Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa và ảnh hưởng của phân chậm tan đến giống lúa LT2 vụ mùa tại ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ MINH



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT CỦA
MỘT SỐ GIỐNG LÚA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN CHẬM TAN
ĐẾN GIỐNG LÚA LT2 VỤ MÙA 2011 TẠI NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN PHÚ




HÀ NỘI - 2012
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


i


LỜI CAM ĐOAN





- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với TS. Nguyễn Văn Phú đã
tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Viện đào tạo Sau Đại học, đặc biệt là
Bộ môn Sinh lý thực vật - Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội đã giúp đỡ

tôi rất nhiều cho việc hoàn thành báo cáo này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả những bạn bè đồng nghiệp,
người thân và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn
thiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân
trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục đồ thị ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 6
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam 7
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 7
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 8
2.2 Tổng quan về phân bón 10
2.2.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới và ở Việt nam 10
2.2.2 Vai trò của phân bón đối với cây trồng 15
2.2.3 Hiệu quả của phương pháp bón phân truyền thống 17
2.2.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu và sử dụng phân viên nén
trong canh tác lúa 20
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
3.1.1 Địa điểm nghiên cứu: 27
3.1.2 Thời gian nghiên cứu: 27
3.1.3 Vật liệu nghiên cứu: 27
3.2 Nội dung và phương pháp bố trí thí nghiệm 27
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


iv

3.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31
3.3.1 Thời kỳ ruộng cấy: 31
3.3.2 Thời kỳ chín: Mỗi ô lấy 10 khóm 31
3.4 Biện pháp kỹ thuật áp dụng 32
3.5 Phương pháp phân tích số liệu 32
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 Đặc điểm sinh trưởng và năng suất của một số giống lúa trong vụ
mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 33

4.1.1 Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng của một số giống lúa trong
vụ mùa 2011 33
4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa 34
4.1.3 Động thái tăng trưởng số nhánh của các giống lúa 36
4.1.4 Khả năng đẻ nhánh, số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu của
giống lúa các giống lúa 39
4.1.5 Chỉ số diện tích lá của các giống trong vụ mùa 2011 40
4.1.6 Chỉ số SPAD của các giống lúa được nghiên cứu trong vụ mùa 2011 41
4.1.7 Khả năng tích lúy chất khô (DM) của các giống lúa trong vụ
mùa 2011 42
4.1.8 Hiệu suất quang hợp thuần (NAR) của các giống lúa. 44
4.1.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa 45
4.1.10 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa. 48
4.2 Ảnh hưởng của phân viên đạm chậm tan đến sinh trưởng và năng
suất của giống lúa LT2 tại Yên Khánh, Ninh Bình) 49
4.2.1 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa LT2 49
4.2.2 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến động thái tăng trưởng số nhánh của giống lúa LT2 51

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


v

4.2.3 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu của giống lúa LT2 54
4.2.4 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa LT2 55
4.2.5 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau

đến đến chỉ số SPAD của giống lúa LT2 56
4.2.6 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến khối lượng chất khô tích luỹ (DM) của giống LT2 57
4.2.7 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến hiệu suất quang hợp thuần (NAR) của giống lúa LT2 59
4.2.8 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau đến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa LT2. 60
4.2.9 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến hiệu quả kinh tế của giống lúa LT2. 63
5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65
5.1 Kết luận 65
5.2 Đề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC 74


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BT07 Bắc thơm số 7
CT Công thức
ĐNHH Đẻ nhánh hữu hiệu
GĐST Giai đoạn sinh trưởng
KTT Kết thúc trỗ
NSLT Năng suất lý thuyết

NSTT Năng suất thực thu
PVN Phân viên đạm nén
TSC Tuần sau cấy
TGST Thời gian sinh trưởng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới 7
2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trong nước 9
2.3 Tình hình tiêu thụ phân bón ở Việt Nam năm 2007-2008 14
4.1 Các giai đoạn sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của một số
giống lúa trong vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình. 34
4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa vụ mùa
2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 35
4.3 Động thái tăng trưởng số nhánh của các giống lúa trong vụ mùa
2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 37
4.4 Khả năng đẻ nhánh, số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu của
các giống lúa trong vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 39
4.5 Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống lúa trong vụ mùa 2011
tại Yên Khánh, Ninh Bình 40
4.6 Chỉ số SPAD của các giống lúa trong vụ mùa 2011 tại Yên
Khánh, Ninh Bình 42
4.7 Khối lượng chất khô của các giống lúa trong vụ mùa 2011 tại
Yên Khánh, Ninh Bình 43

