Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

nhận diện rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm giữa doanh nghiệp nhà nước và cộng động trong hoạt động quản lý xung đột môi trường do tác động của rác thải điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.11 KB, 22 trang )

1

Nhận diện ra
̀
o ca
̉
n thư
̣
c hiê
̣
n cơ chế liên kết
trch nhiệm gia nh nưc, doanh nghiê
̣
p va
̀


̣
ng đồng trong hoa
̣
t đô
̣
ng qua
̉
n ly
́
xung đô
̣
t
môi trươ
̀


ng do ta
́
c đô
̣
ng cu
̉
a ra
́
c tha
̉
i điện tử

Vũ Hải Trang

Trường Đại học Khoa học Xã hội v Nhân văn; Khoa Khoa học Quản lý
Chuyên ngnh: Quản lý Khoa học v Công nghệ; Mã số: 60 34 72
Người hưng dẫn: PGS.TS Vũ Cao Đm
Năm bảo vệ : 2012

Abstract. Chỉ ra được cc hình thức tồn tại của xung đột môi trường (XĐMT) do e-
waste gây ra tại Việt Nam (VN): XĐMT do e-waste được nhìn nhận dựa trên việc nhận
diện kiến tạo xã hội của xung đột, trong đó, nội dung quan trọng nhất l nhận diện
nhng tc động của XĐMT dẫn đến nhng biến đổi về chất lượng sống, lối sống, cch
tổ chức hoạt động xã hội v bản thân cấu trúc xã hội. Từ đó chỉ ra cc dạng XĐMT do
e-waste. Nhận diện được vai trò, trch nhiệm xử lý XĐMT do e-waste gây ra của cc
đương sự. Thực trạng cơ chế liên kết trch nhiệm trong xử lý XĐMT do e-waste tại VN.
Nhận diện được cc ro cản cho cơ chế liên kết trch nhiệm trong xử lý XĐMT do e-
waste tại VN.

Keywords. Xung đột môi trường; Rc thải điện tử; Chính sch quản lý


Content.

1. L do nghiên cu
Công nghiệp điện tử đã tạo nên một cuộc cch mạng trên khắp thế gii, ở đó cc
thiết bị điện tử đã đi vo cuộc sống thường nhật v đóng vai trò không thể thiếu trên
khắp địa cầu. Người ta cũng không thể nghĩ đến một cuộc sống hiện đại vi qu trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa lm thay đổi diện mạo của cc quốc gia nếu không có cc
sng chế điện tử xuất hiện. Song nền công nghiệp ny cũng đưa ti một loại hình rc
thải mi: e-waste, một trong nhng nguồn chất thải đng lo ngại cho sự pht triển của
nhân loại trong hiện v tương lai.
Theo bo co về thực trạng xử lý rc điện tử "Recycling from E-Waste to Resources"
của Chương trình môi trường - Liên Hợp Quốc vừa công bố ngy 22/2/2010, ngay trưc
cuộc họp của Hội đồng điều hnh Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc đã ưc
tính: Tại Liên minh Châu Âu các thiết bị điện tử được đưa vào thị trường năm 2005 đã
lên tới hơn 9.3 triệu tấn với tốc độ đáng lưu tâm, đặc biệt ở khu vực Đông Âu bao gồm:
44 triệu thiết bị gia dụng cỡ lớn, 48 triệu máy tính bàn và laptop, 32 triệu chiếc Tivi,
776 triệu bóng đèn. Tại Mỹ theo ước tính trong năm 2006 có hơn 34 triệu chiếc Tivi
được đưa vào thị trường, 24 triệu máy tính cá nhân và gần 139 triệu các thiết bị nghe
2

nhìn xách tay gồm điện thoại di động, máy nhắn tin, điện thoại thông minh đã được chế
tạo. Điều đng lưu ý ở đây l chỉ cch đó hơn 2 năm, cc thiết bị nghe nhìn xch tay vi
tốc độ tăng trưởng cao nhất chỉ mi đạt mức 90 triệu sản phẩm trong năm 2003, cc
chuyên gia lúc đó dự tính đến năm 2008 sẽ sản xuất được 152 triệu sản phẩm. Bo co
cũng công bố nhng dự tính “khổng lồ” về e-waste: năm 2020 lượng máy tính bị vứt bỏ
tại Nam Phi và Trung Quốc sẽ tăng 200-400% so với mức của năm 2007. Tại Ấn Độ
mức tăng trong khoảng thời gian tương tự là 500%.
1
Theo ưc tính của Hiệp hội Hệ

