Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

phân tích báo cáo tài chính công ty cp sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 91 trang )

Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐỀ ÁN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tên đề tài:Phân tích báo cáo tài chính
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
Giảng viên hướng dẫn : Cô Nguyễn Phương Quỳnh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Phú
Đinh Thị Hà Phương
Trần Lê Hồng Phúc
Huỳnh Lê Xuân Tâm
Năm 2012
i
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
























ii
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
TRÍCH YẾU
Việt Nam đang ở trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới, quá trình
mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đòi hỏi các đơn
vị quốc doanh phải thay đổi cách suy nghĩ, đường lối tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.Mục
tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, kinh doanh có hiệu quả và có hiệu quả
sử dụng vốn ngày càng cao. Muốn vậy doanh nghiệp phải có đầy đủ những thông tin về
tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán… Những thông tin
này rất cần thiết với nhà lãnh đạo, nhà đầu tư, các chủ nợ để có thể đưa ra quyết định đúng
đắn trong việc xác định phương hướng hoạt động và đầu tư. Vì thế việc tiến hành phân tích
tình hình tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó đồng thời nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích tình hình
tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhóm chúng em đã chọn đề
tài: “Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk” cho báo cáo đề
án của mình.
iii
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ii

TRÍCH YẾU iii
MỤC LỤC iv
LỜI CẢM ƠN vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO x
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH ẢNH xi
LỜI MỞ ĐẦU xii
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1
Các bước thực hiện phân tích tài chính 1
1.1.Thu thập thông tin 1
1.2.Xử lý thông tin 1
1.3.Dự đoán và ra quyết định 1
Phương pháp phân tích tài chính 2
1.4.Phương pháp so sánh 2
1.5.Phương pháp tỷ lệ 2
1.6.Phân tích tài chính Dupont 3
Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ số tài chính 5
1.7.Nhóm chỉ số thanh toán 5
1.7.1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 5
1.7.2.Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 5
1.7.3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh 6
1.7.4.Hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền 7
1.8.Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động 8
1.8.1.Vòng quay hàng tồn kho 9
1.8.2.Vòng quay toàn bộ vốn 10
1.8.3.Kỳ thu tiền bình quân 11
1.9.Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định 12
1.9.1.Hiệu suất sử dụng vốn cố định 12
iv
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính

1.9.2.Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn 12
1.9.3.Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 12
1.9.4.Vòng quay vốn lưu động 13
1.10.Tỷ suất doanh lợi 13
1.10.1.Tỷ suất lợi nhuận lợi doanh thu (ROS) 14
1.10.2.Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) 14
1.11.Phân tích kết cấu và sự biến động của Tài sản - Nguồn vốn 15
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK 18
1.Giới thiệu về công ty 18
Lịch sử hình thành 18
Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi 18
1.12.Tầm nhìn 18
1.13.Sứ mệnh 19
1.14.Gía trị cốt lõi 19
Triết lý kinh doanh 19
Chiến lược kinh doanh 20
Sản phẩm của công ty 20
1.15.Vinamilk 20
1.16.Dielac 21
1.17.Ridielac 21
1.18.V-Fresh 21
1.19.Sữa đặc 21
1.20.Sữa đậu nành 21
Giới thiệu mã chứng khoán 21
Cơ cấu tổ chức và cơ cấu cổ đông 22
1.21.Cơ cấu vốn 22
1.22.Sơ đồ tổ chức 23
1.23.Đầu tư 24
1.24.Công ty con và công ty liên kết 25