4.8 Hiệu suất quang hợp thuần (NAR) của các giống lúa trong vụ
mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 44
4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa
trong vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 46
4.10 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trong vụ mùa 2011 tại Yên
Khánh, Ninh Bình 48
4.11 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa LT2 trong
vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình
49
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


viii

4.12 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến động thái tăng trưởng số nhánh của giống lúa LT2 trong vụ
mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình. 51
4.13 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu của giống lúa LT2
trong vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 54
4.14 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa LT2 trong vụ mùa
2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 55
4.15 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến chỉ số SPAD của giống lúa LT2 trong vụ mùa 2011 tại Yên
Khánh, Ninh Bình 57
4.16 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến khối lượng chất khô tích luỹ của giống LT2 trong vụ mùa
2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 58

4.17 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến hiệu suất quang hợp thuần (NAR) của giống lúa LT2 trong
vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 59
4.18 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén với các mức đạm khác nhau
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa
LT2 trong vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 60
4.19 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân đạm viên nén với các mức
đạm khác nhau đến giống lúa LT2 trong vụ mùa 2011 tại Yên
Khánh, Ninh Bình. 64


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


ix

DANH MỤC ĐỒ THỊ

STT Tên đồ thị Trang

4.1 Sự tăng trưởng chiều cao cây của các giống trong vụ mùa 2011
tại Yên Khánh, Ninh Bình 35
4.2 Động thái tăng trưởng số nhánh của các giống lúa trong vụ mùa
2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình. 37
4.3 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa LT2 trong vụ mùa 2011 tại Yên
Khánh, Ninh Bình 50
4.4 Ảnh hưởng của phân đạm viên nén đến khả năng đẻ nhánh của
giống lúa LT2 trong vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình 52
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………



1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay xã hội phát triển, đời sống của người dân ngày càng nâng
cao, chất lượng ăn uống được cải thiện đáng kể nhất là khu vực đô thị, nhu
cầu về thực phẩm chất lượng cao đang được đặt lên hàng đầu. Đặc biệt với
việc gia nhập WTO, nông nghiệp nước ta đứng trước một thách thức hết sức
to lớn. Mặc dù là nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo song giá
thành cạnh tranh thấp và chưa mang lại hiệu quả cao cho người nông dân.
Điều đó đòi hỏi chúng ta phải ngày càng nâng cao chất lượng lúa gạo phục vụ
tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
Tuy nhiên, cùng với việc chạy đua làm tăng năng suất cây trồng con
người cũng đã lạm dụng các loại phân bón hóa học. Việc bón phân mất cân
đối làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp bền vững, làm cho
dinh dưỡng đất bị kiệt quệ, môi trường sinh thái bị ô nhiễm. Hơn nữa, khi giá
thành đang leo thang, nhập khẩu nguyên liệu chế biến phân hóa học đắt đỏ
cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến túi tiền người nông dân khi chi phí
cho sản xuất ngày càng tăng.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, phân bón là một trong những
vật tư quan trọng góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng
nông sản. Theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng cây trồng Quốc tế ( IPNI),
phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng. Do đó lượng
tiêu thụ phân bón hàng năm là khá lớn, đặc biệt là phân đạm.
Theo tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hóa học ở Việt
Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt 30-45%, lân từ 40-
45% và kali từ 40-50%, tùy theo loại đất, giống cây trồng, thời vụ, phương

pháp bón, loại phân bón, Như vậy, còn 60-65% lượng đạm tương đương
với 1,77 triệu tấn ure, 2,07 triệu tấn supe lân và lượng kali tương đương với
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