thống thông tin di động ton cầu (GSM) có tới 896 triệu điện thoại di động đã được bán
ra trong năm 2006 trên toàn thế giới. Theo ưc tính của Hiệp hội Viễn thông quốc tế
(ITU) hiện có khoảng 5 tỉ điện thoại di động lưu hành trên khắp thế giới, 1/3 dân số sử
dụng internet và mỗi năm có 310 triệu máy tính được đưa ra bn.
Theo ước tính của UNEP, có trên 50 triệu tấn rác thải từ các sản phẩm điện tử hư
hỏng được thải ra hàng năm. Rác điện tử đang phát triển nhanh nhất dưới dạng chất
thải rắn của đô thị, chiếm từ 3 - 5% nguồn nguyên vật liệu, đồng thời tăng trung bình 3
– 5% mỗi năm. Ước tính có trên 60 triệu tấn rác điện tử cần phải được tái sử dụng, tái
chế hoặc tiêu hủy vào năm 2013. ITU đã thống kê năm 2010 thế giới đã thải ra hơn 40
triệu tấn rác thải, riêng Châu Âu chiếm 10 triệu tấn, Mỹ chiếm 3,2 triệu tấn, và Trung
Quốc chiếm 2,5 triệu tấn. Theo tính ton của nhóm nghiên cứu tại Đại học Liên hiệp
quốc tốc mức tăng của rác thải điện tử tại 27 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu lên tới
8.3 – 9.1 triệu tấn/năm. Chỉ tính riêng tại Mỹ có hơn 400 triệu thiết bị điện tử xếp loại
"rác điện tử" có nhu cầu được thải bỏ hằng năm, theo thống kê của Tổ chức hoàn trả
đồ điện tử của San Francisco, nhưng chỉ 12% số đó được tái chế.
E-waste xuất sang cc quốc gia châu Á được gắn mc "để ti chế", trong khi đó khả
năng kiểm sot dạng rc thải ny ở VN còn nhiều hạn chế, do vậy một lượng không nhỏ
rc thải đã được đưa vo nội địa. Đến nay lượng e-waste về cc quốc gia đang pht triển
tại châu Á vẫn không ngừng gia tăng bởi gi nhân công rẻ, cc qui định về nghề nghiệp
v môi trường còn lỏng lẻo, v cuối cùng chính do tính hợp php trong
việc xuất khẩu rc thải điện tử của một số quốc gia pht triển. L một quốc gia đang
pht triển trong giai đoạn ton cầu hóa, bên cạnh nhng cơ hội, lợi thế trong việc đón
đầu công nghệ tiên tiến v hiện đại của cc nưc pht triển, VN cũng đồng thời đối diện
vi nguy cơ l điểm đến của rc thải công nghệ từ cc quốc gia khc dưi nhiều hình
thức khc nhau. Như vậy lượng rác thải mà VN phải hứng chịu không chỉ là kết quả
của việc tiêu thụ thiết bị điện tử trong nước mà còn xuất phát từ nguồn nhập khẩu
không được kiểm soát một cách chặt chẽ.
Theo UNEP, các nước phát triển là những nước thải rác điện tử nhiều nhất. Riêng
tại Mỹ hàng năm có đến 14-20 triệu máy tính cá nhân bị loại bỏ. Theo tổ chức BVMT
Mỹ, trong năm 2005, người tiêu dùng Mỹ đã thải ra gần 2 triệu tấn rác điện tử. Tại

nước Anh mỗi năm có khoảng 1,5 triệu chiếc máy tính bị thải ra bãi rác tương đương
125.000 tấn thiết bị tin học. Canada năm 2005 thải ra 67.000 tấn máy tính, máy in, điện
thoại di động là những thứ rác điện tử chứa nhiều hóa chất độc. Tại các nước đang
phát triển lượng rác điện tử sẽ tăng gấp 3 lần vào năm 2011. Còn số điện thoại di động

1

3

thì sẽ vượt ngưỡng 2 tỷ chiếc vào năm 2012 trên thế giới, trong khi tuổi đời sử dụng của
chúng chỉ khoảng 2 năm. Bất chấp các quy định ngặt nghèo của các quốc gia phát
triển, các công ước quốc tế về xử l rác thải điện tử, hiện nay các bãi rác tập trung
đồ phế thải điện tử tại các nước đang phát triển vẫn trở thành một trong những
nhân tố gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Sự gia tăng của e-waste trên ton thế gii nói chung, v mức độ nguy hại của chúng
vi xã hội ngy cng được khẳng định đã lm nảy sinh cc XĐMT liên quan đến loại
rc ny ở cc cấp độ từ địa phương, quốc gia đến vùng v liên vùng… Thực tế cho thấy,
cc biểu hiện của xung đột ny l vô cùng đa dạng, dù rằng chưa có nhiều chứng cứ rõ
rng chỉ ra mức độ cao điểm nhất của xung đột có thể xảy đến (như chiến tranh) nhưng
tầm quan trọng của việc nhận diện v xử lý cc xung đột ny đối vi cc nh hoạch định
chính sch, cc nh quản lý doanh nghiệp hay cc chính khch theo đuổi chiến lược
pht triển bền vng l thực tế không thể phủ nhận. Thông qua qu trình nhận diện được
XĐMT do e-waste gây ra, đnh gi được cấp độ xung đột, phạm vi của xung đột, từ
đó lý giải được nguyên nhân của việc xử lý xung đột, đặt nền tảng cho việc đề xuất cc
giải php xử lý xung đột một cch thỏa đng, đp ứng yêu cầu của qu trình pht triển
bền vng.
Việc thiết lập một hệ thống quản lý chất thải điện tử hiệu quả ở quy mô quốc gia v
quốc tế l yêu cầu tất yếu đối vi cc xã hội công nghiệp hiện đại nhằm giảm thiểu cc
tc động bất lợi của sự pht triển đến môi trường sống. Trên thế gii, nhiều quốc gia đã
by tỏ sự quan tâm sâu sắc v nhất qun đến vấn nạn e-waste, đồng thời đã có nhng

