Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

Kiểm tra sau thông quan về trị giỏ hải quan ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.43 KB, 195 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 7
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 13
Chương 2 14
TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI
QUAN 14
2.1 Một số vấn đề cơ bản về trị giá hải quan 15
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.2. Đối tượng và phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
26
2.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 27
2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông quan
về trị giá hải quan. 30
2.2.5. Quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 44
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49
2.3.1 Gian lận trị giá hải quan và các hình thức gian lận qua trị giá hải
quan. 49
2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thương mại qua trị giá hải quan 51
2.3.2 Vai trò của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 55
2.3.3. Yêu cầu đối với của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 57


2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước
trên thế giới 59
2.4.3. Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc 62
2.4.4 Kinh nghiệm của Hải quan Thái Lan 64
Chương 3 70
THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT
NAM 70
3.2.2 Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan. 84
3.2.4 Thực trạng về phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan. 92
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian
qua. 98
3.3.1 Những kết quả đạt được của công tác kiểm tra sau thông quan về trị
giá hải quan ở Việt Nam 98
3.3.2 Những hạn chế của công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải
quan ở Việt Nam 109
Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên
phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng
hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin
cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm
giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất
khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện
được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu
hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu
quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá
giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả.

115
Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến
vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá
đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán,
không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những
điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên. 117
Chương 4 127
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ
GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM 127
4.2.1 Quan điểm trực hiện 138
4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng cán bộ KTSTQ,
đặc biệt là cán bộ KTSTQ về trị giá hải quan. 142
4.3.2. Có kế hoạch nâng cấp, kiện toàn hệ thống thông tin dữ liệu về trị giá
hải quan để hổ trợ kịp thời cho việc thực hiện quy trình KTSTQ về TGHQ. 148
4.3.4 Tăng cường phối hợp công tác giữa lực lượng KTSTQ về TGHQ với
các lực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan. 159
4.4.2 Khuyến nghị với Bộ Tài Chính: 169
4.4.3 Khuyến nghị với Tổng Cục Hải Quan: 171
KẾT LUẬN 176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AEO : Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt
APEC : Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM : Diễn đàn hợp tác Á- Âu
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DN : Doanh nghiệp

EU : Liên minh kinh tế châu Âu
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan
KBNN : Kho bạc nhà nước
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TGHQ : Trị giá Hải quan
TNCN : Thu nhập cá nhân
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TTXLTT Trung tâm xử lý thông tin
TN- TX Tạm nhập - Tái xuất
WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XNK : Xuất nhập khẩu
VPHC : Vi phạm hành chính
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 7
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 13
Chương 2 14

TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI
QUAN 14
2.1 Một số vấn đề cơ bản về trị giá hải quan 15
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.2. Đối tượng và phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
26
2.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 27
2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông quan
về trị giá hải quan. 30
2.2.5. Quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 44
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49
2.3.1 Gian lận trị giá hải quan và các hình thức gian lận qua trị giá hải
quan. 49
2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thương mại qua trị giá hải quan 51
2.3.2 Vai trò của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 55
2.3.3. Yêu cầu đối với của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 57
2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước
trên thế giới 59
2.4.3. Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc 62
2.4.4 Kinh nghiệm của Hải quan Thái Lan 64
Chương 3 70
THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT
NAM 70
Bảng 3.1: Số liệu thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2006-2013. 70
3.2.2 Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan. 84
Bảng 3.2 : Bảng số liệu cán bộ kiểm tra sau thông quan từ 2006- 2013 86
3.2.4 Thực trạng về phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra sau thông

quan về trị giá hải quan. 92
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian
qua. 98
3.3.1 Những kết quả đạt được của công tác kiểm tra sau thông quan về trị
giá hải quan ở Việt Nam 98
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp số thu NSNN của KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2010
đến 2013 do phòng 1- Tổng Cục Hải quan thực hiện 102
Bảng 3.7. Số thuế thu được qua kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan đối với
các trường hợp gian lận thương mại qua giá năm 2008-2013. 103
3.3.2 Những hạn chế của công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải
quan ở Việt Nam 109
Bảng 3.10. Thực hiện nhiệm vụ KTSTQ năm 2006 và 2013 110
Biểu đồ 3.4. Số lượng hồ sơ chuyển sang lực lượng kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan
được xử lý. 112
Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên
phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng
hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin
cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm
giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất
khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện
được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu
hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu
quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá
giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả.
115
Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến
vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá

đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán,
không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những
điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên. 117
Chương 4 127
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ
GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM 127
4.2.1 Quan điểm trực hiện 138
4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng cán bộ KTSTQ,
đặc biệt là cán bộ KTSTQ về trị giá hải quan. 142
4.3.2. Có kế hoạch nâng cấp, kiện toàn hệ thống thông tin dữ liệu về trị giá
hải quan để hổ trợ kịp thời cho việc thực hiện quy trình KTSTQ về TGHQ. 148
4.3.4 Tăng cường phối hợp công tác giữa lực lượng KTSTQ về TGHQ với
các lực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan. 159
4.3.5 Tăng cường hiệu quả tham vấn giá trong KTSTQ về TGHQ. 165
4.4.2 Khuyến nghị với Bộ Tài Chính: 169
Nghiên cứu đề xuất với Chính Phủ xây dựng cơ chế trưng mua tài sản đối với trường hợp gian
lận qua trị giá hải quan. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức đã được quy
định trong các luật, pháp lệnh được ban hành trong thời gian gần đây nhưng mới chỉ dừng lại ở
nguyên tắc chung, chưa có quy định cụ thể về đối tượng, thẩm quyền, điều kiện tiến hành việc
trưng mua, trưng dụng. Vì vậy, để thực hiện đầy đủ Hiệp định trị giá GATT/WTO, thực hiện tốt
kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cần sớm nghiên cứu, xây dựng cơ chế trưng mua đối
với những trường hợp trưng mua tài sản đối với trường hợp gian lận qua trị giá hải quan. Áp
dụng cơ chế “trưng mua hàng hóa” trong trường hợp hàng nhập khẩu được bán phá giá, được trợ
giá hoặc doanh nghiệp khai báo trị giá hàng hóa nhập khẩu quá thấp mà cơ quan hải quan chưa
thể có đủ căn cứ để đấu tranh, thì có thể trưng mua hàng hóa đó theo giá khai báo sau khi đã bù
đắp một số chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Như vậy mới góp phần răn đe, ngăn chặn việc gian
lận thương mại qua giá tính thuế ở một số mặt hàng hóa xuất, nhập khẩu trong. Để làm được điều
đó cần phải có cơ sở pháp lý quy định rõ ràng, minh bạch việc trưng mua, trưng dụng trưng mua
tài sản đối với trường hợp gian lận qua trị giá Hải quan. 170

4.4.3 Khuyến nghị với Tổng Cục Hải Quan: 171
KẾT LUẬN 176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 7
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 13
Chương 2 14
TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI
QUAN 14
2.1 Một số vấn đề cơ bản về trị giá hải quan 15
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.2. Đối tượng và phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
26
2.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 27
2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông quan
về trị giá hải quan. 30
2.2.5. Quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 44
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49
2.3.1 Gian lận trị giá hải quan và các hình thức gian lận qua trị giá hải

quan. 49
2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thương mại qua trị giá hải quan 51
2.3.2 Vai trò của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 55
2.3.3. Yêu cầu đối với của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 57
2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước
trên thế giới 59
2.4.3. Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc 62
2.4.4 Kinh nghiệm của Hải quan Thái Lan 64
Chương 3 70
THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT
NAM 70
Bảng 3.1: Số liệu thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2006-2013. 70
3.2.2 Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan. 84
Bảng 3.2 : Bảng số liệu cán bộ kiểm tra sau thông quan từ 2006- 2013 86
3.2.4 Thực trạng về phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan. 92
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian
qua. 98
3.3.1 Những kết quả đạt được của công tác kiểm tra sau thông quan về trị
giá hải quan ở Việt Nam 98
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp số thu NSNN của KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2010
đến 2013 do phòng 1- Tổng Cục Hải quan thực hiện 102
Bảng 3.7. Số thuế thu được qua kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan đối với
các trường hợp gian lận thương mại qua giá năm 2008-2013. 103
3.3.2 Những hạn chế của công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải
quan ở Việt Nam 109
Bảng 3.10. Thực hiện nhiệm vụ KTSTQ năm 2006 và 2013 110
Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên

phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng
hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin
cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm
giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất
khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện
được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu
hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu
quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá
giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả.
115
Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến
vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá
đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán,
không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những
điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên. 117
Chương 4 127
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ
GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM 127
4.2.1 Quan điểm trực hiện 138
4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng cán bộ KTSTQ,
đặc biệt là cán bộ KTSTQ về trị giá hải quan. 142
4.3.2. Có kế hoạch nâng cấp, kiện toàn hệ thống thông tin dữ liệu về trị giá
hải quan để hổ trợ kịp thời cho việc thực hiện quy trình KTSTQ về TGHQ. 148
4.3.4 Tăng cường phối hợp công tác giữa lực lượng KTSTQ về TGHQ với
các lực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan. 159
4.4.2 Khuyến nghị với Bộ Tài Chính: 169

4.4.3 Khuyến nghị với Tổng Cục Hải Quan: 171
KẾT LUẬN 176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

1
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được kiểm tra hải quan để thông
quan. Kiểm tra hải quan để thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
khâu nghiệp vụ hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác hải quan. Trong đó,
kiểm tra xác định trị giá hàng hóa xuất, nhập khẩu (còn gọi là trị giá hải quan)
là quan trọng nhất, vì nó liên quan trực tiếp và có tính quyết định tới kết quả
và hiệu quả của công tác hải quan, cũng như quyết định đến kết quả thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nó quyết định đến kết quả cạnh tranh, bảo hộ sản
xuất trong nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống xã hội, tạo điều kiện mở
rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng hoá …và thực tế cho thấy,
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam tăng lên nhanh chóng cả
về số lượng và chất lượng.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại, hoạt động gian lận
thương mại cũng diễn biến hết sức phức tạp gây tổn hại cho nền kinh tế.
Trong số các hình thức gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan, gian lận
thương mại qua trị giá hải quan được đánh giá là một điểm yếu của hệ thống
quản lý hải quan ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói
riêng.
Theo kinh nghiệm thực tế của hải quan ở hầu hết các nước trên thế giới
cho thấy, nếu chỉ dừng công việc kiểm tra trị giá hải quan của cơ quan Hải
quan trong quá trình thông quan sẽ không thể phát hiện và ngăn chặn hết được

các trường hợp cố ý gian lận đồng thời không đảm bảo được sự thuận lợi tối
đa cho hoạt động xuất, nhập khẩu. Do vậy, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý của mình, Ngành Hải quan đã phải tăng cường biện pháp kiểm tra
bằng cách áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kéo dài thời gian kiểm tra, mở
rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra, kiểm soát, chuyển đổi từ kiểm tra trong
2
thông quan (tức là kiểm tra hàng hóa ngay tại cửa khẩu trước khi cho phép
xuất khẩu hoặc nhập khẩu) chuyển sang kiểm tra sau thông quan (tức là cho
phép hàng hóa thông quan sau đó sẽ kiểm tra sâu, rộng hơn hồ sơ hải quan,
chứng từ tài liệu có liên quan theo quy trình kiểm tra sau thông quan). Về
nguyên tắc, tất cả các hàng hoá chưa được kiểm tra tại khâu trong thông quan
sẽ được kiểm tra tại khâu sau thông quan. Tuy nhiên, cũng có những trường
hợp đã kiểm tra thông quan hàng hóa nhưng có phát hiện có dấu hiệu nghi
ngờ về tính trung thực, chính xác trong việc khai báo hải quan thì vẫn phải
tiếp tục kiểm tra tại khâu sau thông quan.
Cũng theo mục tiêu phát triển Hải quan và lực lượng KTSTQ trong
chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020, tỷ lệ kiểm tra thực tế
hàng hóa đến 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới 7%, tức là có
trên 90% hàng hóa xuất, nhập khẩu chưa được kiểm tra khi làm thủ tục thông
quan. Hay nói cách khác, đến năm 2020, việc kiểm tra hải quan sẽ căn bản là
kiểm tra sau thông quan, thì tầm quan trọng của kiểm tra sau thông quan trong
lĩnh vực trị giá càng thể hiện rõ nét . Do đó, kiểm tra sau thông quan nhằm
mục đích chống gian lận thương mại qua trị giá hải quan trong công tác quản
lý nhà nước là một hoạt động tất yếu. Cũng có thể thấy rằng, việc chuyển
công tác kiểm tra trị giá hải quan từ việc kiểm tra trực tiếp đối với hàng hóa
ngay tại cửa khẩu, chuyển sang việc kiểm tra gián tiếp chủ yếu qua chứng từ,
sổ sách của đơn vị xuất, nhập khẩu hàng hóa là công việc mà Hải quan Việt
Nam chưa có nhiều kinh nghiệm và cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nhất và thực
tế, công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan hiện đang có chiều
hướng tăng lên, có nhiều vướng mắc và hiệu quả còn thấp.

