Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH BMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.95 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH
1 Giới thiệu về công ty CP Khoáng Sản Bình Định
1.1 Lịch sử hình thành
• Tên pháp định: Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định
• Tên quốc tế: Binh Dinh Minerals Joint Stock Company
• Trụ sở chính: 11 Hà Huy Tập, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Công ty cổ phần Khoáng Sản Bình Định tiền thân là Công ty Khoáng
Sản Bình Định được thành lập năm 1985, là một trong những công ty có uy tín
và tiên phong trong lĩnh vực khai thác sa khoáng tại tỉnh Bình Định cũng như ở
Việt Nam.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của Nhà nước, Công ty Cổ phần
Khoáng sản Bình Định chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định số
09/2001/QĐ-UB ngày 08/01/2001 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bình Định. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3503000009 do phòng Đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày 08/01/2001, vốn điều lệ tại
thời điểm chuyển sang công ty cổ phần là 13.114.000.000 đồng.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh
- Khai thác, chế biến và mua bán khoáng sản từ quặng sa khoáng
Titan và các loại quặng, khoáng sản khác.
- Các hoạt động hỗ trợ khai thác khoáng sản (trừ điều tra, thăm dò dầu
khí).
1
- Kiểm tra, phân tích kỹ thuật các loại quặng khoáng sản.
- Mua bán các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ khai thác và chế
biến các loại quặng khoáng sản.
1.3 Vị thế công ty
Đến nay, Bộ Công nghiệp mới cấp 30 giấy phép khai thác quặng Titan
và ra 28 quyết định bàn giao vùng mỏ trong cả nước. Công ty cổ phần Khoáng
Sản Bình Định là một trong những doanh nghiêp hoạt động trong lĩnh vực khai
thác, chế biến và kinh doanh sa khoáng Titan từ rất sớm so với các doanh


nghiệp khác trong hiệp hội Titan Việt Nam. Trong những năm vừa qua, Bimico
đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm sản xuất, có kế hoạch mở rộng sản xuất, nâng cấp
thiết bị, đổi mới công nghệ nên sản lượng sản xuất và tiêu thụ liên tục tăng
trưởng qua các năm, từ 20.000 tấn sản phẩm năm 2001 lên 35.000 tấn sản phẩm
năm 2005. Bên cạnh đó, Công ty đã tạo cho mình thị trường tiêu thụ sản phẩm
ổn định cả về sản lượng lẫn giá cả
1.4 Chiến lược phát triển của công ty
Đầu tư và đưa vào hoạt động xưởng nghiền mịn Zircone, đồng thời
xúc tiến việc đầu tư dây chuyền chế biến sâu sản phẩm từ Ilmenite là xây dựng
nhà máy luyện xỉ Titan với công suất 19.000 tấn/năm dự kiến sẽ hoàn thành
trong năm 2008
- Tập trung cho việc vạch ra chiến lược Maketing tạo thế cạnh tranh
khi thị trường tiêu thụ sản phẩm mở rộng nhằm nâng cao giá trị hàng hoá xuất
khẩu.
- Tích cực xin cấp mỏ mới đáp ứng nhu cầu hàng hoá của thị trường
hiện tại và đáp ứng cho kế hoạch phát triển dài hạn, phục vụ cho đầu tư chế
biến sâu trong những năm tiếp theo.
2
- Liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước tìm kiếm sản
phẩm mới nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm.
- Tái cấu trúc lại mô hình tổ chức quản lý nhằm tăng cường hiệu quả
công tác quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai.
2 Phân tích báo cáo tài chính công ty CP Khoáng Sản Bình Định
2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghịêp
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ
TÀI SẢN 2007 2006 2005
Tài sản ngắn hạn 64,449 38,152 27,652
Tiền và các khoản tương đương tiền 37,701 29,423 12,842
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0

Các khoản phải thu ngắn hạn 16,093 3,375 4,591
Hàng tồn kho 6,992 4,153 7,681
Tài sản ngắn hạn khác 3,663 1,201 2,537
Tài sản dài hạn 30,050 17,300 13,474
Các khoản phải thu dài hạn 130 130 130
Tài sản cố định 24,338 12,426 8,405
Tài sản cố định hữu hình 18,773 12,324 8,393
Tài sản cố định thuê tài chính 20
Tài sản cố định vô hình
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5,545 101 12
Bất động sản đầu tư
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế
Giá trị BĐS còn lại
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 4,698 4,698 4,698
Tài sản dài hạn khác 883 46 240
Tổng cộng tài sản 94,498 55,452 41,126
3