hnh động cấp thiết nhằm giảm thiểu, v quản lý loại hình rc thải ny một cch có hệ
thống trên ton quốc. Cc tổ chức quốc tế cũng nỗ lực thúc đẩy cc quốc gia đang pht
triển mau chóng có nhng phản ứng v biện php quản lý rc thải công nghệ nhằm thay
đổi thực trạng đng lo ngại mang tính chất ton cầu như hiện nay. Trên thực tế, để đối
phó vi cuộc khủng hoảng rc điện tử trên thế gii, cc tổ chức quốc tế v từng quốc gia
đă đề ra nhng quy định bắt buộc về quản ly
́
v xử ly
́
rc thải công nghệ độc hại .
Tuy nhiên theo UNEP, hiện có khoảng 75 - 85% rác điện tử được chôn trực tiếp
xuống đất hoặc thiêu cháy ra tro . Việc xử ly
́
lượng rác thải này không đúng cách có thể
giải phóng nhiều hóa chất và kim loại nặng nguy hiểm vào môi trường. Tỷ lệ tái chế có
thể tăng tới 50% hoặc cao hơn trong năm 2013 hay không còn tùy thuộc vào sự can
thiệp của Chính phủ hoặc những hỗ trợ về kinh tế cho người dùng. Theo Greenpeace,
trong 8,7 triệu tấn e-waste thải ra hằng năm tại EU, có đến 6,6 triệu tấn không được tái
chế theo đúng quy trình. Đối chng giữa biểu hiện và mc độ XĐMT do e-waste gây
ra cùng với kết quả can thiệp của các ba thiết chế xã hội: nhà nước, doanh nghiệp
và cộng đồng thực tế cho thấy bài toán môi trường chưa thực có lời giải đáp. Theo
tổ chức Greenpeace, chỉ có khoảng 10% lượng máy tính cũ hỏng được tái chế; tỷ lệ
điện thoại di động cũ hỏng được tái chế còn thấp hơn, chỉ khoảng từ 2%-3%. Nói cách
khác, tỷ lệ rác thải điện tử không được tái chế lên tới 91%… Khi những loại rác này bị
đốt cháy - phương pháp xử ly
́
thường thấy nhất - chúng có thể giải phóng khói độc, còn
các hóa chất như bari và thủy ngân sẽ ngấm vào đất.Vừa qua, tại Bờ Biển Ngà, đă có ít
4


nhất 10 người chết và hơn 70.000 người phải điều trị vì hơi độc phát ra từ bãi rác chôn
quanh vùng Abidjan.
Không l một ngoại lệ, VN cũng cho thấy nhiều nỗ lực dù chưa thực sự hiệu quả từ
phía cc thiết chế nh nưc, thiết chế doanh nghiệp v thiết chế cộng đồng trong việc
giải quyết cc XĐMT do rc thải công nghệ gây ra. Cc nh hoạch định chính sch vẫn
nỗ lực đưa ra cc chính sch nhằm quản lý hoạt động BVMT nói chung, quản lý e-waste
nói riêng một cch có hiệu quả hơn, cc doanh nghiệp vẫn mong muốn thu được lợi
nhuận tốt nhất từ cc sản phẩm của mình m vẫn đảm bảo được cc tiêu chuẩn của nh
nưc, cộng đồng mong muốn muốn được hưởng thụ cc sản phẩm công nghệ cao song
lại không hi lòng về chất lượng môi trường sống … Rõ rng cc thiết chế ny vẫn chưa
tìm thấy một cch thức liên kết trch nhiệm nhằm pht huy sức mạnh của tổng thể hệ
thống xã hội cho qu trình pht triển bền vng. Vì vậy, thực tế XĐMT do rc thải điện
tử vẫn chưa được nhìn nhận dưi dạng cc cơ hội cho pht triển theo quan điểm của nh
kinh tế học Steiner (Đức) “Bằng cách hành động ngay từ bây giờ và lập kế hoạch cho
tương lai, nhiều quốc gia có thể biển những thách thức từ rác điện tử thành cơ hội kinh
tế”.
Vì vậy, nghiên cứu đề ti “Ra
̀
o ca
̉
n thư
̣
c hiê
̣
n cơ chê
́
liên kê
́
t tra
́

ch nhiê
̣
m giư
̃
a
nhà nước , doanh nghiê
̣
p va
̀

̣
ng đô
̀
ng trong hoa
̣
t đô
̣
ng qua
̉
n ly
́
xung đô
̣
t môi
trươ
̀
ng do ta
́
c đô
̣

ng cu
̉
a ra
́
c tha
̉
i công nghê
̣
” l để nhìn nhận được cc ro cản trong
qu trình liên kết trch nhiệm gia cc thiết chế xã hội thông qua việc mô tả cc kiến
tạo xã hội đặc thù từ XĐMT do rc thải công nghệ tại VN. Qua đó góp phần đem lại
một tiếp cận dung hòa cho việc hình thnh cc cầu nối chính sch từ hoạch định đến
thực thi trong đời sống xã hội một cch hiệu quả hơn.
2. Lịch sử nghiên cu
Cc nghiên cứu về ro cản tập trung tìm hiểu nhng khó khăn, trở ngại, vưng
mắc của cc hoạt động xã hội, quan hệ xã hội trong mọi lĩnh vực của đời sống Tiếp
cận nghiên cứu ở lĩnh vực nông lâm nghiệp, Hiệp hội quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên v
ti nguyên thiên nhiên (International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources) tiến hnh module “Đánh giá các rào cản ảnh hưởng tới quản lý rừng bền
vững và công bằng” trong khuôn khổ của Dự n “Tăng cường tiếng nói để có sự lựa
chọn tốt hơn” do Ủy ban châu Âu ti trợ, 2008. Nghiên cứu mô tả thực trạng ngnh lâm
nghiệp VN, thực tiễn luật php v quản trị rừng, luật tục v quản trị rừng, từ đó đưa ra
so snh về quản trị rừng theo quy định của php luật hiện hnh v thực tiễn p dụng
theo luật tục, đồng thời chỉ ra nhng tc động kinh tế xã hội ở mức độ rộng hơn đối vi
rừng v sinh kế.
Trong lĩnh vực BVMT v pht triển bền vng, chính phủ Nhật Bản đã hỗ trợ chính
phủ VN thông qua Cơ quan hợp tc quốc tế Nhật Bản (JICA) cho Chương trình hỗ trợ
ứng phó vi biến đổi khí hậu (SP-RCC). SP-RCC được xây dựng để đưa ra cc biện
php ứng phó vi biến đổi khí hậu ở VN sau khi đnh gi tình hình thực hiện cc hnh
động chính sch đặc thù của chính phủ VN trong 15 ngnh dễ bị ảnh hưởng của biến đổi

