Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

bài tập lớn tìm hiểu công tác sản xuất của DNTN thành tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.98 KB, 23 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch hoạt động, xây dựng
chiến lược và từ đó tổ chức thực thi chiến lược. Đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế Thị trường với sự tồn tại và điều tiết của những quy luật khách quan như:
quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả đòi hỏi phải cung cấp những thông tin
một cách chính xác, kịp thời và toàn diện thì công tác này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như ngày nay, người xây dựng chiến lược
phải tính đến nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh
nghiệp. Đồng thời phải phân tích những yếu tố đó một cách khoa học và có hệ
thống để làm cơ sở, căn cứ cho công tác xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh
cho doanh nghiệp sao cho chiến lược lập ra mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội
nói chung và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Hơn nữa do
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường luôn thay đổi, cạnh tranh và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế nên công tác xây dựng
chiến lược không ngừng đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế Thị trường. Vì
đó mà việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch ngày càng phải được chú trọng. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác xây dựng chiến lược nên cũng như các
doanh nghiệp khác. Sản xuất là một trong những phân hệ chính của doanh nhiệp sản
xuât và cung cấp dịch vụ, chiếm từ 70- 80% lực lượng lao động của doanh nghiệp.
Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường, là nguồn gốc
tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng trưởng cho nền kinh tế quốc
dân và thúc đẩy xã hội phát triển. cùng với chức năng marketing và chức năng tài
chính nó tạo ra “cái kiềng doanh nghiệp”, mà mỗi chức năng đó là một cái chân.
Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và
quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào đẻ tạo ra hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp với
mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Quản trị sản xuất là một trong những lĩnh vực chủ
yếu của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất
1
1
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về DNTN Thành Tín, em


xin chọn đề tài cho bài tập lớn cùa môn là: “ Tìm hiểu công tác sản xuất của DNTN
Thành Tín”. Nội dung của bài gồm có:
Chương 1: Giới thiệu về DNTN Thành Tín.
Chương 2: Thực trạng sản xuất của DNTN Thành Tín.
Chương 3: Đánh giá về thực trạng của DNTN Thành Tín.
2
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
THÀNH TÍN
I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.Khái quát về doanh nghiệp
Tên công ty : DNTN THÀNH TÍN
Địa chỉ:5/76 Ngõ Điện Nước –Trường Chinh-Phường Quán Trữ-Kiến An-
Hải Phòng.
Điện thoại:0313876152
fax:03139876522
Thị trường doanh nghiệp:Hải Phòng,Hải Dương,Thanh Hóa,Việt Trì,Phú Thọ…
Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
+gia công cơ khí, cán rút thép
+ sửa chũa phương tiện thủy
+kinh doanh vật tư kim khí
+xây dựng công trình dân dụng,công nghiệp và hạ tầng cơ sở.
2.Lịch sử ra đời của doanh nghiệp.
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển DNTN Thành Tín hiện nay đã và
đang trở thành một trong những công ty có thế mạnh tại thị trường Hải Phòng,với
nghành kinh doanh chủ yếu là sản xuất các sản phẩm cơ khí.
DNTN Thành Tín được chính thức thành lập vào ngày 04/07/2002 với số
vốn đầu tư ban đầu là 800 triệu đồng,trên cơ sở xí nghiệp Thành Tín theo quyết
định số 83/2002/QĐ-BCN ngày 25/06/2002 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Công
ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0201000306 do Sở Kế hoạch

