Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu luận hợp đồng mua bán hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.02 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống luôn luôn vận động không ngừng kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường bao gồm sự trao đổi, mua bán của nhiều loại
hình dịch vụ và hàng hóa. Đặc biệt, hoạt động mua bán hàng hóa chiếm phần lớn trong
hoạt động của nền kinh tế.
Việc trao đổi mua bán hàng hóa là hoạt động chính trong hoạt động thương mại, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, không chỉ giới hạn ở phạm vi một quốc gia mà còn mở
rộng ra cả các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Khi hai bên tiến hành mua bán hàng
hóa với nhau thì nảy sinh một hình thức được hai bên thỏa thuận có thể bằng miệng, bằng
văn bản, bằng email, fax mà người ta gọi là hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng
mua bán hàng hóa rất phong phú, được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật và khá phổ biến
trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Trong hệ thống pháp luật
nước ta đã có những quy định cụ thể về sự điều chỉnh quan hệ hợp đồng ngay từ Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế 1989, tiếp đến là Bộ luật Dân sự 1995, Luật Thương mại 1997 và
hiện tại tiêu biểu là hai văn bản pháp luật mới được ban hành: Bộ luật dân sự 2005 và
Luật Thương mại 2005. Vì vậy, có thể nói hợp đồng mua bán hàng hóa là một nội dung
không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh.
Việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ
giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi, an toàn và hiệu
quả, tránh các tranh chấp.
1
MỤC LỤC
Trang
NHẬN XÉT 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
I/ Một số khái niệm 5
II/ Một số quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa 7
III/ Mục đích chủ thể hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại 8
IV/Hình thức và nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa 8


CHƯƠNG II:MỘT SỐ LƯU Ý TRONG HỢP ĐỒNG 20
I/ Về tạo lập hợp đồng 21
II/ Về thực hiện hợp đồng 23
III/ Hạn chế và giải pháp 29
CHƯƠNG III: HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THỰC TẾ 32
I/Ví dụ 33
II/Phân tích 35
LỜI KẾT 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
3
I. Một số khái niệm:
1.Hợp đồng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hợp đồng đã trở thành một khái niệm khá quen
thuộc đối với mọi người. Chúng ta có thể định nghĩa hợp đồng một cách chung nhất như
sau: “Hợp đồng là một cam kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm
hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng thường gắn liền
với dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác thực hiện dự án hay một phần dự
án cho mình. Và cũng giống như dự án, có dự án chính trị xã hội và dự án sản xuất kinh
doanh, hợp đồng có thể là các thỏa ước dân sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hay xã hội”
(1)
Ở Việt Nam, hợp đồng được pháp luật quy định trong Bộ luật Dân sự: “Hợp đồng dân
sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự.”
(2)
. Trong đó, nghĩa vụ dân sự là việc theo đó bên có nghĩa vụ phải chuyển giao
vật chất chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc
không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của bên có quyền. Như vậy, khái niệm hợp

đồng dân sự được quy định trong bộ luật dân sự là khái niệm gốc về hợp đồng, nó bao
trùm lên tất cả các loại hợp đồng cụ thể phát sinh trong các lĩnh vực chuyên biệt như bất
động sản, sở hữu trí tuệ, thương mại, lao động… Căn cứ vào đối tượng hợp đồng, các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia giao kết hợp đồng mà Bộ luật Dân sự quy
định một số loại hợp đồng thông dụng như: hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài
sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng ủy quyền…
2. Hợp đồng kinh tế:
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết
về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định
rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa: Pháp nhân với pháp nhân; Pháp nhân với cá nhân
có đăng ký kinh doanh. Hợp đồng kinh tế được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có
lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp
luật. Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo,
đơn chào hàng, đơn đặt hàng.
Hợp đồng kinh tế được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các
bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thoả
thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác đối với từng loại hợp đồng kinh tế.
1
/>2
Điều 388, Bộ luật Dân sự, 2005.
4
Như vậy, hợp đồng kinh tế thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ký kết. Đây
là mối quan hệ được xác lập một cách tự nguyện, bình đẳng thông qua văn bản.
3. Hợp đồng thương mại:
Trong Luật thương mại Việt Nam không có khái niệm Hợp đồng thương mại, nhưng
có thể hiểu: Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa
thuận giữa hai hay nhiều bên (ít nhất một trong các bên phải là thương nhân hoặc các chủ

thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại
(3)
.
Các hoạt động thương mại ở đây được xác định: hoạt động thương mại thực hiện trên
lãnh thổ Việt Nam; hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam trong
trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc Luật nước ngoài, điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên
trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên
thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó áp dụng luật này
(4)
.
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa:
Quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện dựa trên cơ sở thuận mua vừa
bán, tức là dựa trên cơ sở thống nhất ý chí giữa các bên. Sự thống nhất ý chí (hay còn gọi
là sự thỏa thuận) đó được gọi là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng
hóa có bản chất là hợp đồng mua bán nói chung. Đó là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán dù là mua bán
hàng hóa trong thương mại hoặc mua bán hàng hóa trong dân sự thì bản chất của nó
không có gì thay đổi. Một hợp đồng có thể là sự thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa ở
hiện tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Bất cứ khi
nào một người mua bán hàng hóa bằng tiền hoặc phương thức thanh toán khác và nhận
quyền sở hữu hàng hóa khi đó hình thành nên quan hệ mua bán hàng hóa.
Mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam: Mua bán hàng hoá là hoạt động thương
mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua
và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
(5)
Từ khái niệm trên, ta có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại văn bản có
tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở thỏa thuận một cánh bình đẳng, tự nguyện

giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt một quan hệ trao đổi hàng hóa.
3
html
4
Điều 1, Luật Thương mại 2005.
5
Điều 3, Luật thương mại, 2005
5
Trong đó hàng hóa là đối tượng của hợp đồng, nó là sản phẩm của quá trình lao động,
được sản xuất ra nhằm mục đích mua bán, trao đổi để thoả mãn các nhu cầu của xã hội,
thông qua trao đổi và mua bán sản phẩm của lao động đã nối liền sản xuất với tiêu dùng
bằng khâu phân phối lưu thông mà nội dung pháp lý của nó chính là Hợp đồng mua bán
hàng hoá.
Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm:
• Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước.
• Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng ngoại thương).
II. Một số quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa:
1. Chủ thể của hợp đồng:
Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa là các bên tham gia giao kết và thực
hiện hợp đồng. Theo Bộ luật Dân sự thì các bên có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình,
tổ hợp tác trong đó pháp nhân được chia thành nhiều loại: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện, tổ chức khác có đầy đủ điều kiện quy định tại điều 84 Bộ luật Dân sự.
Đối với quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài thì còn có sự tham gia của: cơ quan,
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài. Các chủ thể nêu trên đều
có quyền tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng để đạt được quyền lập hợp pháp của
mình.
Theo luật thương mại 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa có chủ thể chủ yếu là
thương nhân. Thương nhân bao gồm: Tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp,

cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh.
Về mặt hình thức cá nhân tổ chức kinh tế sau khi đăng kí kinh doanh trở thành thương
nhân và có quyền tham gia kí kết thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa đáp ứng mục
đích lợi nhuận của mình.
2.Đối tượng của hợp đồng:
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì cả bên mua và bên bán đều hướng tới hàng hóa
do đó hàng hóa là đối tượng của hợp đồng. Hàng hóa ở đây bao gồm tất cả các loại tài sản
được phép tự do lưu thông và không nằm trong danh mục bị cấm lưu thông theo quy định
của pháp luật.
Hiểu theo nghĩa thông thường thì hàng hóa là sản phẩm lao động của con người, được
tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu con người. Dưới vấn đề pháp lý, Luật Thương mại 2005
đưa vào phạm vi điều chỉnh các quan hệ mua bán có các đối tượng hàng hóa như sau:
Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản được hình thành trong tương
6
lai và những vật gắn liền với đất đai
(6)
. Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 163, Điều 174)
giải thích rõ ràng tài sản bao gồm là vật, tiền, giấy tờ có giá trị và các quyền tài sản. Vật
gồm có động sản và bất động sản, Bất động sản là các tài sản bao gồm:
- Đất đai
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kế cả các tài sản gắn liền với nhà,
công trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định(ví dụ: các công trình xây dựng ở thềm lục
địa )
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản, như tiền, giấy tờ có giá như
sách, bút, ti vi, tủ lạnh…có thể trao đổi mua bán được.
Nếu đối tượng hợp đồng mua bán là vật thì vật đó phải được xác định rõ, ví dụ tính
chất của vật là vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ hay vật tươi sống; kích thước, mầu
sắc, số lượng, trọng lượng, thể tích của vật….

Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng nhấn mạnh tới một loại đối tượng đặc biệt, còn gọi là
hàng hóa đặc biệt của hợp đồng mua bán, đó là quyền tài sản. Quyền tài sản là quyền trị
giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí
tuệ
7
. Quyền tài sản bao gồm:
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, ví dụ như quyền sao chép tác phẩm; quyền
phân phối, nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm; quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao
chương trình máy tính…
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu công nghiệp, ví dụ như quyền tài sản đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền
được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp
trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản hợp pháp
khác;
- Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
Cần lưu ý rằng, Luật thương mại không coi đất đai - quyền sử dụng đất là hàng hóa
trong thương mại điều này phù hợp với Luật đất đai: “Đất đai thuộc quyền sở hữu của
toàn dân do nhà nước đại diện là chủ sở hữu”(điều 5 luật đất đai 2003).
6
Khoản 2, Điều 3, Luật Thương mại năm 2005.
7
Điều 181, Bộ luật Dân sự 2005.
7
Song một vấn đề đặt ra là nhà, công trình xây dựng luôn tồn tại cùng đất đai. Vậy hợp
đồng mua bán hàng hóa là nhà, công trình gắn liền với đất đai không chỉ chịu sự điều
chỉnh của Luật thương mại, luật dân sự mà còn chịu sự điều chỉnh của luật bất động sản
và luật đất đai. Đây cũng là một vấn đề phức tạp trong việc áp dụng pháp luật đối với việc
mua bán hàng hóa gắn liền với đất đai.
Tóm lại, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ là động sản (kể cả động sản