khí hậu. Trong khuôn khổ Dự n “Nghiên cứu quản lý môi trường đô thị tại VN” của
chuỗi hnh động nhằm ứng phó vi biến đổi khía hậu ti trợ bởi JICA, “Báo cáo nghiên
5

cứu về giải pháp tháo gỡ cho các dự án theo cơ chế phát triển sạch” được công bố vo
3/2011đề cập ti ro cản như cc nút thắt cổ chai của việc triển khai dự n theo cơ chế
pht triển sạch (CDM). Nghiên cứu cho hay, việc triển khai CDM ở VN không chỉ thực
hiện cc hnh động thân thiện môi trường, m còn ảnh hưởng đến cả cc hoạt động pht
triển bền vng thông qua việc pht trển v sử dụng cc năng lượng ti tạo, tạo điều kiện
bảo tồn năng lượng, kiểm sot thiệt hại về diện tích rừng …CDM hiện vẫn l một cơ
chế mi được xây dựng v còn tồn tại nhiều ro cản khiến cho việc tiến hnh CDM trên
thực tế không thuận lợi. Cc ro cản được đề cập v phân tích trong nghiên cứu bao
gồm: Ro cản về hnh chính v php lý; Ro cản về kinh doanh; Ro cản về nguồn
nhân lực; Ro cản công nghệ; Ro cản thực tế về cc thông lệ.
Cho đến nay nghiên cứu về ro cản trong cc lĩnh vực BVMT, an ninh môi trường
hiện còn kh ít ỏi. Nhng nghiên cứu về ro cản trong quản lý XĐMT còn hiếm hoi
hơn. Nghiên cứu về XĐMT ở VN từ một thập niên trở lại đây trở thnh một chủ đề thu
hút được sự quan tâm của nhiều học giả. Theo Vũ Cao Đm “XĐMT đáng được xem là
một chủ đề quan trọng hàng đầu trong xã hội học mội trường và thực tiễn hoạch định
chính sách và quản lý môi trường. Cũng chính vì vậy, XĐMT ngày càng trở nên một
phạm trù khoa học có ý nghĩa then chốt trong các nghiên cứu lý thuyết của bộ môn khoa
học về xã hội học môi trường [18, tr.37]
Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu như: “Giải quyết XĐMT trong các làng
nghề - nội dung tất yếu của quản lý môi trường”, Vũ Cao Đm, 2000; “Vai trò của cộng
đồng dân cư và tổ chức xã hội trong việc thực hiện chính sách môi trường tại VN”,
Bạch Tân Sinh; “XĐMT nguyên nhân và giải pháp”, Nguyễn Quang Tuấn, 2000. Bi
viết đặc biệt nhấn mạnh “Cơ chế chính sách yếu kém cũng là nguyên nhân làm gia tăng
các XĐMT. Trong đó quyền sử dụng các tài sản môi trường không được xác định rõ là
một nguyên nhân trọng yếu. Sự phát triển của khoa học - công nghệ cũng như sự gia
tăng dân số đã làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên dẫn đến gia tăng tính khan

hiếm của tài nguyên. Kết quả là sự gia tăng khả năng XĐMT, đặc biệt đối với những tài
nguyên mà ở đó quyền sử dụng không được xác định rõ”; “Chính sách quản lý môi
trường đối với việc giải quyết XĐMT”, Lê Thanh Bình, 2000. Bi nghiên cứu nhằm tìm
kiếm cơ sở thực tiễn v lý luận cho việc giải quyết XĐMT dựa trên cc đề xuất trong
chính sch quản lý môi trường tại VN.
Trong nghiên cứu “Quản lý chất thải rắn tại VN”, Nguyễn Thảo, Đại học Colombia
phân tích: Trong thập kỉ trưc, tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ cùng vi qu trình
đô thi hóa không được kiểm sot chặt chẽ đã đưa đến một loạt cc vấn đề cho hệ thống
quản lý chất thải rắn của VN, quản lý chất thải đang đứng trưc nhng thch thức về
môi trường nghiêm trọng. Không chỉ l sự tăng lên của lượng chất thải, m cc thnh
phần chất thải cũng đã có nhng biến đổi rất khc so vi trưc đây. Hệ thống quản lý
hiện tại đã bị qu tải do thiếu năng lực thể chế, nhân lực, nguồn lực ti chính thể hiện ở
tỉ lệ thu gom chất thải còn ở mức thấp, cc thiết bị xử lý đã không còn phù hợp. Nghiên
cứu ny phần no mô tả được cch tiếp cận trong quản lý XĐMT do chất thải rắn nói
chung tại VN, lm rõ được vai trò của cc bên liên quan trong quản lý chất thải rắn.
6

Nghiên cứu trọng tâm vo việc mô tả hiện trạng nhiều hơn l nỗ lực lm rõ lý do của
thất bại trong bi ton quản lý CTR.
Ủy ban điều phối giải quyết tranh chấp môi trường (The Environmental dispute
coordination commission) l cơ quan hnh chính được thnh lập 1/7/1972 l bộ phận
mở rộng của văn phòng Thủ tưng (theo quy định tại Điều 3 của Luật Tổ chức chính
phủ) từ việc st nhập Hiệp hội liên kết về đất đai v Hiệp hội đnh gi ô nhiễm môi
trường. Chức năng của cơ quan ny bao gồm: Giải quyết nhanh chóng v kịp thời cc
tranh chấp môi trường: Cung cấp cc dịch vụ hòa giải, dn xếp, phân xử, điều đình
nhằm giải quyết cc tranh chấp môi trường, Phối hợp việc sử dụng đất vi công nghiệp
khai khong : cân bằng gia việc sử dụng đất đai cho công nghiệp khai khong, khai
thc đã, thu nhặt sỏi vi lợi ích công cộng v việc sử dụng đất đai hiệu quả v phù hợp.
Thực hiện điều 14 Công ưc Basel của Liên hiệp Quốc (Basel convention) về kiểm
sot việc vận chuyển xuyên biên gii cc chất thải nguy hại v việc loại bỏ