và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 04/07/2002. Trong quá trình hoạt động
công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ki kinh doanh thay đổi ngày 20/01/2005
do các thay đổi và bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 5/76 ngõ Điện Nước –Trường Chinh-
Phường Quán trữ-Hải Phòng. Xưởng sản xuất Thành Tín đặt tại cụm Công Nghiệp
3
3
Đồng Hòa –Kiến An-Hải Phòng có diên tích nhà xưởng và kho bãi 2.644.9m2. Đây
là một vị trí hết sức thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và thông thương,xưởng sản
xuất Thành Tín nằm ở một vị trí thuận lợi cho hoạt động sản xuất cũng như vận
chuyển sản phẩm đi các tỉnh trong cả nước cả bằng đường bộ cũng như đường thủy.
Kể từ năm 2005 đến nay nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên, quy mô sản
xuất không ngừng mở rộng. Ngoài ra cong ty còn có chi nhánh Cửa hàng giới thiệu
và tiêu thụ sản phẩm số một, địa chỉ :số 240-Trân Nguyên Hãn-Lê Chân –Hp là địa
điểm tiêu thụ sản phẩm chính của công ty.
3.Thông tin chủ sở hữu doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp
Họ và tên: Vũ Văn Chín
ngày sinh:02/02/1958
CMND:031010548
Ngày cấp:15/10/1994
Nơi cấp:Công an Hải Phòng
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú :số 83-Tô Hiệu-Lê Chân-Hải Phòng.
4.Vị thế công ty
DNTN Thành Tín là doanh nghiệp kinh doanh sắt thép uy tín tại Hải Phòng
nói riêng và miền Bắc nói chung. Công ty là đôn vị sản xuất kinh doanh sắt thép có
truyền thống từ nhiều năm nay,có quy mô vốn khá, trong các năm hoạt động sản
xuất kinh doanh công ty ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường thép
với thị phần đáng kể.
5. Chiến lược phát triển và đầu tư

Công ty vẫn tập trung khai thác thế mạnh truyền thống là hoạt động nhập
khẩu,kinh doanh thép và các sản phẩm thép cũng như sản phẩm sản xuất lưới thép.
Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đi đôi với việc xây dựng chi nhánh
Trần Nguyên Hãn-Lê Chân-HP trên diện tích 3.588m2 thành trung tâm cơ khí phục
vụ luyện kim khu vực phía bắc. Đầu tư 5 tỷ đồng vào việc mua sắm,trang bị hệ
thống máy móc thiết bị như: máy tiện, máy hàn, máy bào, máy đột dập, một số thiết
4
4
bị dập dãn nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tiếp tục đầu tư thêm
3 tỷ đồng nữa nhằm hoàn thiện hệ thống máy móc, nhà xưởng phục vụ cho sản xuất
sản phẩm lưới thép và cơ khí chế tạo, triển khai sản xuát thép hình nhẹ trên cơ sở áp
dụng công nghệ sản xuất thép hình mới nhất của Trung Quốc.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
1.Sơ đồ bộ máy tổ chức
DNTN Thành Tín là doanh nghiệp được thành lập theo quyết định 3419/QĐ-
UB ngày 26/12/2003 của UBND thành phố Hải Phòng về chuyển xí nghiệp thành
Tín Thành DNTN Thành Tín. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0200574918
ngày 02/01/2004. Đăng kí thay đổi lần thứ nhất 06/05/2005 do sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hải Phòng cấp.
Tên giao dịch: DNTN Thành Tín
Vốn điều lệ:800.000.000
Ngành nghề kinh doanh:
+sản xuất kinh doanh các loại sắt thép
+cán rút sắt thép
+dịch vụ thương mại, dịch vụ XNK và các dịch vụ khác…
Trụ sở chính:5/76 Ngõ Điện Nước-Quán Trữ-Kiến An-Hải Phòng
Tổng số cán bộ công nhân viên bình quân trong năm là 46 người
*Quản lý tổ chức
Mô hình tổ chức của công ty
5

5
- Phòng ban nghiệp vụ :5
- Các phân xưởng sản xuất :1
- Cửa hàng chính :3
2.Mô tả chức năng
* Ban giám đốc
Ban giám đốc doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá
nhân phụ trách. Thực hiện chế độ một thủ trưởng trong lãnh đạo, điều hành hoạt
động của doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực.
- Giám đốc: là người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nhà
nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp và là người đại diện toàn quyền của doanh
nghiệp.
- Phó giám đốc: la người phụ trách và chịu trách nhiệm về công tác quản ly
ki thuật vật tư, phụ trách khối nội chính, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
công tác sản xuất.
*Các phòng nghiệp vụ
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho giám đốc (phó giám đốc) về từng mặt
công tác, đáp ứng công tác chỉ đạo và điều hành của giám đốc đối với các đơn vị.
Phó giám đốc Các phòng ban
Phòng
kế
toán
và tài
vụ
Phòng
kế
hoạch
và đầu