2

344 nghìn tấn kali clorua được bón vào đất hàng năm nhưng chưa được cây
trồng sử dụng (Agroviet, 2009).
Trong số phân bón chưa được cây sử dụng, một phần còn lại ở trong
đất, một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa, theo các công trình thủy
lợi ra các ao, hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt nghiêm trọng. Phần
bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm và một phần bị bay hơi do
tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrate hóa gây ô nhiễm không khí
Xét về mặt kinh tế thì khoảng 2/3 lượng phân bón hàng năm cây trồng
chưa sử dụng được đồng nghĩa với việc 2/3 lượng tiền người nông dân bỏ ra
mua phân bón bị lãng phí, với tổng thất thoát lên tới gần 30 nghìn tỷ đồng.
Trong tình hình hiện nay, khi giá phân bón liên tục leo thang, dự tính năm
2010 giá phân bón trên thị trường Việt Nam sẽ tăng khoảng 15-17% so với
mức giá trung bình của năm 2009, tương ứng khoảng 300USD/tấn phân DAP,
400USD/tấn phân Kali và khoảng 225USD/tấn phân Ure (Agromonitor,
2010). Thất thoát trong sản xuất nông nghiệp sẽ còn cao hơn nữa. Do đó, một
giải pháp công nghệ làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón qua đó làm giảm
lượng phân bón tiêu thụ là một yêu cầu bức thiết đặt ra.
Sử dụng các loại phân viên chậm tan là một trong những giải pháp
công nghệ mới để giải quyết thực trạng này. Ưu điểm chính của các loại phân
tan chậm là phân được giải phóng từ từ nên lúc nào cây cũng có đủ phân, mỗi
năm chỉ bón cho cây 1 đến 2 lần, nhờ vậy giảm thiểu công lao động, giảm chi
phí đầu tư, cây trồng ít bị sâu bệnh nên giảm số lần phun thuốc, làm môi
trường được trong sạch hơn. Hiện nay, phân viên nén được ứng dụng thành

công trong sản xuất nông nghiệp của nhiều địa phương. Năm 2009, tại huyện
Ân Thi và Phù Cừ tỉnh Hưng Yên, việc sử dụng phân viên nén đã giúp tiết
kiệm 50% lượng phân bón cho cây lúa, cây lúa có chiều cao cao hơn, lá đậm
hơn, cây cứng hơn, năng suất cao hơn và tiết kiệm đựoc từ 80-100.000
đồng/sào so với bón vãi thông thường. Theo Đỗ Hữu Quyết, việc sử dụng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


3

phân viên nén bón cho ngô trong vụ mùa 2008 tại Quảng Uyên, Cao Bằng, đã
tiết kiệm được 90 kgN/ha so với phương pháp bón thông thường, cây sinh
trưởng khỏe, thân cây dài, lá xanh tới tận lúc thu hoạch. Năng suất ruộng ngô
được bón phân viên nén cao hơn so với đối chứng 20-25%.
Từ rất lâu, các nhà khoa học đã bỏ nhiều công sức nghiên cứu để giảm
thiểu việc thất thoát phân đạm trong trồng trọt, nhất là trong trồng lúa nước và
đã đạt được một số tiến bộ. Sử dụng phân viên nén dúi sâu là một trong những
giải pháp làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón đặc biệt là phân đạm, từ đó
nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành sản xuất lúa, góp phần bảo vệ môi
trường và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh việc áp dụng khoa học tiến bộ là bón phân viên nén dúi sâu
cho cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như nâng cao chất lượng
sản phẩm, bảo vệ môi trường thì việc sử dụng các giống lúa tốt cho năng suất
cao, chất lượng tốt là nhu cầu thiết yếu ngày nay trong sản xuất nông nghiệp
nói riêng và cả nước Việt nam nói chung vì giống lúa vừa là mục tiêu vừa là
một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản
xuất lương thực cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện nay.
Trong nhiều năm qua việc lai tạo chọn giống lúa theo 3 hướng chính:
- Chọn tạo giống có chất lượng gạo ngon phục vụ thị trường trong nước
và xuất khẩu.

- Chọn tạo giống có năng suất cao, ổn định cho vùng thâm canh.
- Chọn tạo giống năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu
sâu bệnh và chống chịu các điều kiện khó khăn.
Việc chọn tạo theo những định hướng như trên đã góp phần làm cho
sản xuất cây lúa ở nước ta từng bước ổn định, đảm bảo an ninh lương thực
cho cả nước trong nhiều năm qua.
Ngày nay giống vẫn được xem là một trong những yếu tố hàng đầu
trong việc không ngừng nâng cao năng suất cây trồng. Các nhà khoa học ước
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


4

tính khoảng 30 - 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế
giới là nhờ việc đưa vào sản xuất những giống tốt mới.
Những năm 60, ở nước ta hầu như chỉ có những cánh đồng lúa 1 vụ với
những giống lúa địa phương cao cây, dài ngày, tuy chất lượng khá nhưng
năng suất thấp. Trong thời gian 20 năm trở lại đây, nhiều cơ quan nghiên cứu,
trong đó có Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện nghiên cứu lúa Đồng
Bằng Sông Cửu Long, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện
Nghiên cứu và Phát triển Đồng Bằng Sông Cửu Long (Đại học Cần Thơ)…
đã cho ra đời nhiều giống lúa cao sản ngắn ngày, có phẩm chất tốt, đảm bảo
đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, cho phép tạo ra những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với
năng suất có thể đạt 6 - 7 tấn lúa/ha/vụ, đã thay thế hầu hết những cánh đồng
lúa 1 vụ dùng giống lúa địa phương, năng suất thấp, phẩm chất kém.
Những giống lúa cao sản đưa vào canh tác đã từng bước đưa Việt Nam
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
Tuy nhiên từ vụ lúa Đông Xuân, Hè Thu, Thu Đông và vụ Mùa năm
2006 ở trên cả nước đã bị rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá gây hại với
mức độ càng lúc càng nghiêm trọng làm cho hàng trăm ngàn ha lúa bị giảm