Việc nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động của công tác KTSTQ về
TGHQ ở Việt nam hiện nay là rất cần thiết, để từ đó đề ra các giải pháp nhằm
tạo điều kiện phát huy hơn nữa các kết quả đã đạt được đồng thời giúp cho
hoạt động KTSTQ về trị giá hải quan khắc phục được những hạn chế tồn tại,
3
từ đó góp phần cho ngành Hải quan phát triển và đạt được các mục tiêu chiến
lược đã đặt ra.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu
của luận án là: “Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam” .
2. Mục đích nghiên cứu của luận án.
Nghiên cứu luận án nhằm mục đích sau:
- Sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa, góp phần bổ sung và hoàn thiện
thêm các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
- Đánh giá xác đáng thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải
quan ở Việt Nam, chỉ ra những điểm còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân của
những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra sau thông quan đối với trị giá hải quan ở Việt Nam trong thời gian
tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là KTSTQ về TGHQ ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan tồn
tại trong một môi trường pháp lý rộng lớn và chịu sự điều chỉnh của nhiều văn
bản pháp luật khác nhau. Do phạm vi điều chỉnh rộng nên phạm vi nghiên cứu
của luận án không bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật điều chỉnh tất cả các
vấn đề liên quan đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, mà chỉ tập
trung những nội dung chủ yếu về kiểm tra trị giá hải quan trong điều kiện sau
thông quan do cơ quan hải quan thực hiện.
Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực

trạng công tác KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2006 (thời điểm khi Luật
Hải quan sửa đổi có hiệu lực) đến năm 2013. Trên cơ sở đó, đề xuất những
giải pháp cho những năm sắp tới (đến 2020 và tiếp theo)
4
Địa bàn nghiên cứu: Để có số liệu phục vụ nghiên cứu, luận án sẽ tập
trung nghiên cứu chủ yếu KTSTQ về TGHQ của cơ quan hải quan Việt Nam
tại Tổng Cục Hải quan với một số địa bàn trọng điểm như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hải Phòng…
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này được vận
dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt những kết quả nghiên
cứu có liên quan tới đề tài luận án.
- Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích, thống kê: Thông
qua phương pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa và
xâu chuỗi thành các nhóm vấn đề; được phân tích, khái quát hóa để xây dựng
khung phân tích theo yêu cầu của đề tài luận án.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh, đối
chiếu giữa quy định của pháp luật hải quan với thực tế thực hiện theo yêu cầu
của đề tài luận án.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Thông qua nghiên
cứu trường hợp điển hình ở một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để tham
vấn ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, đồng nghiệp trong nước và ngoài
nước về những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, quá trình thực hiện đề tài luận
án cũng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài
cũng dựa trên các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về

