.
Hộp số gài 2 số một lúc là do nguyên nhân:
- Lò xo chốt hãm quá yếu, do đó khi chấn động mạnh làm trục càng cua dịch
chuyển và gài thêm một số nửa.
- Đầu dưới của ty hay cần số quá mòn, do đó có thể nhảy ra ngoài rãnh trên
trục càng cua và gài nhầm số khác.
- Lắp sai bánh răng.

Hộp số cháy dầu do nguyên nhân:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 22 Lớp 43DLTT-SG

- Đện hay phớt lắp ghép bị hỏng.
- Bulông xả dầu bị hỏng.
+ Sửa chữa hộp số:
Tháo và lắp hộp số phải được thực hiện với cờ lê, vam (cảo), và trục gá chuyên
dùng.
Khi hộp số bị kêu, không gài được số hoặc gài số khó, nhảy số, gài hai số một lúc
và chảy dầu, phải tháo nắp hộp số ra, kiểm tra bằng mắt thường hoặc dùng dụng cụ
đo chuyên dùng.
Sửa chữa bánh răng:
- Bánh răng bị hư hỏng nhẹ: các loại hư hỏng như tróc rổ ít, ta mài phẳng vết
tróc rổ, rồi sử dụng tiếp.
- Bánh răng bị hư hỏng nặng: các hư hỏng như gãy răng, chiều dài răng mòn
nhiều, vết tróc rổ rộng.
Phải tiến hành sửa chữa như: lật bánh răng 180
0
khi bị

mòn mặt, tiện hết răng củ,
ép vành răng mới rồi hàn lại. Hàn răng mới khi một vài răng bị gãy.
v Hộp phân phối:
Trong xe có 2 hoặc 3 cầu chủ động, phải có thêm hộp phân phối lắp phía sau hộp số
dùng để truyền mô men của động cơ tới các cầu chủ động của bánh xe. Trường hợp
có hai cầu chủ động người ta thường dùng 2 cần gạt để điều khiển hộp phân phối:
một cần dùng để đóng và nhả truyền động tới cầu trước và một cần dùng để thay dổi

tỷ số truyền (truyền thẳng hoặc giảm tốc) để thực hiện chế độ chạy nhanh hoặc chạy
chậm. Cần phải giảm tốc trong hộp phân phối qua đó tăng mômen cho bánh xe chủ
động khi xe chạy trên đường xấu.
Các dạng hư hỏng chủ yếu là mòn bề mặt tiếp xúc các chi tiết, mòn ổ bi, bị rò rỉ dầu
do không kín.
v Truyền lực các đăng:
Khớp cácđăng là một khớp truyền động cơ khí nối hai trục truyền với nhau trong
những điều kiện sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 23 Lớp 43DLTT-SG

- Các đường tâm của hai trục luôn nằm trên một mặt phẳng, chúng tạo thành
một góc có giá trị luôn luôn thay đổi khi xe hoạt động.
- Một trong các trục có thể chuyển dịch dọc trục khi làm việc.
Khớp nối này liên kết với các trục tạo thành một tổ hợp gọi là truyền động các đăng.
+ Các hư hỏng và sửa chữa:
Những hư hỏng chính của truyền động các đăng là: mòn các cổ trục, các vòng bi
kim và đệm kín của khớp chữ thập, lổ trong các trục và trong nạng, rãnh then hoa
trên trục và trục bị cong xoắn, mòn vòng bi của trục trung gian.
Muốn sửa chữa phải tháo cụm các đăng ra khỏi ô tô và tháo rời trên bàn tháo sau
khi đã đánh dấu vị trí tương đối giửa các chi tiết.
- Cổ trục chữ thập được phục hồi bàng cách mạ crôm hoặc lắp ống lót phụ đã nhiệt
luyên rồi mài cổ theo kích thước danh định. Các đện kín và vòng bi bị mòn cần thay
mới, không dùng vòng bi bị mất kim dù chỉ một kim. Nếu cổ trục bị kim làm cho
móp phải thay cả cụm chữ thập và các vòng bi kim.
- Các ống các đăng có rãnh then hoa bị mòn thường phải thay mới. Phần trục then
hoa của các đăng có rảnh then bị mòn theo đường kính ngoài và theo chiều dày có
thể được phục hồi bằng hàn đắp, sau đó thường hoá ở nhiệt độ 860

0
C rồi gia công
cơ khí ( tiện và phay rãnh then), tôi, ram, mài. Các ống then các đăng phải trượt dễ
dàng, không bị kẹt. Không được phép có độ dơ hướng tâm mà tay có thể cảm nhận
được. Kiểm tra độ đảo của các đăng được đo bằng đồng hồ so, trục đặt lên các khối
lăng trụ của bàn thử. Độ đảo của một điểm bất kỳ trên chiều dài của ống không
được vượt qua giới hạn cho phép theo điều kiện kỹ thuật. Khi lắp cần bảo đảm các
nạng của khớp các đăng phải nằm trên cùng một mặt phẳng. Độ không cân bằng
không được vượt quá quy định trong điều kiện kỹ thuật.
v Truyền lực chính, bộ vi sai và nửa trục:
Truyền lực chính là một cơ cấu bánh răng lắp trên cầu chủ động để truyền động
giảm tốc (tăng mômen) từ trục các đăng phía sau hộp số hoặc hộp phân phối đến
nửa trục (bán trục) của bánh xe chủ động. Phương của các nửa trục này vuông góc
với trục các đăng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 24 Lớp 43DLTT-SG