Phòng

tài
chính
hành
chình
Phân
xưởng
sản
xuất
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
và tiêu
thụ
6
6
- Kế toán trưởng: giúp cho giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và
điều lệ kế toán của nhà nước trong hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trưởng phòng: chuij trách nhiệm trước giám đốc về công việc của phòng
mình, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về kĩ thuật nghiệp vụ theo
chức năng và nghiệp vụ của phòng mình.
*Các đơn vị, các phòng ban phân xưởng
Là bộ phận trực tiếp quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ
được giao, tổ chức có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh-dịch vụ và tham mưu
đề xuất với giám đốc về các vấn đề tài chính, sản xuất kinh doanh, dịch vụ của bộ
phận.
*Bộ phận tài chính của doanh nghiệp
*Tổ chức hạch toán
Phòng kế toán gồm 4 người được phân công cụ thể như sau
- kế toán trưởng( kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ):là người phụ

trách chung , chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công tác kế toán thống kê của
toàn doanh nghiệp đồng thời theo dõi về nguồn vốn kinh doanh, chi phí quản lý,
theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ.
kế toán trưởng
kế toán TSCĐ- Kế toán
tổng hợp
kế toán
thanh
toán và
tiền mặt
kế toán
giá thành
tiền
lương
kế toán
tiêu thụ
và công
nợ khách
hàng
Kế toán
nhập
xuất
NVL-
thủ quỹ
Kế toán
TGNH –
tiền vay
và công
nợ bội
nợ

7
7
- Kế toán thanh toán- tiền mặt kiêm kế toán tiêu thụ và công nợ khách hàng:
là người tổng hợp toàn bộ chứng từ thu chi, theo dõi tài khoản tiền mặt hoàn lại thuế
như thuế XNK, thuế VAT,…đồng thời theo dõi toàn bộ vật tư , tiền, hàng hóa vay
mượn của doanh nghiệp đối với các công ty có liên quan và theo dõi hạch toán tình
hình TTSP.
- Kế toán nhập khẩu nguyên vật liệu- thủ quỹ :có nhiệm vụ theo dõi quản lý
toàn bộ nguyên vật liệu nhập xuất- tồn kho phục vụ cho sản xuất. Kiêm thủ quỹ làm
nhiệm vụ thu chi khi có chứng từ được kế toán trưởng hay giám đốc duyệt.
- Kế toán giá thành - tiền lương- bảo hiểm xã hội : có nhiệm vụ hàng tháng
tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty,
tính giá thành sản phẩm. Theo dõi tiền lương và bảo hiểm. Ngoài ra phải theo dõi
tài khoản TGNH. Do doanh nghiệp hạn chế về số lượng lao động nên những cán bộ
công nhân viên làm ở văn phòng phải đảm nhiệm nhìu công việc cùng một lúc.
Đây là một trong những hạn chế của doanh nghiệp đang được quan tâm:
+Quan hệ giữa phòng kế toán trong bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán góp phàn rất quan
trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính. Kế toán có quan hệ chặt
chẽ với cac phòng ban khác như phòng tổ chức kinh doanh phòng hành chính…Số
liệu từ các phòng ban chuyên môn , tình hình sản xuất kinh doanh được cập nhật
hàng ngày hàng quí về phòng kế toán để theo dõi, kiểm tra trong suốt qua trình sản
xuất, mua bán kinh doanh của đơn vị.
Vì vậy yêu cầu đặt ra là các phòng ban chuyên môn của công ty phải có quan
hệ mật thiết và thường xuyên với phòng kế toán. Quan hệ đó quan hệ qua lại tạo
nên thể thống nhất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
8
8
3. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
TT Chỉ tiêu

Kết kinh doanh hàng năm So sánh
2009 2010 2011 2012 10/09 11/10 12/11
1 Vốn (triệu đ) 90.253.227 1.355.775.3 1.705.227.500 2.332.755.735 1.265.552.115 349.472.158 627.528.235
2
Lao động
(người)
40 45 60 85 5 15 25
3
Doanh thu
(triệu đ)
5.789.569.076 5.634.866.454 5.704.162.595 7.093.034.727 154.702.622 69.276.141 1.388.872.132
4
Lợi nhuận
(triệu đ)
24.567.884 28.803.069 43.468.636 63.789.294 4.235.185 14.665.567 20.320.658
5
TNBQNLĐ
triệu đ)
1.500.000 1.780.000 2.235.600 2.500.000 280.000 455.660 264.400
6
Nộp ngân sách
NN (triệu đ)
6.225.793 7.546.260 7.048.370 7.386.952 1.320.467 497.890 6.338.582
7
Tỉ suất lợi
nhuận
35,4% 1,8% 29,0% 10.1% -33,6% 27,2% 18,9%
9
9
4.Tình hình lao động