năng suất, nhiều nơi phải hủy bỏ.
Để tránh sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa
ngoài các biện pháp canh tác như: áp dụng IPM, 3 giảm 3 tăng, vệ sinh đồng
ruộng, chuyển đổi mùa vụ thì công tác giống càng phải được chú trọng hơn.
Thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những giống
lúa có năng suất cao, chất lượng đảm bảo xuất khẩu, nhưng đồng thời phải
kháng sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa khỏe phục vụ sản xuất, có như vậy mới
tạo cho sản xuất lúa an toàn, bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lương thực,
đảm bảo xuất khẩu, từng bước nâng cao đời sống người nông dân Việt Nam.
Yên Khánh là Huyện trọng điểm lúa của Tỉnh Ninh Bình, trong những
năm qua sản xuất lúa đã ngày càng phát triển đặc biệt năng suất lúa tăng. Tuy
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


5

nhiên tiềm năng năng suất còn lớn, để phát huy hết tiềm năng năng suất thì
việc đưa tiến bộ mới vào sản xuất lúa là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa và ảnh hưởng của phân
chậm tan đến giống lúa LT2 vụ mùa 2011 tại Ninh Bình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục đích
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số
giống lúa trong vụ mùa 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình để làm cơ sở giới
thiệu cho địa phương giống lúa tốt và thích hợp nhất tại địa phương.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân chậm tan đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất của giống lúa LT2 làm cơ sở để xác định hàm lượng đạm thích
hợp nhất cho giống lúa LT2 tại Yên Khánh, Ninh Bình.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa trong
vụ mùa năm 2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân chậm tan đến các chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lúa LT2 trong vụ mùa năm 2011 tại Yên
Khánh, Ninh Bình.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của phân chậm tan đến các chỉ tiêu sinh lý của
giống lúa LT2.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các giống lúa thí nghiệm trong vụ mùa
2011 tại Yên Khánh, Ninh Bình.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân chậm tan đối với giống
lúa LT2 tại địa phương trong vụ mùa 2011.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


6

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu về giống lúa là tài liệu tham khảo trong việc đưa
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của phân chậm tan
đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa LT2 vụ mùa 2011 tại Ninh Bình.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được, xác định được giống lúa
thích hợp để giới thiệu cho địa phương.
- Khuyến cáo việc sử dụng chậm tan vào sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………



7

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực lâu đời nhất, phổ biến
nhất.Trên thế giới, về mặt diện tích gieo trồng, lúa đứng thứ hai sau lúa mì; về
tổng sản lượng, lúa đứng thứ ba sau lúa mì và ngô. Lúa được trồng ở 112 nước,
là lương thực của hơn 54% dân số trên thế giới. Ở một số nước như Ấn Độ,
Trung Quốc, Inđonesia, Nhật Bản, Việt Nam lúa là cây lương thực chính (Ngô
Thị Đào, Vũ Văn Hiển, 1997). Về giá trị kinh tế, lúa gạo là mặt hàng xuất khẩu
của một số nước, do lúa gạo là cây lương thực có giá trị dinh dưỡng cao [24].
Trên thế giới có khoảng trên 100 nước đang trồng lúa thì đa số nằm ở
Châu Á. Cây lúa gắn bó mật thiết với các quốc gia thuộc Đông Nam Á và Nam
Á, trải rộng từ Pakistan đến Nhật Bản. Trong số 25 nước sản xuất lúa chính của
thế giới có 17 nước nằm trong vùng này và 8 nước nằm ngoài vùng (Jay
Maclean, 1985). Diện tích lúa của thế giới vào khoảng 150 triệu ha hàng năm
(chiếm 11% đất gieo trồng của thế giới) (Khush và cộng sự, 1994).
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới
Năm
Diện tích
( triệu ha)
Năng suất
( tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2005 152,90 4,12 629,30