chúng (13/5/1995) cc trung tâm khu vực được thnh lập phục vụ hoạt động đo tạo v
chuyển giao công nghệ. Tại Châu Á Thi Bình Dương Indonesia được lựa chọn l địa
điểm đặt cơ quan đầu não của Trung tâm cấp vùng theo Nghị quyết III/19 tại Hội nghị
cc bên tham gia lần thứ III năm 1995. Đến nay cc quốc gia ký thỏa thuận khung tham
gia Trung tâm cấp vùng công ưc Basel gồm: Brunei Darussalam, Cambodia, Lao PDR,
Malaysia, Myanmar, Indonesia, Singapore, Philippines, Thailand and Vietnam. Trung
tâm cấp vùng thực hiện mục tiêu xây dựng v triển khai cc chương trình đo tạo, hội
thảo, seminar v cc dự n hợp tc trong lĩnh vực quản lý về môi trường đối vi chất
thải độc hại, chuyển giao công nghệ thân thiện môi trường v tối thiểu hóa chất thải độc
hại thông qua hình thức “training the trainer” v thúc đẩy việc phê chuẩn công ưc
Basel trên ton thế gii Sự ra đời của cc trung tâm ny góp phần đưa mục tiêu của
công ưc Basel sm được thực hiện, đồng thời góp phần thiết lập một cơ chế tòan cầu
trong giải quyết XĐMT do việc vận chuyển rc thải nguy hại nói chung gây ra.
Diễn đn Thiết bị điện v điện tử (The WEEE Forum) l hiệp hội ln nhất tại Châu
Âu vi hệ thống thu gom v ti chế e-waste thông qua nguyên tắc tối ưu về quy định
trch nhiệm của người sản xuất. Diễn đn được thnh lập vo thng 4 năm 2002 đúng
vo thời điểm Hưng dẫn số 2002/96/EC về thiết bị điện v điện tử đầu tiên được đưa ra
thảo luận trưc Nghị viện Châu Âu v Hội đồng liên minh Châu Âu. Vi 40 thnh viên,
tổ chức ny đã thu gom được 1,5 tấn hệ mét e-waste trong năm 2008 chiếm một nửa số
lượng e-waste thu gom được thống kê bo co một cch chính thức trên ton Châu Âu.
Mục tiêu hoạt động của tổ chức ny l tiếp tục hon thiện cc hoạt động có yếu tố môi
trường trong cc quy định v khung php lý hiện có nhằm giảm thiểu chi phí cho người
sản xuất, chia sẻ cc kinh nghiệm đạt được cho ton bộ thnh viên trong hệ thống, nâng
cao hơn na năng lực thu gom v ti chế cho cc thnh viên. Sự ra đời của một hệ thống
quốc tế chuyên biệt về e-waste cho thấy tầm quan trọng của vấn đề ny trong giai đoạn
hiện nay, cũng như việc thúc đẩy nhng nỗ lực của cc bêen trong việc giảm thiểu
nhng sức ép môi trường do ngnh công nghiệp điện tử gây ra. Cc thnh viên của diễn
đn về e-waste đã đóng góp tích cực vo qu trình giảm thiểu cc XĐMT do e-waste tạo
7


ra gia cc đương sự: nh nưc, doanh nghiệp v cộng đồng thông qua việc hon bị cc
nguyên tắc định hưng chính sch có liên quan.
Nghiên cứu về xung đột môi tường do e-waste được đặc biệt quan tâm trong thế kỉ
XXI vi sự tiến bộ vượt bậc của cc thnh tựu về KH&CN. Cc nghiên cứu gần đây cho
thấy phần ln mối nguy hại do rc thải điện tử gây ra đối vi đời sống con người đều
được nhận thức ít nhiều ở đại bộ phận xã hội. Nghiên cứu cũng cho hay đến nay e-waste
không chỉ l một mối đe dọa của tương lai như nhng ưc đon trưc đây của nhiều
chuyên gia.
2
Nó đã trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hng ngy của cộng
đồng, hoạt động kinh doanh của cc doanh nghiệp, hoạt động quản lý của cc cơ quan
nh nưc, hoạt động xã hội của cc tổ chức dân sự.
Trong bi bo “E-waste: Cc vấn đề môi trường v Phương thức quản lý hiện tại”
của nhóm tc giả đến từ Trường ĐH Thrace, Hy Lạp cc vấn đề môi trường do e-waste
gây ra được xem xét một cch kh ton diện. Từ việc thống nhất cch hiểu về e-waste,
tc động gây ô nhiễm môi trường do việc chôn v xử lý e-waste, sự gia tăng e-waste
trên ton cầu cho đến cc cch thức quản lý e-waste ở một số quốc gia tiêu biểu được đề
cập một cch chi tiết v khúc triết. Cc kết quả được công bố trong bi bo cho thấy để
ứng phó vi vấn đề e-waste hiện nay nhóm tc giả tìm kiếm thông qua một số mô hình
kiểu mẫu về thúc đẩy vai trò của người sử dụng sản phẩm điện tử, cc tổ chức NGO, v
cơ quan quản lý nh nưc
3
.
Phần ln cc nghiên cứu về e-waste được thực hiện độc lập ở cc quốc gia vi
nhng đặc trưng riêng biệt về lao động, về công nghiệp điện tử, về mức sống của người
dân Nghiên cứu của Hiệp hội Viễn thông quốc tế về điện thoại di động v my tính c
nhân tại Philipine cho thấy từ 1991 đến năm 2007 cc sản phẩm ny đã tăng từ 34.000
đơn vị lên 52 triệu đơn vị, trung bình cứ 2 trong 3 người dân Philipine sẽ sở hu 1chiếc
điện thoại di động; từ năm 1991 đến năm 2006 số lượng my tính c nhân tăng từ 6300
đơn vị lên đến 6.3 triệu đơn vị; từ năm 1995-2005 khối lượng rc thải ny đã xấp xỉ 25