Bộ vi sai là một cơ cấu lắp trên cầu chủ động, nhở đó mà khi quay vòng bánh xe
chủ động xa tâm quay (bánh ngoài) sẻ lăn bánh nhanh hơn bánh xe gần tâm quay
(bánh trong).
Bán trục dùng để truyền chuyển động quay từ bộ vi sai đến bánh xe chủ động. Tuỳ
theo cách bố trí ổ bi mà nửa trục chịu tải trong khác nhau, có 2 loại bán trục là loại
giảm tải một nửa và loại giảm tải hoàn toàn.
+ Những hư hỏng chính của truyền lực chính, bộ vi sai và bán trục là: mòn hoặc gãy
răng, điều chỉnh sai sự ăn khớp của các bánh răng, mòn vòng bi và các ổ lắp vòng
bi, mòn cổ trục chữ thập và mặt đầu các bánh răng hành tinh và bánh răng bán trục,
mòn các đệm bao kín và các rảnh đặt đệm.
Các chi tiết này đều nằm trong cầu chủ động, để sửa chữa phải tháo rời thành các

cụm hoặc chi tiết.
1.4.3.2 BỘ PHẬN VẬN HÀNH
v Khung xe:
Khung xe có thể bị rạn nứt, cong xoắn, đứt đinh tán, bị xô lệch, bị gỉ… Khi kiểm tra
có thể dùng mắt quan sát hoặc tháo các tổng thành ra khỏi khung, dùng dây dọi để
kiểm tra cong xoắn. Hư hỏng thì tiến hành bảo dưỡng sửa chữa. Thường dùng các
phương pháp thủ công như nắn, uốn, gò… để sửa chữa.
v Dầm cầu:
Cầu xe mà chủ yếu là cầu chủ động thường có các hư hỏng sau: có tiếng kêu, quá
nóng và chảy dầu.
Cầu sau có tiếng kêu là do các nguyên nhân:
- Điều chỉnh vết ăn khớp của cặp bánh răng truyền động chính sai hoặc bánh răng
quá mòn.
- Ổ bi đỡ trục bánh răng chủ động hay bánh răng quả dứa của truyền động chính bị
dơ hay mòn nhiều.
- Các bánh răng (bánh răng hành tinh, bánh răng bán trục) cơ cấu vi sai quá mòn.
- Dầu bôi trơn không đủ.
+ Công việc kiểm tra chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật dầm cầu bao gồm:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GVC Nguyễn Quốc Hiệp

SVTH: Nguyễn Trọng Hiếu Trang 25 Lớp 43DLTT-SG

- Kiểm tra vỏ cầu.
- Kiểm tra điều chỉnh ổ bi mayơ bánh xe
- kiểm tra điều chỉnh các góc đăt của bánh xe dẫn hướng.
+ Sửa chữa cầu sau:
Cầu sau làm việc có tiếng kêu là do các nguyên nhân:
- Điều chỉnh vết ăn khớp của cặp bánh răng truyền động chính sai hoặc bánh răng
quá mòn.

- Ổ bi đở bánh răng chủ động hay bánh răng quả dứa của truyền động chính bị dơ
hay mòn nhiều.
- Các bánh răng ( bánh răng hành tinh, bánh răng bán trục) cơ cấu vi sai quá mòn.
- Dầu bôi trơn không đủ.
Cầu sau làm việc quá nóng là do các nguyên nhân:
- Thiếu dầu bôi trơn
- Điều chỉnh các ổ bi không đúng, chặt quá, bi không chuyển động được. Khe hở ăn
khớp của các bánh răng quá nhỏ.
Cầu sau bị chảy dầu là do các nguyên nhân:
- Đệm lắp ghép bị hỏng.
- Đai ốc tự tháo hay lỏng.
Sửa chữa cầu sau:
- Sửa chữa bánh răng: khi bánh răng bị mòn nhiều có thể phục hồi lại như bánh răng
hộp số hoặc thay mới.
- Trục chữ thập: trục hay nía chữ thập ở cơ cấu vi sai bị mòn có thể hàn đắp rồi gia
công lại theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Khi lắp cầu sau, phải điều chỉnh vết ăn khớp giửa 2 bánh răng và độ dơ ổ bi theo
đúng quy định.
+ Sửa chữa các chi tiết cầu trước (cầu bị động):
Dầm cầu trước thường có những hư hỏng sau: cong và xoắn mòn mặt tỳ của nhíp,
mòn vấu chốt, lổ chốt và then hảm.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×