DNTN Thành Tín là một doanh nghiệp có quy mô vừa. Do đó số lượng công
nhân và cán bộ còn ít nhưng đội ngũ cán bộ lại có ưu điểm là có trình độ, được đào tạo
bài bản, công nhân có tay nghề cao, cò năng lực. Doanh nghiệp tuy còn một số hạn chế
nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi. Ban giám đốc đang thực hiện chiến lược mở rộng
quy mô sản xuất cần nhiều công nhân hơn. Do đó doanh nghiệp đang tuyển thêm công
nhân đồng thời cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn
STT
Chức
năng
Tổng
số
Trình độ nhân viên Trình độ công nhân
Sau
đại
học
Đại
học
Trung
cấp
Không
trung cấp
Bậc 7 Bậc 6 Bậc 5 Bậc 4 Bậc 3 Bậc 2
Phổ
thông
1
Ban giám
đốc
03 03
2
Phòng

kinh
doanh
12 04 03 04 01
3
Phòng kế
toán
04 01 03
4
Phòng
hành
chính
07 01 04 01 01
5
Xưởng
sản xuất
và kinh
doanh sắt
thép
20 01 02 07 01 02 02 05
Tổng cộng 46 10 12 12 02 01 02 02 05
5.Sản phẩm chính của công ty
+ Gia công cơ khí, cán rút thép
+sửa chữa phương tiện thủy
+kinh doanh vật tư kim khí
+xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng cơ sở.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
10
1.Sản phẩm sản xuất của công ty
Sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm: sắt vuông, nan xếp, nan đột, thép V3.4,
thép V2, U cửa xếp, thép ống hộp…

Chất lượng sản phẩm luôn là sự quan tâm hàng đầu, là mục tiêu chủ đạo của
mọi hoạt động của ban lãnh đạo và toàn bộ thành viên DNTN Thành Tín. Để được
chất lượng, giữ vững uy tín với khách hàng, DNTN Thành Tín cam kết tập trung mọi
nguồn lực phấn đấu thực hiện những nguyên tắc sau đây:
- Xây dựng và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000
- Công nghệ sản xuất được đổi mới liên tục và hài hòa với môi trường
- Sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật luôn luôn được cải tiến, nâng cao để thỏa mãn
nhu cầu khách hàng.
- Cán bộ và nhân viên được đào tạo thường xuyên có đủ năng lực kỹ thuật cần
thiết để hoàn thành mọi công việc được giao.
11
2. Quy trình sản xuất sản phẩm
nhập kho- phân loại nguồn nguyên liệu phôi
thép
Thử cơ tính nguyên liệu phôi
thép
cắt phôi
Nung thép
Kiểm soát nhiệt
cán thô
Cắt đấu
hồi lò
phân tích thành phần hóa học
12
Cán trung
Cán tính
Làm nguội cưỡng bức
Blockmill
Làm nguội bằng không

khí
Làm nguội cưỡng
bức
Căt phân đoạn
Máy quấn
Làm nguội bằng không
khí
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đóng bó- lưu kho
13
*Các chức năng cơ bản của quá trình sản xuất
- Yêu cầu sản xuất, kế hoạch sản phẩm
- Chuẩn bị vật tư theo nhu cầu sản xuất
- Các công đoạn sản xuất
- Nhập kho sản phẩm
- Ghi nhận và báo cáo
a. Sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp gồm nhiều loại vật dụng gia công, vật tư cơ khí…
được làm từ sắt và thép.
b. Mục tiêu của quy trình quản trị sản xuất
- Kế hoạch sản xuất phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu
- Sản xuất đúng
- Sản xuất đủ số lượng theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu
- Sản xuất kịp thời theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu
- Tiết kiệm vật tư : tỷ lệ phế liệu và tỷ lệ sản phẩm hỏng thấp nhất( trong định
mức cho phép)
*Sản xuất đúng
+ Đúng sản phẩm cần sản xuất theo yêu cầu
+ Đúng vật liệu cần sử dụng
+ Đúng công thức, cách thức, phương pháp công nghệ yêu cầu.