triệu đơn vị cho năm loại thiết bị điện tử chính: tivi, điều hòa, my giặt, tủ lạnh v radio,
trong 5 năm tiếp theo sẽ tiếp tục tăng thêm 14 triệu đơn vị. Số lượng e-waste tại quốc
gia ny vẫn đang tăng lên vi một tốc độ khó đon định, do vậy tc động môi trường do
sự tích lũy rc thải ny ở Philipines được đnh gi l một vấn đề vô cùng phức tạp của
xã hội hiện đại. Trưc thực trạng trên, nghiên cứu của Brian Crisma “Thuận lợi và
Thách thức trong quản lý e-waste ở Philipine”
4
dựa trên việc phân tích sự khc biệt gia
cc nhóm lợi ích liên quan trong xã hội để chỉ ra cc tc nhân tích cực v tiêu cực đối

2
Electronics waste: a threat in the future: Sharon M. Mañalac
3
“E-waste: Environmental Problems and Current Management “G. Gaidajis*, K. Angelakoglou and D. Aktsoglou Department
of Production Engineering and Management, School of Engineering, Democritus University of Thrace, 67100, Xanthi, Greece
(Journal of Engineering Science and Technology Review 3 (1) (2010) 193-199)
4
Brian Crisma công tác tại Khoa Kĩ thuật môi trường tại Đại học Philippine. Trong nghiên cứu này, các tác nhân ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý e-waste được nhìn nhận ở hai chiều cạnh. Tác nhân tích cực đối với các biện pháp quản lý e-waste bao
gồm: quy định của các nước nhập khẩu, sức ép bên trong và bên ngoài đối với công nghiệp điện tử, sáng kiến e-waste tại địa
phương, và các điều kiện thị trường, các điều kiện địa lý, công nghiệp khai khoáng đô thị, mức giá của kim loại, nguồn cung
nhân công dư thừa, giá rẻ và nhu cầu về công nghiệp điện tử nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Tác nhân
tiêu cực đến các biện pháp quản lý e-waste gồm: thiếu vắng các quy định của pháp luật, sự không đồng thuận đối với các quy
định bổ sung của công ước Basel, sự tồn tại các quan ddierm song phương và đa phương giữa các nước có giao dịch thương
mại, nhận thức về các vấn đề môi trường còn yếu, thiếu nhận thức đầy đủ trong thi hành pháp luật, chuỗi cung cấp e-
waste nội địa không đầy đủ, sự cạnh tranh giữa khu vực chính thức và phi chính thức trong thị trường thiết bị điện
tử.
8

vi quản lý e-waste, qua đó đưa ra nhng gợi ý chính sch nhiều triển vọng cho

Philipine.
Hơn 20 năm pht triển kinh tế không kiểm sot đã đặt p lực ln ti nguồn ti
nguyên gii hạn của đất nưc Nhật Bản v sức khỏe của người dân ở nhiều vùng bị đe
dọa nghiêm trọng. Đối phó vi tình hình ny chính phủ Nhật đặt ra nhng tiêu chuẩn
môi trường rất nghiêm ngặt liên quan đến sự pht thải công nghiệp. Chính phủ đã ban
hnh nhng biện php hợp tc nhiều hơn l đối đầu vi công nghiệp, mức độ tuân thủ
môi trường ở Nhật nằm trong mức cao nhất thể gii. Chính phủ Nhật được đnh gi l
một trong nhng quốc gia tiên phogn trong hoạt động xử lý e-waste. Minh chứng rõ
rng nhất l việc ban hnh cc điều luật quy chuẩn khắt khe về hoạt động ny. Điều luật
Ti chế một số thiết bị gia dụng đặc thù được ban hnh ngy 1/4/2001 một l ví dụ về
nỗ lực thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả nguồn ti nguyên v năng lượng gi trị, cũng như
giảm thiểu lượng rc thải nguy hại thông qua hoạt động ti chế
5
. Ưc tính 80% e-waste
l thiết bị gia dụng đã được ti chế tại Nhật, rất nhiều cc kim loại quý đã được tho gỡ
v đưa vo quy trình ti sử dụng.
Nghiên cứu của Clara Lingren đến từ Học viện Môi trường ton cầu, Đại học
Nagoya, Nhật Bản cung cấp một bối cảnh cụ thể về thể chế quản lý e-waste qua nghiên
cứu trường hợp my tính đã qua sử dụng tại Nhật Bản v Thụy Điển. Tc giả mô tả một
cch chi tiết cc điều luật liên quan đến hoạt động ti sử dụng my tính cũ nói riêng, đồ
điện tử nói chung ở cấp độ quốc gia v quốc tế, song song vi qu trình chỉ ra thi độ v
hnh động của người dân vi vấn đề ny. Qua việc phân tích cc điều luật trong hon
cảnh cụ thể về kinh tế - xã hội, sự pht triển của KH&CN, tc giả đi đến nhận định về
giải php hợp tc gia người tiêu dùng, nh sản xuất v cc chính trị gia. Tuy nhiên giải
php hợp tc như thế no vẫn còn l một nội dung còn để mở trong nghiên cứu ny.
Trong cc nghiên cứu về giải quyết XĐMT do e-waste gây ra có thể nhắc đến
Nghiên cứu so sánh về hệ thống tái chế e-waste tại Nhật Bản, Hàn Quốc, và Đài Loan
từ tiếp cận trách nhiệm mở rộng của người sản xuất: Ngụ ý cho các nước phát triển
6
của nhóm tc giả Sung-Woo Chung v Rie Murakami-Suzuki. Nghiên cứu đã chỉ ra lý