phát triển kinh tế - xã hội.
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.
Luận án làm sáng tỏ được một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra sau
thông quan về trị giá hải quan. Luận án đưa ra một số kết luận đánh giá mang
tính khoa học, góp phần tạo luận cứ về lý luận và thực tiễn cho việc quản lý
kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn kiểm tra sau thông quan về
trị giá hải quan của một số nước trên thế giới và rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Luận án đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan
ở Việt Nam thời gian qua, phát hiện những điểm mạnh, những mặt yếu kém
và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém đó.
Luận án đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm khắc
phục những yếu kém trong công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải
quan hiện nay, trong tiến trình hiện đại hóa hải quan thời gian tới, phù hợp
với thông lệ quốc tế. Các giải pháp này sử dụng trong dài hạn và ngắn hạn,
phù hợp với chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, sẽ mang tính chất
đột phá trong nhận thức trong phương pháp thực hiện KTSTQ đối với TGHQ
ở Việt Nam hiện nay.
Luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có giá trị về lý
luận và thực tiễn về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam,
đồng thời là tiền đề để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy tại các trường Đại học, Viện nghiên cứu và là tài liệu tham khảo cho các
cơ quan hoạch định chính sách xây dựng cơ chế quản lý đối với kiểm tra sau
thông quan về trị giá hải quan trong bối cảnh hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo, hỗ trợ cho
Cục kiểm tra sau thông quan, các Chi Cục KTSTQ ở Việt Nam trong công tác
triển khai nghiệp vụ KTSTQ về trị giá Hải quan.

6
7. Kết cấu của luận án.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung
luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan
đến đề tài luận án .
Chương 2: Trị giá hải quan và kiểm tra sau thông quan đối với trị giá
hải quan.
Chương 3: Thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở
Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan về
trị giá hải quan ở Việt Nam.
7
Chương 1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ


CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Các công trình nghiên cứu trước đây
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Theo khảo sát, tìm hiểu của tác giả, trên thế giới hiện nay có nhiều tài
liệu có liên quan đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Những
công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài liên quan đến kiểm tra sau
thông quan về trị giá hải quan mà nghiên cứu sinh có điều kiện tiếp cận là:
- ASEAN Customs Valuation Guild, ASEAN Secretariat, 2003,
- Association of Southeast Asian Nation (2004) ,
- The Brussels Denfinition of value and the GATT Valuation Agreement

- A comparison, Doc.31480/Rev.1, Valuation Directorate, Brussels,
1985….
- “Colloque international sur l’evaluation en douane” (Tuyển tập quốc tế
về định giá hải quan), Tổ chức Hải quan thế giới, 1995.
- Asean Post- Clearance Audit Manual- The Final Draf 2004, Jakarta;
Igara K,
- Seminar on Risk Management and Post- Entry Audit, 7-10 June 2005
Shenzhen,
- Outline of Valuation and PCA in Japan, Osaka, Customs; TanakaM.
(2006),
- Computer Assisted Audit, Asean PCA Trainer 20 February 2006,
Các tài liệu nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài mà NCS được
biết ở trên là những tài liệu quý, đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến
khái niệm, các phương pháp, các kỹ thuật ứng dụng mang tính chất nghiệp vụ
đối với KTSTQ về TGHQ. Hầu hết các tài liệu trên được nghiên cứu trong
bối cảnh tự do hóa thương mại ở các nước khác nhau phù hợp với từng điều
8
kiện cụ thể của từng quốc gia, nên sẽ là tài liệu có thể tham khảo để hoàn
thiện việc nghiên cứu tổng hợp trong phần lý luận của đề tài luận án này.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, một số
luận án tiến sĩ và thạc sỹ nghiên cứu đến lĩnh vực KTSTQ và TGHQ như:
Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan về kiểm tra
sau thông quan:
- Đề tài nghiên cứu cấp Ngành: “Hoàn thiện mô hình KTSTQ của Hải
quan Việt Nam” (năm 2005) do Cục KTSTQ thuộc Tổng Cục hải quan
thực hiện;
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “ Xây dựng chuẩn mực kiểm tra sau thông
quan” (năm 2007) do Vụ chính sách thuế và Tổng Cục Hải quan thực hiện;
“Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu – Thực trạng và