c. Rủi ro của quy trình
- Đưa ra kế hoạch sản xuất không phù hợp( không đạt yêu cầu)
- Sản xuất không đúng(SP, VL, CN…)
- Sản xuất không đủ số lượng theo yêu cầu, sản xuất quá nhiều so với nhu cầu
làm ứ đọng vốn…
- Sản xuất không kịp tiến độ giao hàng
- Sản xuất hỏng quá nhiều, tỷ lệ phế liệu quá cao so với định mức cho phép
(trong quy trình này chỉ xét những lỗi do khâu sản xuất, không xet lỗi do khâu
mua hàng gây ra)
14
d. Cơ chế kiểm soát
- phê duyệt
- Sử dụng mục tiêu
- Bảo vệ tài sản
- Đối chiếu
- Báo cáo bất thường
- Kiểm tra và theo dõi
- Định dạng trước
e. Quy trình và chứng từ
- Kế hoạch sản xuất
- Phiếu xuất kho( vật liệu)
- Phiếu đánh giá chất lượng(KCS)
- Phiếu nhập kho(sản phẩm hay bán sản phẩm)
3.Công suất sản xuất sản phẩm
Sau khi đi vào hoạt động, sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu được cung cáp
cho thị trường Hải Phòng với sản lượng đạt trên 7 tấn các sản phẩm sắt thép mỗi năm.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp không ngừng tăng nguồn vốn và mở rộng qui
mô sản xuất, chính vì thế mà sau 2 năm hoạt động doanh nghiệp dã có được vị thế trên
thị trường Hải Phòng nói riêng và thị trường miền Bắc nói chung.
4. Kế hoạch sản xuất của công ty

• Chiến lược phát triển
Tập trung phát triển sản xuất thép có chất lượng đảm bảo, đúng tiêu chuẩn an
toàn,có độ cứng, mềm, uốn thích hợp để phục vụ cho những ngành xây dựng, các công
trình lớn trên thị trường Hải Phòng và các tỉnh lân cận như : các công trình giao thông
vận tải , xây dựng nhà cửa…
- Chất lượng được cải tiến liên tục
*Kế hoạch và mục tiêu đề ra
Ngày nay bước vào thế kỉ 21 với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 và quản lý phòng thí nghiệm tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 với sự tin
15
tưởng của khách hàng DNTN Thành Tín đã vá đang cố gắng phấn đấu trong những
doanh nghiệp đứng đầu trong thị trường Hải Phòng cả về số lượng và chất lượng.
- Công nghệ luôn luôn được đổi mới và hài hòa với môi trường
- Chất lượng sản phẩm và các dịch vụ kỷ thuật luôn cải tiến và nâng cao để
thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
- Công nghệ mới được đầu tư có áp dụng những phát minh mới nhất về phụ gia
và các tính chất của sản phẩm mang tính an toàn cao và độ bền theo năm tháng
*Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thực
hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp qua bán hàng.
Điều kiện này được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có chiến lược sản phẩm có
chất lượng cao,giá cả phải chăng phù hợp với các sản phẩm cùng loại của các DN khác
trên thị trường cùng địa bàn
+ Trong quá trình xây dựng chiến lược sản phẩm doanh nghiệp đã chú ý đến
chu kỳ sống của sản phẩm, dựa vào chu kỳ này đã đạt kế hoạch sản xuất và định giá cả
phân phối sản phẩm, tránh sự thiếu hụt hay dư thừa trong sản xuất sản phẩm
+ Chất lượng sản phẩm là sự sống còn trong doanh nghiệp, chất lượng đó luôn
được giữ vững và nâng cao
+ Về định giá với thị trường áp dụng khi doanh nghiệp không có ý định lôi kéo
khách hàng bằng giá thấp hơn so với thị trường. Do đó doanh nghiệp đứng vưngx