do cốt yếu dẫn đến việc cc quốc gia ny hình thnh thnh hệ thống luật php về ti chế
e-waste như l nhng quốc gia tiên phong của Châu Á, phân tích hệ thống ti chế e-
waste của từng quốc gia, v cung cấp nhng phân tích về mức độ trch nhiệm của nh
sản xuất được quy định. Nhng thnh công trong hệ thống ti chế của Nhật Bản, Hn
Quốc, v Đi Loan được đưa ra không phải để cung cấp nhng mô hình hiệu quả trong
xử lý e-waste, m hơn cả l hưng đến nhng gợi ý chính sch cho cc quốc gia Châu Á
trong việc kiểm sot v quản lý hiệu quả e-waste trong giai đoạn ton cầu hóa thông qua
xc định trch nhiệm mở rộng của nh sản xuất.
Nghiên cứu về e –waste tại VN được bắt đầu quan tâm trong hơn một thập kỉ trở lại
đây như một trong nhng điểm đến tiềm năng của e-waste trên thế gii. TS Sunil Herat
đến từ Trường Kĩ thuật, Đại học Griffith, Australia công bố kết quả nghiên cứu về Quản
lý Chất thải nguy hại và e-waste ở các nước phát triển¸ trong đó tc giả có đề cập đến

5
The Law for Recycling of Specified Kinds of Home Appliance was put into effect on April 1, 2001
6

9

tốc độ tăng nhanh chóng của e-waste tại VN, cũng như thch thức của quản lý e-waste
tại VN nói riêng v cc quốc gia ở khu vực Mekong. Vấn đề về e-waste tại VN cũng
được đề cập đến trong Bo co của Dự n về Quản lý xuất nhập khẩu rc thải điện tử v
thiết bị điện v điện tử đã qua sử dụng” của Trung tâm phối hợp thực hiện công ưc
Basel tại Châu Á Thi Bình Dương. Nghiên cứu ny đưa ra nhng tiêu chí phân biệt
gia e-waste vi cc thiết bị điện v điện tử đã qua sử dụng, từ đó đề xuất việc hon
thiện cc quy định của php luật về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu loại hình rc thải
đặc biệt ny. Năm 2005 đề ti cấp “Phân loại chất thải rắn ngành công nghiệp điện tử
trên địa bàn Hà Nội, đề xuất giải pháp quản lý và công nghiệp nhằm tận thu, tái sử
dụng” của Huỳnh Trung Hải đã đặt thêm một dấu mốc cho thấy sự e-waste đã v đang
trở thnh một đề ti thu hút nhiều sự quan tâm của gii nghiên cứu. Nghiên cứu ny đi

đến nhng nỗ lực về giải php công nghệ nhằm giải quyết việc tận thu v ti sử dụng e-
waste hơn l tìm ra phương thức xử lý e-waste một cch ton diện. Năm 2009 đề
ti “Pht triển công nghệ ti chế chất thải điện tử v thiết bị điện tử” ti trợ bởi Dự n
hợp tc vi Viện Ti nguyên v Khong sản Hn Quốc (KIGAM) cũng cho thấy cch
tiếp cận tương tự trong quản lý e-waste tại VN.
Trong bi bo “Vấn đề rc thải điện tử (Ewaste) – XĐMT gia cc nưc công
nghiệp v cc nưc đang pht triển” của Trương Việt Trường đăng tải trên Tạp chí Môi
trường Số 8/2011, H Nội nêu bật vấn đề về XĐMT do rc thải điện tử gây ra gia hai
bên đối khng: cc nưc pht triển v cc nưc đang pht triển. Qua cc phân tích về
thực trạng e-waste ngy cng gia tăng v có xu hưng nhập khẩu vo cc nưc đang
pht triển như VN, tc giả nhận diện cc tc động về kinh tế, về xã hội, môi trường v
sức khỏe do e-waste đưa lại, đồng thời nhấn mạnh giải php gắn trch nhiệm xử lý e-
waste cho nh sản xuất như cch thức tối ưu nhằm giải quyêt xung đột. Tuy nhiên, bi
bo mi chỉ dừng ở mức đề xuất vấn đề XĐMT do rc thải điện tử gây ra tại VN, nêu
một vi khuyến nghị về chính sch quản lý xung đột m chưa xc định được gii hạn
trch nhiệm của cc bên liên quan trong việc xử lý xung đột.
Kết quả tổng hợp cc nghiên cứu về XĐMT nói chung, XĐMT do e-waste gây ra
nói riêng cho thấy chưa có nghiên cứu no xc định rõ rng trch nhiệm của cc bên
trong xử lý loại hình xung đột ny, qua đó nhận diện được ro cản trong liên kết trch
nhiệm gia doanh nghiệp, cộng đồng v nh nưc nhằm đi đến một phương thức quản
lý môi trường hưng đến pht triển bền vng. Do vậy nghiên cứu ny sẽ tập trung vo
việc lm sng tỏ: Nhận diện ra
̀
o ca
̉
n thư
̣
c hiê
̣
n cơ chê