giải pháp” (năm 2008) do tiến sĩ Nguyễn Thị Thương Huyền và tiến sĩ
Nguyễn Việt Cường làm chủ nhiệm;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học Viện: “ Sử dụng hiệu quả các
công cụ kế toán, kiểm toán trong hoạt động KTSTQ ở Việt Nam hiện nay.”
(năm 2005) của tiến sĩ Hoàng Trần Hậu; trong đó nghiên cứu về một hoặc
một số kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra cụ thể trong nghiệp vụ KTSTQ như kiểm
tra chứng từ sổ sách, kiểm tra chứng từ thanh toán quốc tế…
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục: “Xây dựng phần mềm thu
thập, khai thác thông tin phục vụ công tác KTSTQ” (năm 2010) do Tạ Thị
Mão chủ nhiệm đề tài.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Mô hình KTSTQ ở một số nước trên thế giới
và khả năng áp dụng cho Việt Nam” (năm 2008) của tác giả Trần Vũ Minh;
“Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại”
(năm 2011) của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh;
9
Ngoài ra, các luận án thạc sĩ, các bài báo, bài viết được đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành, các bài hội thảo khoa học có liên quan như luận văn
thạc sĩ : “Một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan ở
Việt Nam” năm (năm 2007) của tác giả Phạm Thị Bích Ngọc; “Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh”( năm
2012) của tác giả Nguyễn Minh Tuấn…
Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan về trị giá hải quan:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành :“Xác định lộ trình tiến tới thực
hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO và các giải pháp thực thi” (năm 2000) do
Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học Viện: Đề tài khoa học “Kiểm tra
trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu”,( năm 2012) của Th.s Nguyễn
Thị Lan Hương – Th.s Phạm Thị Bích Ngọc, Học viện Tài chính; “Các giải
pháp chống thất thu thuế Nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế năm (2012), TS Vương Thu Hiền, Học viện Tài chính.

- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” (năm 2011) của tác giả Mai Thị Vân
Anh, Học viện Tài chính; Luận văn thạc sĩ luật học “Trị giá hải quan của
WTO, thực trạng và áp dụng tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” (năm 2012) của tác giả Đào Ngọc Thành; “Quản lý giá tính thuế hàng
hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị” (năm 2012) của tác giả Đinh Ngọc
Thanh;
Ngoài ra, các bài báo, bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành, các bài hội thảo khoa học có liên quan, đề cập đến trị giá hải quan,
pháp luật về trị giá hải quan có thể kể đến như: Bài hội thảo khoa học “Kiểm
tra trị giá tính thuế - Nghiệp vụ không thể thiếu trong công tác chống gian
lận thuế xuất, nhập khẩu”( năm 2012), Nguyễn Thị Lan Hương, Học viện Tài
chính, Tr 108 – 112; “Ngăn ngừa gian lận trị giá tính thuế đối với hàng hóa
10
xuất nhập khẩu”, (năm 2013) Lâm Hoàn, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, Tr20
-Tr 32 ; “Giới thiệu về cơ chế xác nhận trước mã số, xuất xứ và trị giá hải
quan”, (năm 2013) Bình Minh; Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, Tr 5 – Tr 19;
“Giải trình, làm rõ một số vấn đề trong dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi)”,
(năm 2013)Thu Trang, báo Hải quan, Tr 4; ….
1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được
Trong các tài liệu thu thập được, có thể có một số đánh giá như sau:
Về mặt lý luận, một số nghiên cứu, bài viết đã trình bày cơ sở lý luận về
KTSTQ, TGHQ như đề cập đến khái niệm về KTSTQ, TGHQ theo quy định
pháp luật của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc,
ASEAN… và Việt Nam, của một số từ điển và chuyên gia.
Bên cạnh việc trình bày khái niệm, các nghiên cứu còn đề cập đến đặc
điểm, vai trò của KTSTQ và TGHQ, theo quan điểm chung của quốc tế, pháp
luật của một số quốc gia và pháp luật Việt Nam. Một số công trình đã phân
tích quá trình thực hiện công tác KTSTQ và TGHQ của Hải quan các nước
trên thế giới. Phân tích sự thành công cũng như hạn chế trong quá trình thực