PHẦN 3: PHÂN TÍCH SWOT 26
1.Điểm mạnh 26
Điểm yếu 26
v
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Cơ hội 26
Thách thức 26
1.Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số 27
1.25.Hệ số khả năng thanh toán 27
1.25.1.Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 27
1.25.2.Hệ số khả năng thanh toán nhanh 28
1.25.3.Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền 29
1.26.Hệ số kết cấu tài chính 30
1.26.1.Hệ số nợ 30
1.26.2.Hệ số tự tài trợ 31
1.27.Tỷ số hoạt động hay Hiệu suất sử dụng vốn 32
1.27.1.Lần luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho 32
1.27.2.Kỳ thu tiền bình quân 33
1.27.3.Số lần luân chuyển (vòng quay) vốn lưu động 34
1.27.4.Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định 35
1.27.5.Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn 37
1.28.Tỷ suất doanh lợi 38
1.28.1.Tỷ suất lợi nhuận lợi doanh thu (ROS) 38
1.28.2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA) 39
1.28.3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 40
1.29.Nhận xét chung 41
Phân tích kết cấu và sự biến động của Tài sản - Nguồn vốn 42
1.30.Cân đối 1 42
1.31.Cân đối 2 42
1.32.Cân đối 3 43

1.33.Cân đối 4 43
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 44
1.34.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản 44
1.34.1.Tỷ suất sinh lời của tài sản 44
1.34.2.Tỷ suất sinh lời của Tài sản ngắn hạn 44
vi
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
1.34.3.Tỷ suất sinh lời của Tài sản dài hạn 45
1.35.Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 45
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo mô hình tài chính Dupont 46
1.36.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 46
1.37.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 47
Xếp hạng tín nhiệm 50
1.38.Năm 2009 50
1.39.Năm 2010 51
1.40.Năm 2011 52
PHẦN 5: SO SÁNH VỚI CÔNG TY CÙNG NGHÀNH 53
1.Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần sữa Hà Nội (Hanoimilk) 53
1.41.Lịch sử hình thành 54
1.42.Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk) 55
1.42.1.Chương trình cải tổ Hanoimilk 55
1.42.2.Kế hoạch doanh thu (Đơn vị: tỷ đồng) 56
1.43.Tầm nhìn và sứ mệnh 56
1.43.1.Tầm nhìn 56
1.43.2.Sứ mệnh 57
So sánh các chỉ số tài chính của VINAMILK và HANOIMILK 57
1.44.Hệ số khả năng thanh toán 57
1.45.Hệ số kết cấu tài chính 59
1.46.Tỷ số hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn 60
1.47.Tỷ suất doanh lợi 62

PHẦN 6: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ 63
1.Nhận xét 63
1.48.Điểm mạnh 63
1.49.Điểm yếu 64
Kiến nghị 64
KẾT LUẬN 66
PHỤ LỤC 67
LỜI CẢM ƠN
vii
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Để hoàn thành nội dung cuốn báo cáo này, trước tiên nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn
các thầy cô khoa Kinh tế thương mại trường Đại học Hoa Sen đã tận tâm truyền đạt những
kiến thức cơ bản cũng như chuyên môn rất bổ ích trong lĩnh vực Kế toán - Tài chính cho
chúng em. Tiếp đến chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Phương
Quỳnh, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho nhóm chúng em trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề án này.
Nhóm chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, các bạn đã cung cấp những
thông tin, kiến thức bổ ích cũng như những trình duyệt web và sách tham khảo đã hỗ trợ
chúng em rất nhiều để hoàn thành cuốn đề án một cách hiệu quả và nhanh chóng. Đặc biệt
xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong nhóm đã cố gắng hoàn thành báo cáo đúng
thời hạn.Cuối cùng nhóm chúng em kính chúc quý Thầy Cô và các anh chị, các bạn sức
khỏe và thành công trong cuộc sống.
viii
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CTCP : Công ty cổ phần
DLTS : Doanh lợi tài sản
DTT : Doanh thu thuần
GHHL : Giới hạn hợp lý

HQSD : Hiệu quả sử dụng
HSSD : Hiệu suất sử dụng
HTK : Hàng tồn kho
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NDH : Nợ dài hạn
NNH : Nợ ngắn hạn
NH : Ngân hàng
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VT : Vế trái
VP : Vế phải
ix
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính - PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc
2. Websites:





x
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH ẢNH
Hình 1 Cơ cấu vốn công ty 22
Hình 2 Sơ đồ tổ chức công ty 23