2006 155,30 4,12 641,08
2007 155,03 4,23 656,50
2008 157,73 4,36 689,13
2009 158,30 4,32 685,24
Nguồn: FAOSTAT, 2011
Trong khi nhu cầu lúa gạo của thế giới liên tục tăng mạnh cả về số
lượng cũng như chất lượng thì đã có những tín hiệu cho thấy sự giảm sút sản
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


8

lượng lúa gạo. Giai đoạn 1985 - 1994 sự tăng trưởng sản xuất lúa gạo chỉ có
1,7%/năm so với 3,2%/năm giai đoạn 1975 - 1985. Thời kỳ 1985 - 1994, việc
tăng trưởng sản lượng lúa gạo ở một số quốc gia Châu Á đã thấp hơn sự tăng
trưởng dân số. Nhiều quốc gia ở Nam và Đông Nam Á sẽ khó duy trì được
khả năng tự túc lúa gạo trong vòng 10-20 năm tới. Năng suất lúa thế giới tăng
từ 3,0 - 5,8 tấn/ha thời kỳ 1964 - 1990 ở những nơi chủ động tưới tiêu. Những
vùng đất không chủ động tưới tiêu năng suất chỉ từ 1,4 - 1,7 tấn/ha do thiếu
giống được cải tiến phù hợp (Pingali, M.Hosain và R.V. Gerpacio, 1997).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do việc sử dụng các giống lúa mới
cộng với việc áp dụng các biện pháp canh tác và bố trí cơ cấu các trà lúa hợp lý
làm cho sản lượng lúa tăng đáng kể ở hầu hết các quốc gia trồng lúa. Tổng sản
lượng lúa trong vòng 30 năm qua đã tăng gấp đôi: từ 257 triệu tấn năm 1965 lên
tới 535 triệu tấn năm 1994 và đến 2009 sản lượng lúa đã lên tới 685,24 triệu tấn.
Cùng với nó, diện tích trồng lúa cũng tăng lên đáng kể, năm 1970 diện tích trồng
lúa toàn thế giới là 134,390 triệu ha, đến năm 2009 con số này đã lên tới 158,30
triệu ha. Trong đó, các nước Châu Á vẫn giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất và
tiêu thụ lúa gạo [50], [58]. Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Việt
Nam, Thái Lan, Burma, Philippines, Brazil, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pakistan vẫn là

12 nước đứng đầu thế giới về sản xuất lúa gạo, với tổng sản lượng lúa gạo chiếm
tới 89% tổng sản lượng lúa gạo của cả thế giới.
Năm 2008, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập,
Hoa Kỳ là 7 nước được dự báo vẫn đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, với
tổng khối lượng gạo xuất khẩu dự kiến đạt 23,7 triệu tấn, chiếm 82% thị phần
của thế giới.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Với điều kiện khí hậu nhiệt đới, Việt Nam có thể coi là cái nôi hình
thành cây lúa nước. Đã từ lâu, cây lúa trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý
nghĩa đáng kể trong nền kinh tế và xã hội nước ta. Với địa bàn trải dài trên 15
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


9

vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam đã hình thành những vùng đồng bằng
châu thổ trồng lúa phì nhiêu.
Trước năm 1945 diện tích trồng lúa ở hai đồng bằng Bắc Bộ và Nam
Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với sản lượng thóc tương ứng là 2,4 và 3
triệu tấn. Năng suất bình quân đạt 13 tạ/ha. Từ năm 1976 đến năm 1994 diện
tích trồng lúa cả nước liên tục tăng, 123,8% so với năm 1976, trong khi đó
đồng bằng Sông Hồng trồng lúa có chiều hướng giảm thì đồng bằng sông Cửu
Long lại có tốc độ tăng nhanh và đều nhất 149,6%. Nguyên nhân này là do
miền Nam mới được giải phóng và chúng ta bắt đầu vào thời kỳ đổi mới nên
người dân tiến hành trồng cấy ở nhiều nơi, còn Đồng Bằng Sông Hồng tuy
giảm nhưng miền Bắc vẫn tăng 105,0%, và đến năm 2000 diện tích trồng lúa
ở hai đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ đã tăng lên tới 1212,4 nghìn ha và 3936,1
nghìn ha, năng suất đạt được 42,5 và 42,4 tạ/ha.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trong nước
Năm

Diện tích
(triệu tấn)
Năng suất
( tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2005 7,33 4,89 35,83
2006 7,32 4,89 35,85
2007 7,21 4,99 35,94
2008 7,4 5,23 38,73
2009 7,44 5,23 38,95
2010 7,39 5,37 39,71