hiện nghiệp vụ này ở các nước khác nhau để rút ra những bài học trong quá
trình thực hiện kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam .
Trong luận án tiến sĩ kinh tế: “ Mô hình KTSTQ ở một số nước trên thế
giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam năm 2008” của tác giả Trần Vũ
Minh, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về mô hình kiểm tra sau
thông quan của các nước trên thế giới và Việt nam đồng thời phân tích mô
hình kiểm tra sau thông quan của 05 quốc gia và khu vực liên kết kinh tế
(Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, ASEAN) với đặc thù của từng mô hình,
so sánh tổng quát và rút ra các bài học kinh nghiệm cùng khả năng áp dụng
cho Việt Nam; Đánh giá khách quan thực trạng mô hình kiểm tra sau thông
quan của Hải quan Việt nam. Phân tích làm rõ rõ những yếu kém, bất cập và
nguyên nhân, làm rõ thách thức và cơ hội đối với mô hình kiểm tra sau thông
quan của Hải quan Việt Nam và đề xuất mô hình kiểm tra sau thông quan
11
mới, đặc biệt là điểm mới trong phương thức hoạt động của mô hình, đề xuất
các giải pháp khả thi vận dụng và lộ trình thực hiện cho Hải quan Việt Nam.
Trong luận án tiến sĩ: “ Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh tự do
hóa thương mại” năm 2011, của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh cũng đã làm
rõ các khái niệm về KTSTQ và sự cần thiết của KTSTQ trong bối cảnh tự do
hóa thương mại cũng như phân tích, đánh giá thực trạng KTSTQ trong bối
cảnh tự do hóa thương mại. Tác giả cũng đã đưa ra một số các giải pháp khắc
phục, tiêu biểu có các giải pháp như: Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống
thông tin quản lý doanh nghiệp hỗ trợ quản lý rủi ro và KTSTQ, tăng cường
sử dụng các phương pháp và kỹ thuật kiểm tra sau thông quan.
Các đề tài nghiên cứu cấp Học Viện, cấp Bộ, cấp Tổng cục được trình
bày ở trên cũng đã đi vào một số kỹ thuật trong nghiệp vụ KTSTQ như sử
dụng hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, kiểm tra hồ sơ hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu và xây dựng phần mềm thu thập, khai thác thông
tin phục vụ công tác KTSTQ.
Hầu hết các nghiên cứu, luận văn thạc sỹ đều đưa ra kiến nghị về việc

hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác KTSTQ và công tác TGHQ. Theo đó,
tập trung chủ yếu vào 5 nhóm giải pháp sau: Một là, kiến nghị về hoàn thiện
hành lang pháp lý về kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan. Hai là, Hoàn
thiện về quy trình thủ tục kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan. Ba là,
Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công chức trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ KTSTQ. Bốn là, Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng
chịu sự kiểm tra sau thông quan. Năm là, tăng cường quan hệ phối hợp, hợp
tác trao đổi thông tin với các cơ quan khác trong và ngoài ngành. Đây là
những vấn đề cốt yếu nhất trong nội dung KTSTQ cũng như KTSTQ về
TGHQ đã được nghiên cứu, làm rõ từng phần mà tác giả có thể kế thừa để
tham khảo.
Nhìn chung, các giải pháp trên mỗi khía cạnh khác nhau, đã tập trung
phân tích đáp ứng nhu cầu phát triển KTSTQ và TGHQ tại thời điểm được
12
nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là thực tế việc KTSTQ về TGHQ hiện
vẫn còn nhiều mặt yếu kém, nhất là tình trạng chuyển giá diễn ra khá phổ
biến gây bất lợi nhiều mặt cho nền kinh tế nói chung và cho công tác KTSTQ
nói riêng. Việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác KTSTQ về TGHQ để
đề xuất các giải pháp xác thực, khả thi để kịp thời khắc phục những bất lợi
hiện nay vẫn là vấn đề thời sự.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, NCS được biết, cho đến nay chưa có một đề
tài nào cấp ngành và luận án tiến sĩ nghiên cứu đầy đủ vấn đề KTSTQ về trị
giá hải quan ở Việt Nam. Mặt khác, xuất phát từ quan điểm cho rằng, nghiên
cứu khoa học là vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính mới, các công trình và
bài viết trên đây của các tác giả trong nước và ngoài nước là những tài liệu rất
bổ ích để NCS tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án
tiến sỹ của mình.
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.2.1 Những vấn đề khác biệt đối với các nghiên cứu khác
Trong nghiên cứu luận án này, NCS sẽ xác định vấn đề KTSTQ về