hình thành trong tương lai) và bất động sản (trừ đất đai), còn các loại tài sản khác như
tiền, giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu) và các quyền tài sản, luật thương mại không đưa
vào phạm vi điều chỉnh do đó việc mua bán những loại tài sản này không chịu sự điều
chỉnh của luật thương mại.
III.Mục đích của chủ thể hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại:
Mục đích của chủ thể hợp đồng thường được xác định thông qua tư cách pháp lý của
chủ thể khi giao kết hợp đồng do đó chủ thể mua hàng hóa thương mại không nhất thiết là
thương nhân (mà có thể chỉ bên bán là thương nhân), nên lợi nhuận chỉ có thể là mục đích
của một bên chủ thể hợp đồng.
Để xác định mục đích của các bên tham gia quan hệ mua bán hàng hóa thì ta phải
xem xét từng trường hợp:
- Trường hợp 1: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa thương nhân và thương nhân.
Trường hợp này các thương nhân thực hiện việc mua bán hàng hóa đồng nghĩa với việc
thực hiện hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lời.
+ Ví dụ: Công ty gang thép Thái Nguyên (bên bán) kí hợp đồng mua bán sắt
thép xây dựng với công ty xây dựng CIENCO 5 (bên mua). Mục đích bên bán là bán sắt
thép để kiếm lời còn mục đích bên mua là mua sắt thép xây nhà kiếm lời.
- Trường hợp 2: Hợp đồng mua bán hàng hóa với các cơ quan tổ chức cá nhân
không phải là thương nhân. Trường hợp này chỉ có bên thương nhân nhằm mục đích kiếm
lời còn bên không phải thương nhân hướng tới nhu cầu thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hoặc
tiêu dung.
+ Ví dụ: Trường đại học Ngân Hàng TP HCM (bên mua) kí hợp đồng mua màn
hình máy vi tính với công ty điện tử X (bên bán). Trong quan hệ này chỉ có công ty X
hướng tới mục đích kiếm lợi nhuận còn trường đại học Ngân hàng TP HCM hướng tới
mục đích tiêu dùng (sử dụng).
IV. Hình thức và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa:
1.Hình thức:
Về hình thức, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thiết lập theo cách thức nào mà
hai bên thể hiện được sự thỏa thuận mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa có
thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể giữa các bên giao kết. Trong

8
trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp đồng mua bán hàng
hóa bằng văn bản. Điếu 24, Luật thương mại cũng quy định:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập bằng lời nói bằng văn bản hoặc được xác
lập bằng hành vi cụ thể.
- Đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được xác lập
bằng văn bản thì phải tuân theo quy định đó.
Các hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các bên
tham gia quan hệ mua bán hàng hóa có thể lựa chọn hình thức phù hợp nhất đảm bảo
quyền lợi của mình.
2.Nội dung:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập quyền và
nghĩa vụ của họ trong việc mua bán. Do đó, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
trước hết là những điều khoản do các bên thỏa thuận các bên có quyền quyết định nội
dung của hợp đồng. Bởi quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ hợp đồng phát sinh chủ
yếu từ những điều khoản mà các bên đã thỏa thuận. Vì vậy, các bên thỏa thuận các điều
khoản trong hợp đồng càng rõ ràng bao nhiêu thì càng thuận lợi trong việc thực hiện hợp
đồng bấy nhiêu.
Xuất phát từ nguyên tắc tự do hợp đồng pháp luật không giới hạn các điều khoản mà
các bên thỏa thuận với nhau. Pháp luật chỉ quy định nội dung chủ yếu của hợp đồng hoặc
các điều khoản mang tính khuyến nghị để định hướng các bên trong quá trình xác lập hợp
đồng.
Nội dung hợp đồng trước hết là những điều khoản mà các bên phải thỏa thuận với
nhau. Điều 402, Bộ luật Dân sự cũng chỉ quy định các bên “Có thể thỏa thuận” mà không
đòi hỏi các bên phải thỏa thuận theo những nội dung chủ yếu nào. Mặc dù nội dung chủ
yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể xác định được dựa trên những quy định mang
thính “khuyến nghị”, “định hướng” của pháp luật, thói quen và tập quán thương mại,
nhưng trong điều kiện nhận thức của nhà kinh doanh còn nhiều hạn chế, thì tiềm ẩn nguy
cơ pháp lý, những tranh chấp trong hoạt động mua bán hàng hóa đặc biệt là trong điều
kiện nước ta hiện nay.

Trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, xuất phát từ tính chất
của quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, có thể thấy những điều khoản
quan trọng trong hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm
(8)
:
- Tên gọi của hàng hóa
8
/>9
Trong điều khoản này, hàng hóa phải được ghi một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác, có
kèm theo tên thương mại. Nếu đối tượng của việc mua bán gồm nhiều mặt hàng, chủng
loại hàng khác nhau thì phải ghi rõ danh mục của mặt hàng đó. Danh mục các loại mặt
hàng này có thể được coi là phụ lục của hợp đồng.
- Số lượng hàng hóa
Đây là một trong những điều khoản quan trọng của hợp đồng bởi vì nó liên quan đến
việc xác định rõ đối tượng của hợp đồng mua bán cũng như trách nhiệm và nghĩa vụ của
các bên. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế việc lựa chọn đơn vị đo lường phải
căn cứ vào tính chất của hàng hóa, vào tập quán thương mại quốc tế đối với các mặt hàng
cụ thể.
Theo nguyên tắc, số lượng của hàng hóa có thể được xác định bởi một số liệu cụ thể
hoặc có thể được quy định trong một giới hạn. Ví dụ: số lượng gạo là đối tượng của việc
mua bán là 10.000 tấn (2%). Do tính chất của một số loại hàng hóa nên cần phải quy định
tỷ lệ dung sai, như đối với hàng hóa có sự bốc hơi hay có sự thay đổi độ ẩm.
Ngoài ra, các bên cần phải thỏa thuận rõ là có hay không tính trọng lượng của bao bì
và khối lượng của hàng hóa. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trong thực tế
bao giờ cũng nói rõ hai loại trọng lượng: trọng lượng cả bao bì và trọng lượng tịnh.
- Chất lượng của hàng hóa
Đây là điều khoản quan trọng nhất của mọi hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều khoản
về chất lượng của hàng hóa là thỏa thuận của các bên liên quan đến việc xác định chất
lượng và cách thức kiểm tra chất lượng của hàng hóa. Thông thường điều khoản này cần
phải quy định cụ thể:

+ Thứ nhất, những yếu tố chủ yếu vể quy cách, phẩm chất của hàng hóa và
phương pháp xác định.
+ Thứ hai, nghĩa vụ của các bên trong việc xác định thời gian, địa điểm và cách
thức kiểm tra chất lượng. Thông thường địa điểm kiểm tra chất lượng của hàng hóa do
các bên tự thỏa thuận có tính đến tính chất của từng loại hàng và điều kiện giao hàng.
Hàng hóa có thể kiểm tra toàn bộ hay một phần theo xác suất tùy theo tính chất của hàng
hóa. Đối với hàng không đặc định thường kiểm tra theo xác xuất, đối với hàng đặc định
thì kiểm tra toàn bộ. Các bên có thể thuê các cơ quan chức năng hay các giám định viên
thực hiện việc kiểm tra chất lượng hàng hóa.
-Thời gian, địa điểm giao hàng
Đây là điều khoản quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bởi vì nó liên
quan đến một số quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm chuyển quyền sở hữu và rủi ro,
liên quan đến giá cả của hàng hóa.
10
Việc quy định địa điểm giao hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng không những về mặt
pháp lý mà còn trong khía cạnh thương mại bởi trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
cho phí vận chuyển trong nhiều trường hợp chiếm 40-50% giá trị của hàng hóa. Thông
thường địa điểm giao hàng do các bên quy định trong hợp đồng bằng cách lựa chọn điều
kiện giao hàng theo INCOTERMS (các điều khoản thương mại quốc tế).
- Giá cả
Điều khoản giá cả là điều khoản gắn liền với các điều khoản đối tượng hợp đồng. Giá
trong hợp đồng thường được xác định dựa trên những căn cứ như đơn giá, điều kiện cơ sở
tính giá, điều khoản bảo lưu về giá hàng hóa…
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, giá cả cần phải được xác định trên cơ sở
giá quốc tế và xuất phát từ điều kiện giao hàng. Theo nguyên tắc giá cả cần phải được quy
định rõ, đúng và chính xác. Trong nhiều trường hợp người mua yêu cầu người bán ghi giá
ít hơn giá thực tế để trốn thuế nhập khẩu ở nước mình, hoặc ngược lại để tránh việc kiểm
soát ngoại tệ của nước mình, người mua cũng có thể yêu cầu người bán ghi giá cao hơn
giá thực tế để chuyển phần chênh lệch vào tài khoản của người mua ở nước ngoài.
Mặc dù pháp luật Việt Nam chưa có quy định về hậu quả pháp lý của việc hạ thấp hay

nâng cao giá ghi trong hợp đồng so với giá thực tế được các bên thỏa thuận, tuy nhiên
trong thực tiễn thương mại quốc tế, việc trong hợp đồng ghi giá không đúng với thực tế
thường dẫn đến việc hợp đồng không có hiệu lực pháp lý.
- Thanh toán
Thời hạn thanh toán cần phải quy định hết sức rõ ràng và chặt chẽ.
Khi thỏa thuận thời hạn thanh toán không bao giờ sử dụng từ “sau”. Ví dụ: Trong một
hợp đồng mua bán hàng thủy sản giữa 2 công ty quy định rằng người mua phải thanh toán
cho người bán sau 3 ngày tính từ ngày hàng đến cảng. Rõ ràng thời hạn thanh toán được
quy định không rõ ràng như trên hoàn toàn bất lợi cho người bán. Theo điều khoản này
thì trong khoản thời gian 3 ngày sau khi hàng cập cảng, việc thanh toán không thể xảy ra
mà việc thanh toán chỉ được thực hiện khi hết thời hạn 3 ngày đó nhưng vào chính ngày
nào thì không thể xác định được.
Để tránh những rủi ro đáng tiếc, trong mọi trường hợp cần phải xác định thời hạn
thanh toán bằng cách thỏa thuận: “thanh toán trước thời điểm…” hoặc “thanh toán trong
khoản thời gian từ…đến…”. Ví dụ: người mua phải có nghĩa vụ thanh toán trong khoảng
thời gian 20 ngày làm việc của ngân hàng tính từ ngày hàng được giao cho người vận
chuyển.
- Bao bì đóng gói
11
Đối với mỗi loại hàng hóa đòi hỏi phải có một loại bao bì hoặc được đóng gói phù hợp
bởi vì bao bì và quy cách đóng gói ảnh hưởng đến chất lượng và nhiều khi đến cả giá cả
của hàng hóa, đặc biệt là trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong trường hợp
hợp đồng không có quy định khác, người bán có nghĩa vụ đóng gói bằng cách nào để
hàng đến nơi an toàn cũng như có thể dễ dàng xếp dỡ trong thời gian quá cảnh hay tại
điểm đến.
Trong một số trường hợp người mua có thể từ chối nhận hàng nếu chúng không được
đóng gói phù hợp với chỉ dẫn hay tập quán thương mại. Hiện nay, ở nhiều nước việc gắn
nhãn hiệu lên bao bì được quy định một cách nghiêm ngặt, do vậy nên thỏa thuận về bao
bì và đóng gói với người mua khi đàm phán hợp đồng.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng

Trong trường hợp này, các bên có thể thỏa thuận mức phạt do chậm thực hiện nghĩa
vụ. Ngoài ra các bên nên thỏa thuận điều khoản miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp
bất khả kháng.
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên đừng bao giờ quên đưa vào hợp
đồng điều khoản “trách nhiệm sản phẩm”.Điều khoản này xác định ai là người phải chịu
trách nhiệm trong trường hợp hàng hóa vì có khuyết tật mà gây thiệt hại cho người
khác.Thông thường trong những trường hợp nói trên thì nhà sản xuất phải chịu trách
nhiệm bồi thường.
-Trách nhiệm đối với sản phẩm
Hiện nay, trong thế giới hiện đại khi mà hầu hết các nước, đặc biệt là các nước phát
triển, dành sự quan tâm đặc biệt đến thương mại công bằng, đến sức khẻo của con người
thì luật pháp có khuynh hướng hướng đến sự điều chỉnh những quan hệ phát sinh từ chất
lượng của sản phẩm, tức là xác định trách nhiệm của người bán hay của người mua trong
trường hợp hàng hóa, do những khuyết tật của mình, đã gây ra thiệt hại cho người khác.
Về vấn đề này, có thể nói pháp luật của Việt Nam nói chung, các quy định của pháp luật
về hợp đồng nói riêng chưa có sự điều chỉnh. Vì vậy để tránh những rủi ro đáng tiếc các
doanh nghiệp Việt Nam khi kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần phải có sự
thỏa thuận trước trong hợp đồng về việc phân chia trách nhiệm.
- Luật áp dụng cho hợp đồng (hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế)
Các bên có thể tự thỏa thuận luật áp dụng cho hợp đồng.
- Giải quyết tranh chấp.
Ở điều khoản này, các bên thỏa thuận thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên phải thỏa
12
thuận và thống nhất tòa án hay trọng tài thương mại của nước nào giải quyết tranh chấp
trong trường hợp các bên không thể giải quyết bằng con đường thương lượng.
Mặc dù hợp đồng là do các bên thỏa thuận nhưng trong quan hệ hợp đồng nói chung
và trong quan hệ mua bán hàng hóa nói riêng các bên không chỉ chịu sự ràng buộc của
các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận mà còn chịu sự điều chỉnh của những quy định
pháp luật. Ví dụ: Các bên không thỏa thuận trong hợp đồng về điều khoản bồi thường

thiệt hại cho nhau khi một bên vi phạm hợp đồng. Nhưng trong thực tế bên vi phạm hợp
đồng vẫn phải có nghĩa vụ bồi thường nếu việc vi phạm đó gây thiệt hại cho bên đối tác.
Như vậy, nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa không chỉ là các khoản do các bên thỏa
thuận mà còn có thể bao gồm các điều khoản do các bên không thỏa thuận nhưng theo
quy định của pháp luật các bên phải có nghĩa vụ thực hiện.
3.Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa bằng văn bản
(9)
:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
9
/>13
Hợp đồng số: …………… - HĐMB
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành của các cấp, các ngành;
- Căn cứ vào đơn chào hàng (đặt hàng hoặc sự thực hiện thỏa thuận của hai bên).
Hôm nay ngày …. Tháng … năm ……
Tại địa điểm:

Chúng tôi gồm:
Bên A
- Tên doanh nghiệp:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại: …………………. Fax:
- Tài khoản số:
- Mở tại ngân hàng:
- Đại diện là:
- Chức vụ:

- Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. Tháng … năm
Do …………………………… chức vụ ………………… ký.

Bên B
- Tên doanh nghiệp:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại: …………………. Fax:
14
- Tài khoản số:
- Mở tại ngân hàng:
- Đại diện là:
- Chức vụ:
- Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. Tháng … năm
Do …………………………… chức vụ ………………… ký
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch
1. Bên A bán cho bên B:
s
Số
thứ
tự
Tên hàng
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Cộng …
Tổng giá trị bằng chữ:


2. Bên B bán cho bên A:
Số
thứ
tự
Tên hàng
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Ghi chú
Cộng …
Tổng giá trị (bằng chữ):

15
Điều 2: Giá cả
Đơn giá mặt hàng trên là giá ………… theo văn bản ……… (nếu có) …… của

Điều 3: Chất lượng và quy cách hàng hóa
1. Chất lượng mặt hàng ……… được quy định theo
Điều 4: Bao bì và ký mã hiệu
1. Bao bì làm bằng:
2. Quy cách bao bì ………………… cỡ ………………… kích thước
3. Cách đóng gói:
Trọng lượng cả bì:

Trọng lượng tịnh:


Điều 5: Phương thức giao nhận
1. Bên A giao cho bên B theo lịch sau:
Số
thứ
tự
Tên hàng Đơn vị
Số
lượng
Thời
gian
Địa điểm
Ghi
chú
2. Bên B giao cho bên A theo lịch sau:
Số
thứ
tự
Tên hàng Đơn vị
Số
lượng
Thời
gian
Địa điểm
Ghi
chú
16
3. Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên …chịu.
4. Chi phí bốc xếp (mỗi bên chịu một đầu hoặc
)
5. Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu

chi phí lưu kho bãi là ……………… đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua
đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều
động phương tiện.
6. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa
tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v… thì lập
biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu
trách nhiệm (trừ loại hàng có quy định thời hạn bảo hành).
Trường hợp giao nhận hàng theo nguyên đai, nguyên kiện, nếu bên mua sau khi chở
về nhập kho mới hiện có vi phạm thì phải lập biên bản gọi cơ quan kiểm tra trung gian
(Vinacontrol) đến xác nhận và phải gửi đến bên bán trong hạn 10 ngày tính từ khi lập biên
bản. Sau 15 ngày nếu bên bán đã nhận được biên bản mà không có ý kiến gì thì coi như
đã chịu trách nhiệm bồi thường lô hàng đó.
7. Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản
kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng, người nhận phải có đủ:
- Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua;
- Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán;
- Giấy chứng minh nhân dân.
Điều 6: Bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hóa
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành chất lượng và giá trị sử dụng loại hàng
……………… cho bên mua trong thời gian là …………… tháng.
2. Bên bán phải cung cấp đủ mỗi đơn vị hàng hóa một giấy hướng dẫn sử dụng (nếu
cần).
Điều 7: Phương thức thanh toán
1. Bên A thanh toán cho bên B bằng hình thức …………… trong thời gian
2. Bên B thanh toán cho bên A bằng hình thức …………… trong thời gian
Điều 8: Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng (nếu cần).
Lưu ý: Chỉ ghi ngắn gọn cách thức, tên vật bảo đảm và phải lập biên bản riêng.
Điều 9: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không
được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn

phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới
………… % giá trị của hợp đồng bị vi phạm (cao nhất là 12%).
17
2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo
quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số
lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa
thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về hợp đồng
kinh tế.
Điều 10: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
1. Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn
đề gì bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và tích cực bàn bạc
giải quyết (cần lập biên bản ghi toàn bộ nội dung).
2. Trường hợp các bên không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra tòa án.
Điều 11: Các thỏa thuận khác (nếu cần)
Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong này sẽ được các bên thực hiện
theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 12: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ……… ……. Đến ngày

Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực
không quá 10 ngày. Bên ……… có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian địa điểm
thanh lý.
Hợp đồng này được làm thành …………… bản, có giá trị như nhau.Mỗi bên giữ …
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ Chức vụ
Ký tên Ký tên
(Đóng dấu) (Đóng dấu)
18
CHƯƠNG II

MỘT SỐ LƯU Ý
TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
19
I.Tạo lập hợp đồng:
1.Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa (Offer):
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự
ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể
(10)
.
Hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng: văn bản, lời nói, hành vi cụ thể, hoặc kết
hợp giữa các hình thức khác. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn
định. Nếu bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực thì đề nghị giao kết hợp đồng
có hiệu lực tại thời điểm bên được đề nghị nhận được đề nghị giao kết hợp đồng.
Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị giao kết hợp đồng của mình.
Bên đề nghị có thể hay đổi lời đề nghị hay rút lui giao kết của mình trong những
trường hợp sau:
+ Bên đề nghị nhận được nhận được thông báo về việc thay đổi hay rút lui lại đề
nghi trước hoặc cùng thời điểm nhận được đề nghị.
+ Điều kiện thay đổi hay rút lui lại đề nghị giao kết phát sinh trong trường hợp bên
đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lui lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp sau đây
(11)
:
+ Bên nhận lời đề nghi giao kết không chấp nhận.
+ Hết hạn trả lời chấp nhận.
+ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị giao kết có hiệu lực.
2.Chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán (Acceptance):
10
Điều 390, Bộ luật Dân sự 2005.

11
/>20
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị với bên đề
nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của bản hợp đồng.
Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các
trường hợp sau
(12)
:
+ Nếu bên đề nghị có ấn định thời gian trả lời thì lời chấp nhận có hiệu lực trong
thời gian qui định của bên đề nghị. Trong trường hợp thông báo của bên kia về việc chấp
nhận giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa đến chậm vì do một số yếu tố khách quan do
vấn đề vận chuyển thì thông báo đó vần có hiệu lực.
+ Khi các bên trực tiếp bàn bạc với nhau như gặp trực tiếp, qua điện thoại, hoặc các
phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hay không chấp
nhận, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng
(13)
.
3.Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự thỏa
thuận. Thời điểm giao kết hợp đồng được pháp luật qui định tại điều 404 của bộ luật dân
sự. Vì vậy, thời gian xác định thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong các
trường hợp sau đây:
+ Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng kí vào văn
bản.
+ Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là các bên đã thỏa thuận về nội dung. Các
bên có thể sử dụng những biện pháp, chứng cứ hợp pháp để chứng minh việc “các bên đã
thỏa thuận” về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa bằng lời nói.