trong cạnh tranh, nâng cao chất lương sản phẩm và hướng mạnh vào thu hút khách
hàng.
Định giá có vai trò quan trọng vì nó là yếu tố tồn tại và phát triển của DN
*Kế hoạch sản xuất cả năm
+ Căn cứ vào xây dựng kế hoạch
+Căn cứ vào chức năng(cụ thể) thực tế ở công ty về cơ sở hạ tầng, thiết bị, máy
móc, công nghệ, khả năng tài chính, nguồn nhân lwcfj và xu thế phát triển.
+Căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế của đảng, của nhà nước và phương
hướng phát triển kinh tế của thành phố trong những năm tới.
16
+ Căn cứ vào thị phần trên thị trường trong thành phố và các tỉnh lân cận
+Căn cứ vào khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của DN và căn cứ vào tình
hình sản xuaatskinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
Hình thức quảng cáo phải đảm bảo tính lâu dài, chất lượng nghệ thuật gây được
sự chú ysddoois với khách hàng.
5. Cách bố trí sản xuất của công ty
* Mục tiêu bố trí mặt bằng sản xuất
- Cung cấp đủ năng lực sản xuất
- Giảm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
- Thích ứng với những hạn chế của địa bàn và xí nghiệp
- Tận dụng sức sản xuất mức sử dụng mặt bằng và lao động
- Đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho công nhân
- Dễ dàng giám sát và bảo trì
- Đạt được mục tiêu với vốn đầu tư thấp
- Đảm bảo sự linh hoạt về sản phẩm và sản lượng
- Đảm bảo đủ không gian cho máy móc vận hành
* Mục tiêu bố trí kho hàng
- Đảm bảo việc sử dụng hữu hiệu máy móc, vận chuyển, bốc dỡ
- tạo điều kiện sắp xếp, xuất nhập kho dễ dàng
- cho phép dễ kiểm tra tồn kho

- Đảm bảo ghi chép tồn kho chính xác
* Mục tiêu bố trí mặt bằng văn phòng
- Tăng cường cơ cấu tổ chức
- Giảm sự đi lại của nhân viên và khách hàng
- Tạo sự riêng biệt cho các khu vực công tác
- Tạo sự thông tin dễ dàng cho các khu vực.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm và các mục tiêu trên DNTN Thành Tín đã
lựa chọn phương pháp bố trí theo sản phẩm.
17
Theo cách bố trí này máy móc thiết bị được sáp xếp thành bộ phận sản xuất.
Việc phối hợp các hoạt động lập lịch trình sản xuất và hoạch định theo kiểu bố trí này
thì rất phức tạp nhưng thực hiện không thường xuyên và ít khi có sự thay đổi.
Dây truyền sản xuất được sáp xếp theo đường thẳng như sau:
• Ưu điểm
- Tốc độ sản xuất sản phẩm nhanh
- Chi phí đơn vị sản xuất thấp
- Chuyên môn hóa lao động, giảm chi phí, thời gian đào tạo và tăng năng suất
- Việc di chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm được dễ dàng
- Mức độ sử dụng thiết bị và lao động cao
- Hình thành thói quen kinh nghiệm và có lịch trình sản xuất ổn định
- Dễ dàng trong hạch toán và kiểm tra chất lượng, dự trữ và khả năng kiểm soát
hoạt động sản xuất cao
• Hạn chế
- Hệ thống sản xuất không linh hoạt
- Có thể bị gián đoạn khi một công đoạn bị trục trặc
- Chi phí sửa chữa duy trì máy móc thiết bị lớn
- Không áp dụng được chế độ khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân
6. Vị trí hiện tại của doanh nghiệp
Trụ sở chính của công ty đặt tại 5/76 Ngõ Điện Nước– Trường Chinh- Phường
Quán Trữ- Kiến An- Hải Phòng. Xưởng sản xuất Thành Tín đặt