Nguồn: Niên giám thống kê 2010

Trong những năm qua, chính phủ đã quan tâm cải tạo cơ sở hạ tầng cho
các công trình thuỷ lợi, diện tích gieo trồng đã mở rộng hơn và hệ số luân canh
tăng theo. Nhiều vùng trước đây chỉ trồng một vụ lúa nay đã trồng được 2-3 vụ
(Nguyễn Hữu Nghĩa, 1993). Sau khi giống lúa IR8 (Nông nghiệp 8) được nhập
nội từ IRRI, Việt Nam đã mở đầu cuộc cách mạng xanh về cây lúa (Vũ Tuyên
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


10

Hoàng, 1999). Sản lượng lương thực của Việt Nam những năm gần đây tăng
bình quân trên 1 triệu tấn/năm. Từ 1989 Việt Nam đã tự túc được lương thực
và duy trì lượng gạo xuất khẩu ngày một tăng. Cộng đồng quốc tế đánh giá cao
những thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề an ninh lương
thực. Sản lượng lúa của Việt Nam từ 24,9 triệu tấn năm 1995 đã tăng lên 39,71

triệu tấn năm 2010 (Niên giám thống kê, 2010), bình quân tăng 1,1 triệu
tấn/năm, đạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực và trên thế giới.
Điều đáng chú ý là trong khi diện tích lúa giảm từ 7,67 nghìn ha năm
2000 xuống 7,39 nghìn ha năm 2010, nhưng sản lượng lúa vẫn tăng từ 32,53
nghìn tấn năm 2000 lên 39,71 nghìn tấn năm 2010; (Niên giám thống kê, 2010).
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, xu hướng đô thị hoá, công nghiệp hoá đang
diễn ra mạnh, dân số liên tục tăng làm cho diện tích đất nông nghiệp nói chung
và diện tích đất trồng lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, vấn đề cấp thiết
đặt ra ở đây là cần phải nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng lúa, nhằm đáp
ứng được nhu cầu lương thực cho người dân và cho xuất khẩu [35].
2.2 Tổng quan về phân bón
2.2.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới và ở Việt nam
2.2.1.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới
Phân bón là một trong những nhân tố chính làm tăng năng suất cây
trồng để nuôi sống nhân loại trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều nước không có
công nghệ sản xuất phân bón và ngoại tệ có hạn nên việc sử dụng phân
khoáng ở các nước có sự chênh lệch khá lớn. Sự chênh lệch này không phải
do tính chất đất đai khác nhau quyết định mà chủ yếu là do điều kiện tài chính
cũng như trình độ hiểu biết về khoa học dinh dưỡng cho cây trồng quyết định.
Trong các nước phát triển mức độ sử dụng phân khoáng khác nhau là do họ
sử dụng cây trồng khác nhau, điều kiện khí hậu khác nhau, cơ cấu cây trồng
khác nhau và họ cũng sử dụng các chủng loại phân khác nhau để bón bổ sung.
Các số liệu khảo sát cho thấy, hiện nay bình quân các nước Châu Á sử
dụng phân khoáng nhiều hơn bình quân thế giới. Tuy nhiên, Ấn Độ (nước có
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