NGUỒN VỐN
Nợ phải trả 17,503 9,707 6,385
Nợ ngắn hạn 9,269 9,707 6,385
Nợ dài hạn 8,234
Nợ khác
Vốn chủ sở hữu 76,995 45,744 34,741
Vốn chủ sở hữu 75,592 45,069 32,668
Nguồn kinh phí và quỹ khác 1,403 675 2,072
Vốn cổ đông thiểu số
Tổng cộng nguồn vốn 94,498 55,452 41,126
2.1.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là xem xét và
đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kì so với đầu kỳ trên Bảng CĐKT về
nguồn vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty
CP Khoáng Sản Bình Định ta dựa vào các nguyên tắc sau:
• Sử dụng nguồn vôn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
• Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
• Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn phải cân đối với nhau
4
Theo các nguyên tắc trên ta lập được bảng sau:
Chỉ tiêu
2006 2007
Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn
Lượng
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Lượng
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
1. TSNH 10500 73.29 26297 67.35

2. TSDH 3826 26.71 12750 32.65
3. NPT 3323 23.19 7796 19.97
4. VCSH 11003 76.81 31251 80.03
Cộng 14326 100 14326 100 39047 100 39047 100
Dựa vào bảng trên ta có thể đưa ra một số nhận xét
Trong năm 2006: Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn tăng 14.326 trđ,
tăng 34.8% so với năm 2005, xét về mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì kết
quả này là khả quan. Trong đó, sử dụng vốn chủ yếu ở TSNH (73.29%). Chi tiết
hơn thì sử dụng vốn tăng là do phần lớn ảnh hưởng của các khoản phải thu ngắn
hạn và sử dụng tiền mặt (Theo bảng CĐKT). Để đủ chi trả cho khoản sử dụng
vốn này công ty CP Khoáng Sản Bình Định đã tăng nguồn vốn lên tương ứng là
14326, mà trong đó chủ yếu là tăng vốn chủ sở hữu (76.81%). Chính vì vậy,
vấn đề đặt ra cho công ty CP Khoáng Sản Bình Định là cần tăng cường thu hồi
các khoản phải thu từ khách hàng.
Trong năm 2007: Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn tăng 39.047 trđ;
tăng 70.4% so với năm 2006. Như vầy công ty CP Khoáng Sản Bình Định
không những vẫn duy trì được mục tiêu tăng trưởng mà còn tăng tốc độ tăng
trưởng lên gấp 2 lần so với năm 2006. Trong đó, sử dụng vốn chủ yếu là đầu tư
vào TSNH (chiếm 67.35%) và nguồn vốn bù đắp cho những khoản chi này chủ
yếu vẫn là do tăng VCSH. Trong năm 2007 này, công ty CP Khoáng Sản Bình
Định đã tăng đầu tư dài hạn, hy sinh lợi ích hiện tại để đạt được lợi ích lớn hơn
5
trong tương lai. Các khoản phải thu trong TSNH tuy có tăng về số tuyệt đối
nhưng lại giảm về số tương đối, đó là vấn đề cần phát huy.
2.1.2 Phân tích về TSLĐ và nhu cầu TSLĐ ròng (NWC)
Như ta đã biết:
NWC = TSNH - Nợ NH
NWC = Nguồn DH – TS Dài Hạn
Trong đó: (Nguồn DH = Nợ DH + VCSH)
Theo số liệu từ bảng CĐKT ta tính được NWC các năm như sau:

Năm 2007 2006 2005
TSNH 64,449 38,152 27,652
Nợ NH 9,269 9,707 6,385
NWC 55,180 28,445 21,267
Nhu cầu TSLĐ ròng (NWC) tuy là tài sản ngắn hạn nhưng lại được tài trợ bởi
nguồn dài hạn. Theo số liệu tính toán ở trên ta thấy những điều sau:
• NWC của các năm đều dương
Điều này thể hiện khả năng thanh toán tốt của Công ty CP Khoáng
Sản Bình Định. Sở dĩ ta nói như vậy là vì khi NWC >0 thì TSNH đủ sức thanh
toán cho Nợ NH, còn TSDH thì được tài trợ một cách vững chắc bởi nguồn dài
hạn.
• NWC có xu hướng tăng trong những năm gần đây
6

×