Hình 3 Tình hình đầu tư của công ty 24
Hình 4 Các công ty con và công ty liên kết 25
Hình 5 Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán hiện thời 2009 -2011 27
Hình 6 Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán nhanh 2009 -2011 28
Hình 7 Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền 2009 - 2011 29
Hình 8 Biểu đồ thể hiện Hệ số nợ của công ty 2009 - 2011 31
Hình 9 Biểu đồ thể hiện hệ số tự tài trợ năm 2009 - 2011 32
Hình 10 Biểu đồ thể hiện hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho 2009 - 2011 33
Hình 11 Biểu đồ thể hiện kỳ thu tiền bình quân năm 2009 - 2011 34
Hình 12 Biểu đồ thể hiện số lần luân chuyển vốn lưu động 2009 - 2011 35
Hình 13 Biểu đồ hiệu suất sử dụng vốn cố định 2009 - 2011 36
Hình 14 Biểu đồ thể hiện hiệu suất sử dụng vốn cố định 2009 - 2011 37
Hình 15 Biểu đồ hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn 2009 - 2011 38
Hình 16 Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận lợi doanh thu năm 2009 - 2011 39
Hình 17 Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2009 - 2011 40
Hình 18 Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 2009- 2011. 41
Hình 19 Chương trình cải tổ của Hanoimilk 55
Hình 20 Kế hoạch doanh thu của Hanoimilk 56
Hình 21 Tầm nhìn và sứ mệnh 57
Hình 22 Biểu đồ Hệ số khả năng thanh toán của Vinamilk 58
Hình 23 Biểu đồ Hệ số khả năng thanh toán của Hanoimilk 58
Hình 24 Biểu đồ Hệ số kết cấu tài chính của Vinamilk 59
Hình 25 Biểu đồ thể hiện hệ số kết cấu tài chính của Hanoimilk 60
Hình 26 Biểu đồ thể hiện Hiệu quả hoạt động của Vinamilk 61
Hình 27 Biểu đồ thể hiện hiệu quả hoạt động của Hanoimilk 61
Hình 28 Biểu đồ thể hiện kỳ thu tiền bình quân của Vinamilk và Hanoimilk. .62
Hình 29 Biểu đồ thể hiện tỷ suất doanh lợi của Vinamilk và Hanoimilk 63
xi
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là dựa vào các chỉ số tài chính để đánh giá
chính xác hiệu quả kinh doanh, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và
kết quả hoạt động kinh doanh.Từ đó có thể biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt
động của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần
khắc phục.Dựa vào đó, các nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của
đơn vị mình trong thời gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù
lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận
nhiều nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất
nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, nhân lực, công nghệ… Một trong những việc cần làm
là phân tích được báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Quá trình học tập ở trường Đại học Hoa Sen đã giúp chúng em có cơ hội tìm hiểu cách
phân tích Báo cáo tài chính, biết cách dựa vào các chỉ tiêu đưa ra nhận xét, đánh giá tình
hình tài chính của Doanh nghiệp, có thể tiến hành hoàn thiện đề án Phân tích báo cáo Tài
chính. Mục tiêu của nhóm chúng em là tính toán các chỉ số tài chính, dựa vào đó phân tích
và đưa ra nhận định hiệu quả kinh doanh, đồng thời kiến nghị đầu tư cho Doanh
nghiệp.Qua đó chúng em có thể có những nhận thức sâu sắc hơn, có thể đưa ra nhận xét và
kinh nghiệm bổ ích cho bản thân các thành viên về tổng quan tình hình hoạt động và kinh
doanh của Doanh nghiệp được phân tích. Vì thời gian hoàn thiện đề án có giới hạn và vì
chưa có những kinh nghiệm thực tế nên đề án này có thể có những thiếu sót, rất mong
nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và các bạn.
xii
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
Các bước thực hiện phân tích tài chính
1.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng giải và thuyết minh hoạt
động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho quá trình dự đoán, lập kế
hoạch. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông

tin kế toán, những thông tin quản lý khác và những thông tin về số lượng và giá trị.Trong
đó thông tin kế toán là quan trọng nhất được phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy trên thực tế phân tích tài
chính là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là giai đoạn xử lý thông tin đã thu
thập. Trong giai đoạn này người sử dụng thông tin ở gốc độ nghiên cứu, ứng dụng khác
nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông
tintheo một mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân
của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự toán và quyết định.
1.3. Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằn chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử
dụng thông tin dự toán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với
chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa
hóa doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài
trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh
nghiệp.
1
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Gồm các phương pháp thường được sử dụng
sau:
1.4. Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi
tình hình tài chính doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải
thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kì tới.

So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy được mức phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức bình quân nghành để thấy tình hình tài chính
doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa so với doanh nghiệp cùng ngành.
1.5. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trong quan hệ tài
chính.Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu xác định được ngưỡng, các định mức để
nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh tỷ lệ của
doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung càng hoàn
thiện hơn vì: Nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá nhữn tỷ lệ của doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng
loạt tỷ lệ: Phương pháp nảy giúp các nhà phân tích có khái thác hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục.
2
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
1.6. Phân tích tài chính Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ
phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng.Kỹ
thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ
thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Kỹ
thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây, gọi chung là phương
trình Dupont.
Trước hết, chúng ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỉ số lợi nhuận thuần trên doanh
thu (P’dt), tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và tỷ số lợi nhuận thuần trên
tổng tài sản (ROA)
Công thức:
ROA = = =
ROA = P’dt x HSSDTS

Phương trình này cho thấy Doanh lợi tài sản (DLTS) phụ thuộc vào 2 yếu tố:
Thu thập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu là bao nhiêu (DLDT).
Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (HSSDTTS).
Sự phân tích này cho phép xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, hoặc do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận (Hiệu suất sử dụng
tài sản của doanh nghiệp không cao), hoặc do lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá
thấp. Trên cơ sở nhà quản trị phải có biện pháp điều chỉnh phù hợp: hoặc đẩy mạnh tiêu
thụ để tăng HSSDTTS hoặc tiết kiệm chi phí để DLDT hoặc cả hai.
Thứ hai, chúng ta xem xét tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được tạo
thành bởi các mối quan hệ sau:
ROE = x x =
Kí hiệu: Tổng tài sản là A (Assets), Vốn chủ sở hữu là E (Equity), Tổng nợ là D (Debt).
3
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Ta có:
= =
= =
Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:
ROE = x x =
ROE = DLDT x HSSDTS x
Điều này nói lên rằng nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lí ROE:
DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận trước thuế trong donah thu bán hàng của doanh
nghiệp. Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí
có hiệu quả.
Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài sản.
1/(1 - HSN) là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên
ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ
bên ngoài.
 ROE của doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách: sử dụng hiệu quả tài sản
hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, gia tăng đòn

cân nợ.
4
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ số tài chính
1.7. Nhóm chỉ số thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu,
phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm giúp công ty
làm chủ tình hình tài chính đảm bảo phát triển của công ty.
Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế thừa nhận lại một cách trực tiếp hơn
như trả công nợ và có lợi nhuận. Vì vậy khả năng thanh toán được coi là các chỉ tiêu tài
chính được quan tâm hàng đầu và được đặc trưng bằng các chỉ số sau:
1.7.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữ tổng Tài sản mà hiện doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản ủa doanh nghiệp.Trên thực tế, nếu hệ số này
bằng một hoặc gần bằng một có nghĩa là vốn chủ sở hữu không có hoặc bỏ mất toàn
bộ.Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có (TSLĐ và TSCĐ) sẽ không đủ để trả nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
1.7.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải các khoản nợ
phải trả trong ngắn hạn. Tỷ số thanh toán hiện hành (R
c
), theo tỷ số này thể hiện mối quan
hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng
thanh toán của công ty được sử dụng rộng rãi.
Công thức xác định tỷ số thanh khoản hiện thời bằng giá trị tài sản ngắn hạn chia cho giá
trị nợ ngắn hạn phải trả.
5
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính

Công thức:
Tài sản ngắn hạn
Tỷ lệ nợ =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này được chấp nhận hay không tùy thuộc vào sự so sánh với những tỷ số thanh toán
trung bình ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc so với những năm trước để thấy
sự tiến bộ hay giảm sút.
Giá trị tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn , khoản phải thu và tồn kho.
Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn
đến hạn trả phải trả thuế, và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của công ty có bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.Khi tỷ số giảm cho thấy khả
năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước về những khó khăn tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số tăng nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ
số này quá cao sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn như trường hợp có quá nhiều tiền mặt nhàn
rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn kho ứ đọng kém phẩm chất.
Tỷ số thanh khoản hiện thời (còn gọi là tỷ số thanh khoản ngắn hạn) được xác định dựa
vào số liệu từ bảng cân đối kế toán bằng cách lấy giá trị tài sản ngắn hạn chia cho giá trị nợ
ngắn hạn phải trả. Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của
công ty có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay để thanh toán.
1.7.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Các tài sản mang đi thanh toán cho chủ nợ đều chuyển đổi thành tiền.Khả năng thanh toán
nhanh được tính toán dựa trên những TSNH có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho, vì ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó chuyển
đổi thành tiền, nhất là hàng ứ đọng, kém phẩm chất.
Công thức:
6
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả
nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn
thanh toán các món nợ phải thu.
Nhìn chung, hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như
bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số nàu cũng phụ thuộc vào
nghành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu.
1.7.4. Hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền là tỷ số đo lường số tiền hiện có tại công ty có đủ thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số này chỉ ra tiền dự trữ so với khoản
nợ hiện hành.
Công thức xác định tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt:
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt =
Nợ phải trả ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền cho biết ngay sự khủng hoảng về tài chính của công ty,
bởi vì tỷ số này rất nhạy cảm với bất kỳ một sự biến động nhỏ nào trong hoạt động kinh
doanh của công ty.Những công ty kinh doanh thiếu tiền thường bị thất bại.Chắc chắn rằng,
đối với bất kỳ công ty nào đều mong muốn có tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền hợp lý,
nghĩa là có lượng tiền đầy đủ để trang trải cho các hoạt động kinh doanh của công ty.Tuy
nhiên nếu tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền quá cao, thì quyết định đầu tư là cần thiết được
xem xét hơn là dự trữ tiền mặt.
7
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay hằng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết doanh nghiệp sẳn
sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết liệu số vốn đi vay có thể sử dụng
tốt đến mức độ nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và bù đắp lãi vay hay không.
Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi
vay hàng năm như thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi

kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế và lãi vay của
doanh nghiệp
Hệ số thanh toán lãi vay =
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi
cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay
đã sử dụng tốt với mức nào và đem lại một lợi nhuận là bao nhiêu, có bù đắp lãi vay phải
trả hay không.
1.8. Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp , người cho
vay…Thường băn khoăn trước câu hỏi: tài sản của mình được sử dụng ở mức hiệu quả
nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này.Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng tài nguyên, nguồn nhân lực của doanh nghiệp.Các chỉ tiêu này được sử dụng
để đáh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Nguồn vốn của doanh
nghiệp được dùng để đầu tư cho TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan
tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả
sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
8
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
1.8.1. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
trong một kỳ.Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của công ty, chúng ta có thể sử dụng tỷ
số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho
trong 1 năm và số ngày tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân giá
trị hàng tồn kho. Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi. Sở dĩ phải sử dụng số liệu bình quân là vì doanh thu là
chỉ tiêu thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh số liệu thời kỳ trong
khi giá trị hàng tồn kho thu thập từ số liệu của bảng cân đối kế toán, phản ảnh số liệu thời
điểm.

Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Số ngày hàng tồn kho được xác định:
Số ngày trong năm
Số ngày hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Tuy nhiên, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho có thể được xác định bằng cách giá vốn hàng
bán chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho.Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân giá trị tồn kho
Hàng tồn kho bình quân là hàng tồn kho có sẵn để tiêu thụ vào bất kỳ thời điểm nào.Ngoài
ra, nếu công ty đang phát triển, hàng tồn kho có thể tăng một cách căn bản từ đầu kỳ đến
cuối kỳ kế toán.
9
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Vòng quay hàng tồn kho có thể chuyển đổi sang dạng công thức dựa căn bản trên thời gian
mà được gọi là số ngày tồn kho bình quân. Chỉ tiêu này cho biết thời gian hàng tồn kho
cần thiết để bán.
Ngày trong năm
Số ngày hàng tồn kho =
Vòng quay tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của
doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày. Tỷ số này đo lường tính thanh khoản của hàng tồn
kho. Nếu mức độ hàng tồn kho quản lý không hiệu quả thì chi phí lưu kho phát sinh tăng
chi phí này được chuyển sang cho khách hàng làm cho giá bán sẽ tăng. Nếu tỷ số này quá
cao doanh thu bán hàng sẽ bị mất vì không có hàng để bán. Nếu tỷ số hàng tồn kho quá

thấp, chi phí phát sinh liên quan đến hàng tồn kho sẽ gia tăng.Số vòng quay hàng tồn kho
khác nhau một cách đáng kể trong ngành sản xuất công nghiệp. Những công ty kinh doanh
những mặt hàng dễ hỏng hay dễ giảm giá thì vòng quay hàng tồn kho cao. Nói cách khác,
những công ty kinh doanh những mặt hàng khó hư hỏng thì vòng quay hàng tồn kho sẽ
thấp hơn.
1.8.2. Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu suất sử dụng vốn, trong đó nó phản ánh
một đồng vốn của doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn được doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, không
phân biệt nguồn hình thành, số liệu được lấy ở phần tổng cộng tài sản.
10
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc cải thiện nảy sẽ làm tăng lợi nhuận dồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh,
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.8.3. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi.
Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bán hàng 1 ngày =
Nhận xét: Kỳ thu tiền bình quân là thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán, ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp
cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.
Trong nhiều trường hợp, do doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua bán hàng
trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới số ngày thu tiền bình quân cao.
Tỷ số KTTBQ có thể được thể hiện dưới dạng khác đó là tỷ số vòng quay các khoản phải
thu.
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các

khoản phải thu,…Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản
phải thu quay được 1 vòng.
Vòng quay các khoản phải thu =
11
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với trung bình ngành,
doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã
quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
1.9. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
1.9.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn =
Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số quá cao cho thấy doanh nghiệp đang
hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động đầu tư thêm vốn
1.9.2. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn =
Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số quá cao cho thấy doanh nghiệp đang
hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động đầu tư thêm vốn
1.9.3. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
Đây là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của doanh nghiệp.Chỉ
số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần.
12
Đại học Hoa Sen Đề án Phân tích báo cáo tài chính
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần =
1.9.4. Vòng quay vốn lưu động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận
động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: Tiền, nguyên liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn
lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng
luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Công thức:
Số ngày một vòng quay =
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng
công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh
doanh.Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ
góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
1.10. Tỷ suất doanh lợi
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhưng chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để
đánh giá chất lượng hoạt động là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai
lầm. Bởi số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí bỏ ra, với khối lượng tài
sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích
13

×