TGHQ là cần thiết, từ đó đưa ra những vấn đề căn bản trong việc nâng cao
chất lượng công tác KTSTQ về TGHQ trong những năm tới như: Tổ chức bộ
máy của KTSTQ; khung pháp lý cho KTSTQ về TGHQ; Các giải pháp
nghiệp vụ cụ thể trong KTSTQ về TGHQ; nâng cao hiệu quả hoạt động tham
vấn trong khâu kiểm tra trị giá hải quan; xây dựng chuẩn mực trong KTSTQ
về TGHQ.
Nghiên cứu vấn đề KTSTQ về TGHQ trên cơ sở bám sát định hướng,
quan điểm về phát triển kinh tế- xã hội đã được Đảng, Nhà nước đề ra, bám
sát nhiệm vụ chiến lược trong công tác KTSTQ của cơ quan Hải quan, từ đó
xác định được yêu cầu, mục tiêu, giải pháp, ý thức tuân thủ pháp luật hải quan
là cách tiếp cận sâu, khác với những nghiên cứu trước đây.
1.2.2 Điểm mạnh và điểm yếu của nghiên cứu
13
Điểm mạnh của nghiên cứu: Đây là cách tiếp cận mới với nguồn số liệu
mới cập nhật và tính chính xác cao, đầy đủ, được thu thập từ nguồn đáng tin
cậy, chất lượng. Chiến lược phát triển ngành KTSTQ đến năm 2020 trong đó
đề cập đến mảng KTSTQ về TGHQ đã có mục tiêu rõ ràng, vấn đề còn lại là
cần có sự phân tích, đánh giá sâu sắc, chi tiết về thực trạng phát triển hiện
nay, từ đó đề ra các giải pháp sát thực, phù hợp cho thời gian tới.
Điểm yếu của nghiên cứu này: Đây là vấn đề đã được nghiên cứu, song
là hai lĩnh vực riêng lẻ, KTSTQ và TGHQ. Nghiên cứu vấn đề KTSTQ về
TGHQ hiện nay chủ yếu được hiểu là một nội dung lớn trong nghiệp vụ
KTSTQ, do đó để làm rõ nội dung nghiên cứu, hiện nay chưa có công trình
nào nghiên cứu và các văn bản pháp quy nào đi sâu vào lĩnh vực này, do đó sẽ
là vấn đề khó khăn, nhất là vấn đề chống chuyển giá.
1.3 Đóng góp mới của nghiên cứu này
Nội dung này đã được đề cập tại Mục 6, lời mở đầu, theo đó những đóng
góp mới của đề tài này mang ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
1.3.1 Về ý nghĩa khoa học
Thông qua việc sưu tầm, tổng hợp và phân tích đánh giá từ các nguồn tài

liệu liên quan sẽ hệ thống hóa được các vấn đề cơ sở lý luận về KTSTQ về
TGHQ.
1.3.2 Về ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp nhằm được đề xuất có cơ sở khoa học trong KTSTQ về
TGHQ ở Việt Nam sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác
KTSTQ, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của Nhà Nước về Hải quan. Luận án là
tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng cơ chế
KTSTQ về TGHQ nói riêng cũng như hệ thống KTSTQ nói chung trong bối
cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo, hỗ
trợ cho Cục kiểm tra sau thông quan, các Chi Cục KTSTQ ở Việt Nam trong
công tác triển khai nghiệp vụ KTSTQ về TGHQ.
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu
Những câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
14
1.4.1 Trị giá hải quan, kiểm tra thông quan về trị giá hải quan và ý nghĩa
của KTSTQ về TGHQ.
1.4.2 Việc KTSTQ về TGHQ hiện đã đạt được kết quả gì? Những vấn đề
còn tồn tại là gì? Nguyên nhân do đâu?
1.4.3 Giải pháp tăng cường công tác KTSTQ về TGHQ tới đây là gì? Một
số các khuyến nghị để thực hiện các giải pháp nêu trên?
Chương 2
Chương 2
TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ
TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ


TRỊ GIÁ HẢI QUAN
TRỊ GIÁ HẢI QUAN

×