11

khí hậu nóng) lại dùng phân khoáng ít hơn bình quân toàn Châu Á. Trong lúc

đó Trung Quốc và Nhật Bản lại sử dụng phân khoáng nhiều hơn bình quân
toàn Châu Á. Hà Lan là nước sử dụng phân khoáng nhiều nhất. Tuy nhiên
lượng phân chủ yếu bón nhiều cho đồng cỏ, rau và hoa để thu sản lượng chất
xanh cao. Việt Nam được coi là nước sử dụng nhiều phân khoáng trong số các
nước ở Đông Nam Á, số liệu tham khảo năm 1999 như sau: Việt Nam: bình
quân 241,82 kg NPK/ha; Malaysia: 192,60; Thái Lan: 95,83; Philippin: 65,62;
Indonesia: 63,0; Myanma: 14,93; Lào: 4,50; Campuchia: 1,49. Theo số liệu
ghi nhận được ở trên cho thấy Campuchia, Lào và Myanma sử dụng phân
khoáng ít nhất, đặc biệt là Campuchia. Có thể đó là thị trường xuất khẩu phân
bón của Việt Nam khá thuận lợi, nếu Việt Nam góp phần nâng cao kiến thức
sử dụng phân bón cho họ có kết quả.
Theo FAO (2005) : Trong thời gian từ 1990 đến năm 2003 lượng
phân bón NPK đã sử dụng trên thế giới tăng từ 138,05 triệu tấn lên 143,88
triệu tấn, trong đó N tăng từ 77,25 triệu tấn lên 85,11 triệu tấn (đạt 110,2%)
(tuy nhiên không cao bằng lượng sử dụng năm 2000 là 85,53 triệu tấn),
lượng lân sử dụng giảm đi từ 36,28 triệu tấn còn 34,08 triệu tấn (đạt
93,9%) (lượng phân lân sử dụng thấp nhất là năm 1994 chỉ còn 28,81 triệu
tấn), lượng kali bón tăng lên cao nhất đạt 24,69 triệu tấn (đạt 100,7% so
với năm 1990 là 24,52 triệu tấn) và so với lượng sử dụng thấp nhất năm
1994 là 19,10 triệu tấn (đạt 129,3%).
Châu Âu lượng phân bón NPK giảm dần từ 26,38 triệu tấn năm 1990 đến
năm 2003 chỉ còn 22,79 triệu tấn (đạt 86,4%). Trong đó, lượng phân đạm tăng từ
13,68 triệu tấn lên 13,86 triệu tấn (đạt 101,3%); phân lân giảm xuống thấp nhất
trong 13 năm qua từ 6,06 triệu tấn xuống còn 4,15 triệu tấn (đạt 68,5%); phân
kali giảm từ 6,64 triệu tấn xuống còn 4,78 triệu tấn năm 2003 (đạt 72%).
Bắc Mỹ lượng phân sử dụng năm 2003 giảm so với năm 1990 còn
22,02 triệu tấn (đạt 93,2% so với năm 1990 là 23,62 triệu tấn), lượng phân bón
sử dụng thấp nhất là năm 2001 đạt 21,35 triệu tấn. Trong đó, phân đạm giảm từ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………



12

13,37 triệu tấn xuống còn 12,57 triệu tấn (đạt 94%) và lượng phân đạm sử dụng
thấp nhất là năm 2001 có 12,06 triệu tấn, lượng phân lân sử dụng tăng giảm
thất thường năm 1990 sử dụng 4,95 triệu tấn, năm 2003 sử dụng 4,52 triệu tấn
giảm so với 1990 là 91,2% (năm sử dụng nhiều nhất là năm 1997 đạt 5,39 triệu
tấn); lượng phân kali giảm xuống gần mức thấp nhất so với những năm qua đạt
22,02 triệu tấn (đạt 93,2% so với năm 1990 là 23,62 triệu tấn).
Tỷ trọng các sản phẩm phân hóa học trên thế giới hiện nay như sau:
Tỷ trọng các sản phẩm phân hóa học trên thế giới
Phân đơn, 178
Phân NPK trộn thô,
50
Phân NPK- 1 hạt, 46
Phân 2 thành phần,
31
Phân lỏng, 25
Đơn vị tính: triệu tấn

Nguồn: FAO, 2005
Tiêu thụ phân bón trên thế giới
0
20
40
60
80
100
1980/1981 1990/1991 1995/1996 1998/1999 2004/2005
Năm

Triệu tấn
Các nước đang phát triển các nước phát triển

Nguồn: FAO, 2007

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


13

2.2.1.2 Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón ở Việt Nam
Là một nước nông nghiệp nên nhu cầu sử dụng phân bón của Việt
Nam rất lớn. Hiện nay chủng loại phân bón do các nhà máy, các cơ sở trong
nước sản xuất, cũng như nhập khẩu từ nước ngoài rất đa dạng, theo thống kê
từ danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt
Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hiện nay có
khoảng 4000 loại. Trong đó có khoảng gần 2000 loại phân khoáng NPK và
NPK có bổ sung trung, vi lượng; 350 loại phân hữu cơ khoáng; 200 loại
phân hữu cơ sinh học; 800 loại phân hữu cơ vi sinh; 50 loại phân vi sinh;
1400 loại phân bón lá; 50 loại phân có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng; 20
chế phẩm cải tạo đất.
Đến nay trong cả nước có khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh phân bón các loại (trong đó số doanh nghiệp sản xuất phân vô cơ
khoảng 100 doanh nghiệp và khoảng 400 doanh nghiệp sản xuất các loại
khác). Vùng Đông Nam Bộ khoảng 260 doanh nghiệp (chiếm 51%), Đồng
Bằng sông Hồng gần 100 doanh nghiệp (chiếm 20%), Đồng bằng sông Cửu
Long khoảng 50 doanh nghiệp (chiếm gần 10%) còn lại là các vùng khác
chiếm khoảng 20%.
Trong những năm gần đây Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương
đối cao so với những năm trước đây, một mặt do vốn đầu tư ngày càng cao,

mặt khác do người dân tiếp thu và áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật trong
thâm canh. Việt Nam hiện đang là quốc gia sử dụng phân bón đứng thứ 15
trong nhóm các nước thâm canh phân bón cao nhất thế giới.
Tình hình tiêu thụ phân bón ở Việt Nam trong những năm gần đây
như sau:
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