Tại cum công nghiệp Đồng Hòa- Kiến An – Hải Phòng có diện tích nhà xưởng
và kho bãi là 2449 m2. Đây là một vị trí hết sức thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và
thông thương, xưởng sản xuất Thành Tín nằm ở một vị trí thuận lợi cho hoạt động sản
xuất cũng như vận chuyển sản phẩm đi các tỉnh thành trong cả nước cả bằng đường bộ
cũng như đường thủy. Kể từ năm 2005 đến nay nguồn vốn của công ty không ngừng
đầu vào
A B C
đầu ra
D
18
tăng lên, quy mô sản xuất không ngừng mở rộng. Ngoài ra công ty còn có chi nhánh
cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm số 1, địa chỉ : số 240- Trần Nguyên Hãn- Lê
Chân- Hải Phòng là địa điểm tiêu thụ sản phẩm chính của công ty.
19
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
1.Thành tựu
DNTN Thành Tín là doanh nghiệp kinh doanh sắt thép uy tín tại Hải Phòng nói
riêng và miền bắc nói chung. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh sắt thép có truyền
thống từ nhiều năm nay, công ty ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường
thép với thị phần đáng kể.
Trước sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường , công ty càng trưởng thành và
phát triển, sản phẩm của công ty hiện nay đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường vật liệu xây dựng sản xuất kinh doanh đặc biệt là thị trường Hải Phòng và các
tỉnh lân cận.
Kết quả của doanh nghiệp đạt được trong những năm gần đây cho ta thấy doanh
nghiệp sản xuất thép xây dựng đã phấn đấu và đạt được sự tăng trưởng về lợi nhuận
đồng thời nâng cao thu nhập bình quân của CBCNV trong doanh nghiệp. Đạt được
những kết quả trên là do có sự hoàn thiện không ngừng trong công tác quản lý sản xuất
kinh doanh góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện mục tiêu nhằm hạ giá thành
sản phẩm.

Với mô hình sản xuất của doanh nghiệp hiện nay, với chủng loại sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệpdã và đang ngày càng có uy tín và hiệu quả. với sản phẩm chất
lượng cao công ty đang hòa nhập từng bước đi của mình cùng nhịp phát triển của thời
đại.
2.Hạn chế và nguyên nhân
Công ty chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động quảng cáo cho sản phẩm cũng
như thương hiệu của mình.
Công nghệ còn lỗi thời chưa theo kịp sự phát triển khoa học công nghệ
Trình độ trung bình công nhân viên còn thấp cần được nâng cao
Sản phẩm chưa đa dạng
20
3.Biện pháp
Xây dựng kế hoạch quảng cáo : công tác quảng cáo đối với doanh nghiệp là rất
quan trọng. Thông qua quảng cáo làm cho mọi đối tượng có nhu cầu và các thành phần
kinh tế biết đến sản phẩm của doanh nghiệp
- lập kế hoạch công tác qua các phương tiện thông tinkhacs nhau tùy vào từng
thời gian như trên đài truyền hình , đài phát thanh….
- Lập biển quảng cáo , apphich có đèn chiếu sáng trên các trục đường lớn.
- Chọn các điểm mở đại lí tiêu thụ sản phẩm
Ngoài ra còn các biện pháp khác như;
- cải tiến công nghệ , đẩy mạnh tăng năng suất lao động, làm đòn bẩy tích cực
phát triển doanh nghiệp.
- thường xuyên đổi mới quy trình sản xuất và nâng cao trình độ tay nghề cho
nhười công nhân.
- hàng năm phải xây dựng định mức vật tư, định mức lao động tiền lương, tìm
cách trả lương cho công nhân hợp lý để thúc đẩy năng suất lao động có hiệu quả.
- Đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng mặt hàng kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường
21
KẾT LUẬN
Qua nhiều năm xây dựng và phát triển DNTN Thành Tín đã đạt được những

thành tựu đáng biểu dương, nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế. Trong thời gian
tới doanh nghiệp phấn đấu khắc phục những mặt còn hạn chế để không ngừng vươn
lên, vượt qua các đối thủ cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, lợi
nhuận, đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
DNTN Thành Tín đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trương trong
nước và thị trường thế giới, góp phần vào việc nâng cao hinh ảnh của những công
nhân may Việt Nam trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải tìm cho mình một con đương
phát triển riêng. Doanh nghiệp không ngừng đầu tư máy móc thiết bị, nghiên cứu thị
trường để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, xâm nhập thị
trường mới đáp ứng mọi nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Với truyền thống và
các thế mạnh của mình cùng với chủ trương chinh sách của nhà nước, chắc chắn
DNTN Thành Tín sẽ đạt được nhiều thành công hơn nữa.
Vì thời gian có hạn nên bài làm của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Em rất mong được sự góp ý thêm của các thầy cô để bài làm của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Hạnh đã giúp đỡ
em hoàn thành bài tập này.
22
MỤC LỤC

×