Hợp đồng cũng được xem như được giao kết khi hết hạn trả lời mà bên nhận được lời
đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng hàng hóa:
Luật thương mại không qui định cụ thể về điệu kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán
hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét về hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa thì căn cứ vào
qui định của Bộ luật Dân sự và các điều khoản khác có liên quan.
Tại điều 122 của Bộ luật Dân sự năm 2005 có qui định về điều kiện hiệu lực của hợp
đồng mua bán hàng hóa:
+ Thứ nhất, các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa phải có năng lực
hành vi dân sự để thực hiện những nghĩa vụ theo hợp đồng.
12
Điều 397, Bộ luật Dân sự 2005.
13
Điều 400, Bộ luật Dân sự 2005.
21
+ Thứ hai, đại diện của các bên giao kết hợp đồng mua bán phải đúng thẩm quyền.
Đại diện hợp đồng của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền. Phạm vi đại diện của người đại diện được qui định tại điều 144 của bộ luật
dân sự năm 2005. Điều cần lưu ý trong qui định của pháp luật trong trường hợp người
thực hiện giao dịch dân sự không được coi là người đại diện của chủ thể. Được qui định
tại điều 145 của bộ luật dân sự năm 2005. Nội dung của điều luật như sau:
• Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ cho người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện
hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện
phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để trả lời trong
thời gian ấn định, nếu hết hạn này mà không trả lời thì giao dịch đó không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người không có quyền đại diện
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã
giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có người đại diện.
• Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện, có quyền chấp dứt hoạt

thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch để xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp
người đó biết trước hoặc biết nhưng vẫn đi đến kí kết.
+ Thứ tư, hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng
theo qui định của pháp luật. Việc qui định những nguyên tắc trong việc giao kết hợp đồng
nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, ý chí thực
của họ, nhằm hướng tới lợi ích chính đáng của các bên đồng thời không xâm hại tới lợi
ích mà pháp luật bảo vệ. Theo qui định của pháp luật tại điều 389 Bộ luật Dân sự năm
2005, thì việc giao kết hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau: tự do giao kết nhưng
không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực,
ngay thẳng. Những hành vi cưỡng ép, đe dọa, lừa dối để giao kết hợp đồng… sẽ dẫn đến
hợp đồng mua bán hàng hóa không có hiệu lực.
+ Thứ năm, hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa phải phù hợp với qui định của
pháp luật. Để hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực, buộc nội dung của hợp đồng phải
được trình bày theo những hình thức được pháp luật qui định. Tại điều 24 Luật thương
mại năm 2005, hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản,
hoạc được xác lập bằng những hành vi cụ thể. Đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa
mà pháp luật qui định phải được thành lập bằng văn bản thì phải tuân theo các qui định
đó.
III.Thực hiện hợp đồng:
1.Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa:
Những thỏa thuận trong hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên, hợp
đồng có tính luật giữa các bên. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận theo đúng
hợp đồng. Để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cho các bên đồng thời
không xâm hại đến lợi ích mà pháp luật bảo vệ. Pháp luật qui định những nguyên tắc có
22
tính chất bắt buộc phải tuân theo đối với các chủ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng
tại điều 412 của Bộ luật Dân sự năm 2005. Những nguyên tắc đó như sau:
+ Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng,chủng loại, thời
hạn, phương thức cũng như các thỏa thuận khác.
+ Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các

bên,bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
+ Không được xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng,quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
2.Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa:
Quyền và nghĩa vụ của các bên được xác lập bởi hợp đồng giữa các bên và qui định
của pháp luật. Chính vì vậy, chúng ta chỉ phân tích những nghĩa vụ cơ bản của các bên
trong hợp đồng mua bán phát sinh khi các bên không có thỏa thuận (hoặc thỏa thuận trái
pháp luật) trong hợp đồng.
2.1 Nghĩa vụ cơ bản của bên bán:
Giao hàng là nhiệm vụ cơ bản nhất của bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Các qui định của pháp luật đối việc giao hàng của bên bán cho bên kia như sau:
+ Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng:
+ Giao giấy chứng từ kèm theo hàng hóa: Trong nhiều trường hợp, việc giao hàng
hóa còn bao gồm cả việc giao các chứng từ liên quan đến hàng hóa như chứng nhận về
chất lượng, chứng nhận về nguồn gốc, chứng nhận về nguồn gốc xuất xứ, vận đơn.
+ Giao hàng đúng thời hạn.
+ Giao hàng đúng địa điểm.
+ Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng.
Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa mua bán: Đối với việc đảm bảo quyền sở
hữu cũng như việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua được pháp luật qui
định tại điều 443 của bộ luật dân sự năm 2005 và điều 46 của bộ luật thương mại.
Chuyền giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua.
Rủi ro đối với hàng hóa: Về vấn đề xác định rủi ro trong quá trình vận chuyển như
mất mát, hư hỏng…trước hết phải căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên có ghi trong hợp
đồng. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì áp dụng qui định của pháp luật. Tại
điều 57-điều 61 luật thương mại có qui định các trường hợp sau đây:
• Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: Nếu bên bán
có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mặt mất mát
hay hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua
hoặc người được bên mua ủy quyền đa nhận hàng tại thời điểm đó, kể cả trong trường

hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa.
23
• Chuyển rủi ro khi không có địa điểm giao hàng xác định: Nếu hợp đồng có
qui định về việc vận chuyển hàng hóa và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một
thời điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng về hàng hóa được chuyển cho bên
mua khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển đầu tiên
• Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận để giao mà không
phải là người vận chuyển: Nếu hàng hóa đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà
không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hư hỏng hàng hóa được chuyển cho
bên mua trong một số trường hợp sau đây: khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng
hóa, khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu đối với bên mua.
• Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận
chuyển: Nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết
hợp đồng.
Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa: Do bên bán thực hiện nghĩa vụ bảo hành hàng hóa
trong một khoản thời gian nhất định nào đó sau khi đã giao hàng cho bên mua. Việc bảo
hành thực hiện theo những thỏa thuận có trong hợp đồng hoặc theo qui định của pháp
luật. Bên bán phải chịu các chi phí bảo hành hàng hóa, trừ trường hợp thỏa thuận
khác(điều 49 Luật thương mại).
2.2 Nghĩa vụ cơ bản của bên mua.
Nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền: Việc nhận hàng và thực hiện việc thanh toán
được coi là nghĩa vụ cơ bản của bên mua tương xứng với nghĩa vụ giao hàng và chuyển
quyền sở hữu hàng hóa của bên bán. Nhận hàng có nghĩa là việc tiếp nhận trên thực tế
hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng hóa có nghĩa vụ nhận hàng theo thuận. Cần lưu ý,
việc nhận hàng trên thực tế không có nghĩa là bên mua đã chấp nhận về hàng hóa được
giao. Theo luật thương mại, sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu
trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa được giao cho bên mua, nếu các khiếm
khuyết của hàng hóa không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp
thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khuyết điểm đó nhưng không báo

cho bên mua. Nếu bên bán giao hàng đúng theo qui định của hợp đồng nhưng bên mua lại
không nhận hàng theo qui định, khi đó bên mua đã vi phạm hợp đồng và khi đó bên mua
phải chịu các biện pháp chế tài được qui định trong hợp đồng hoặc theo pháp luật.
Nghĩa vụ thanh toán: Thanh toán là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua trong quan
hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Bên mua phải có nghĩa vụ thực hiện việc thanh toán theo
đúng qui định của hợp đồng. Nghĩa vụ thanh toán được qui định trong bộ luật thương mại
tại điều 50
+ Địa điểm thanh toán: Được pháp luật qui định tại điều 54 của luật thương mại
• Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định tại vào thời điểm giao kết hợp
đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán
• Địa điêm giao hàng hoặc giao chứng từ nếu việc thanh toán được tiến hành
đồng thời với việc giao hàng và giao chứng từ
+ Thời hạn thanh toán: Được qui định tại điều 54 của luật thương mại. Trường hợp
các bên không có thỏa thuận, thời hạn thanh toán được xác định như sau:
24
• Bên mua phải thực hiện việc thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán
giao hàng hoặc giấy tờ chứng từ liên quan đến hàng hóa.
• Bên mua không có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể
kiểm tra xong hàng hóa trong trường hợp có thỏa thuận bên mua có quyền kiểm tra hàng
hóa trước khi giao
• Bên mua vẫn có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng
hóa bị mất mát, hư hỏng , sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang cho bên mua,
trư trường hợp mất mát, hư hỏng do bên bán gây ra.
+ Xác định giá: Giá cả được xác định trong hợp đồng, trong trường hợp hai bên
không xác định giá trong hợp đồng, cũng như phương thức xác định giá thì giá của hàng
hóa được xác định theo giá của các loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về
phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng, thị trường địa lí, phương thức thanh
toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng tới giá
3.Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.
3.1Khái niệm và vai trò của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.

Khi một hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập có hiệu lực pháp luật, các bên phải
có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa
vụ theo hợp đồng mua bán (không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa
vụ) sẽ dẫn đến bên vi phạm phải chịu những chế tài do pháp luật qui định. Về bản chất,
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là dạng cụ thể của trách nhiệm pháp
lí phát sinh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm cơ bản
(14)
:
được áp dụng trên cơ sở hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực; nội
dung gắn liền với việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa; do cơ
quan tổ chức có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên vi phạm áp dụng cơ sở pháp luật.
Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa có nội dung chủ yếu lá
các qui định về căn cứ áp dụng trách nhiệm, các hình thức trách nhiệm và các trường hợp
miễn trách nhiệm. Các qui định này mục đích bảo vệ quyền lợi của các bên đồng thời đảm
bảo tính nghiêm minh trong pháp luật về việc buôn bán hàng hóa
Vai trò của chế định trách nhiệm hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện ở những khía
cạnh cơ bản sau
(15)
:
+ Chế định trách nhiệm hợp đồng bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên
trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
luôn tiêm ẩn nguy cơ xâm hại lợi ích của bên kia. Để bảo vệ lợi ích của các bên vi phạm,
chế định trách nhiệm hợp đồng mua bán cho phép bên bị vi phạm tự mình hoặc yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức trách nhiệm đối với bên bị vi phạm(như
buộc thực hiện hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp
đồng, đình chỉ hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng). Bên cạnh đó, chế định trách nhiệm hợp đồng
14
,15
/>thuong-mai-viet-nam-38081/

15
25

×