14

Bảng 2.3. Tình hình tiêu thụ phân bón ở Việt Nam năm 2007-2008 [81]
ĐVT: nghìn tấn
Loại phân bón Năm 2007 Năm 2008
1. Urê 1 434 092 1 580 397
- Sản xuất trong nước 881 000 873 500
- Nhập khẩu 553 092 706 897
2. DAP 650 998 433 760
- Nhập khẩu 650 998 433 760
3. NPK 2 021 454 2 045 770
- Sản xuất trong nước 1 761 700 1 875 300
- Nhập khẩu 259 754 170 470
4. Kali 663 100 625 310
- Nhập khẩu 663 100 625 310
5. Phân lân 1 427 000 1 532 000
- Sản xuất trong nước 1 427 000 1 532 000
6. Amôn sunphat 983 825 722 333
- Nhập khẩu 983 825 722 333

Tỷ lệ các loại phân bón hiện đang sản xuất, kinh doanh
ởViệt Nam

Chế phẩm cải tạo
đất, 15, 0%
Phân bón lá, 1400,
36%
Phân bổ sung chất
điều hoà sinh
trưởng, 50, 1%
Phân vi sinh, 30,
1%
Phân khoáng trộn
NPK>18%, 1800,
46%
Phân Hữu cơ, 60,
2%
Phân hữu cơ
khoáng, 320, 8%
Phân hữu cơ sinh
học, 170, 4%
Phân hữu cơ vi
sinh, 70, 2%

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


15

Ở nước ta, do chiến tranh kéo dài, công nghiệp sản xuất phân hoá học
phát triển rất chậm và thiết bị còn rất lạc hậu. Chỉ đến sau ngày đất nước được
hoàn toàn giải phóng, nông dân mới có điều kiện sử dụng phân hoá học bón
cho cây trồng ngày một nhiều hơn. Ví dụ năm 1974-1976 bình quân lượng

phân hoá học (NPK) bón cho 1 ha canh tác mới chỉ có 43,3 kg/ha. Năm 1993-
1994 sau khi cánh cửa sản xuất nông nghiệp được mở rộng, lượng phân hoá
học do nông dân sử dụng đã tăng lên, đến năm 2000 là 263 kg/ha đất canh tác.
Phân hoá học bón vào đã trở thành nhân tố quyết định làm tăng năng
suất và sản lượng cây trồng lên rất rõ, năng suất cây trồng phụ thuộc rất chặt
chẽ với lượng phân hoá học bón vào. Tuy nhiên không phải cứ bón nhiều phân
hoá học thì năng suất cây trồng cứ tăng lên mãi. Cây cối cũng như con người
phải được nuôi đủ chất, đúng cách và cân bằng dinh dưỡng thì cây mới tốt,
năng suất mới cao và ổn định được. Vì vậy phân chuyên dùng ra đời là để giúp
người trồng cây sử dụng phân bón được tiện lợi hơn.
Trong những năm gần đây mỗi năm nước ta sử dụng từ 1,4-1,6 triệu tấn
đạm, 600-700 tấn kali, 1,4-1,6 triệu tấn lân ngoài ra còn có các loại phân bón
khác. Điều kiện khí hậu ở nước ta còn gặp nhiều bất lợi, mặt khác kỹ thuật
bón phân của người dân chưa cao nên mới chỉ phát huy được 30% hiệu quả
đối với đạm và 50% hiệu quả đối với lân và kali, tuy nhiên hiệu quả đối với
năng suất cây trồng tương đối cao, vì vậy người dân ngày càng mạnh dạn áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong tương lai, nước ta vẫn là nước sử
dụng một lượng phân bón rất lớn trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù vẫn phải
nhập khẩu phân bón với lượng lớn.
2.2.2 Vai trò của phân bón đối với cây trồng
Phân bón làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển cho cây trồng, tăng
sức chống chịu sâu bệnh, tăng sức chịu hạn, chịu rét cho cây, không những
thế nó còn tăng phẩm chất cây trồng.
Phân bón làm tăng lượng vi sinh vật trong đất, tăng lượng N trong đất,
tăng hệ vi sinh vật hữu ích và độ phì của đất nếu bón phân đúng cách và cân đối.

×