́
liên kê
́
t tra
́
c h nhiê
̣
m giư
̃
a nha
̀

nươ
́
c, doanh nghiê
̣
p va
̀

̣
ng đô
̀
ng trong hoa
̣
t đô
̣
ng qua
̉
n ly
́

xung đô
̣
t môi trươ
̀
ng do
tác động của rác thải điện tử
3. Mc tiêu nghiên cu
Chỉ ra được yếu tố, tc nhân ngăn cản sự liên kết trch nhiệm của cc thiết chế
nh nưc, doanh nghiệp v cộng đồng trong việc xử lý XĐMT do e-waste gây ra tại
VN.
- Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
o Chỉ ra được cc hình thức tồn tại của XĐMT do e-waste gây ra tại VN:
XĐMT do e-waste được nhìn nhận dựa trên việc nhận diện kiến tạo xã hội
10

của xung đột, trong đó, nội dung quan trọng nhất l nhận diện nhng tc động
của XĐMT dẫn đến nhng biến đổi về chất lượng sống, lối sống, cch tổ
chức hoạt động xã hội v bản thân cấu trúc xã hội. Từ đó chỉ ra cc dạng
XĐMT do e-waste.
o Nhận diện được vai trò, trch nhiệm xử lý XĐMT do e-waste gây ra của cc
đương sự
o Thực trạng cơ chế liên kết trch nhiệm trong xử lý XĐMT do e-waste tại VN
o Nhận diện được cc ro cản cho cơ chế liên kết trch nhiệm trong xử lý
XĐMT do e-waste tại VN
4. Phạm vi nghiên cu và mẫu khảo sát
- Phạm vi về thời gian: Chuỗi sự kiện được đề cập trong nghiên cứu nằm trong
khoảng thời gian từ năm 2000 – 2011.
- Phạm vi không gian: Cc sự kiện về XĐMT do e-waste gây ra tại VN
- Mẫu khảo st: Cc số liệu v biểu đồ được phân tích v tổng hợp từ số liệu cung cấp
bởi Tổng cục Thống kê VN, cc nghiên cứu về thực trạng e-waste tại cc nưc Châu

Á, cc bo co của cc tổ chức quốc tế về quản lý v ti chế chất thải điện tử tại VN
v trên thế gii. Mẫu khảo st gồm cc cơ quan quản lý môi trường tại VN, cc
doanh nghiệp sản xuất, thu gom v ti chế e-waste v nhng người dân chịu tc
động của việc xử lý e-waste không đúng cch tại VN.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chỉ tập trung lm rõ cc dạng XĐMT do tc động
của e-waste, đây l một bộ phận của rc thải công nghệ nói chung. Nghiên cứu cũng
gii hạn phạm vi về ro cản liên kết trch nhiệm trong hoạt động xử lý XĐMT bởi
tc động của e-waste.
5. Câu hỏi nghiên cu
Rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm của nhà nước, doanh nghiệp và
cộng đồng trong việc xử l XĐMT do e-waste gây ra tại VN là gì?
6. Giả thuyết nghiên cu
Vấn đề cốt lõi của sự bất hợp tác trong xử lý XĐMT do e-waste gây ra tại VN giữa
nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng cốt yếu được nhìn nhận trong nghiên cứu này
là các lệch chuẩn đạo đức bền vững của các bên liên quan trong quá trình giải quyết
xung đột.
Sự bất hợp tc trong xử lý xung đột hay ro cản thực hiện cơ chế liên kết trch
nhiệm của nh nưc, doanh nghiệp v cộng đồng trong xử lý XĐMT do e-waste tại VN
gồm:
- Hạn chế về nguồn lực xã hội trong nỗ lực giải quyết XĐMT do e-waste
- Xung đột lợi ích gia cc nhóm xã hội trong giải quyết vấn đề rc thải v điện tử
- Cc dạng lệch chuẩn đạo đức bền vng
- Sự thiếu thống nhất, đồng bộ trong cc chế ti php luật về quản lý chất thải điện tử
- Hạn chế về năng lực quản lý v thực thi php luật về e-waste
7. Phương pháp nghiên cu
- Phương php nghiên cứu ti liệu: Tiến hnh thu thập v phân tích cc ti liệu, số liệu
trong lĩnh vực e-waste tại VN v trên thế gii. Cc bảng số liệu thứ cấp được tổng
11

hợp từ số liệu sơ cấp cung cấp bởi Tổng cục thống kê VN, v cc nghiên cứu điều

tra về sản lượng sản phẩm điện tử tại VN, công nghiệp phụ trợ thúc đẩy sự pht triển
của ngnh điện tử tại VN
- Phương php quan st: Tiến hnh quan st động thi của một số doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm điện tử, cc cơ sở thu gom phế liệu điện tử, cc cửa hng thu gom đồ
điện tử, cc bãi rc xử lý có chôn lấp CTR tại VN trưc vấn nạn e-waste, quan st
cch thức sử dụng sản phẩm điện tử của người dân VN
- Phương php phỏng vấn sâu đối vi đại diện cơ quan quản lý nh nưc về ti
nguyên v môi trường, đại diện doanh nghiệp v tổ chức dân sự trong lĩnh vực ti
nguyên v môi trường, cc chuyên gia trong lĩnh vực xã hội học về khoa học, công
nghệ v môi trường.
18 chuyên gia trong lĩnh vực liên ngnh về xã hội học Khoa học, Công nghệ v Môi
trường, 25 cn bộ quản lý trong lĩnh vực quản lý ti nguyên v môi trường, doanh
nghiệp v đại diện tổ chức dân sự trong lĩnh vực ti nguyên v môi trường.
- Phương php tiếp cận của đề ti: Nghiên cứu sử dụng cch tiếp cận logic v hệ
thống trong qu trình thu thập luận cứ v chứng minh giả thuyết nghiên cứu về vấn
đề liên kết trch nhiệm trong xử lý XĐMT do e-waste. Cch tiếp cận ny đảm bảo
việc xem xét cc sự kiện nghiên cứu trong hệ thống cc mối liên hệ tương tc thực
tiễn vi vai trò của cc bên liên quan, trong hệ thống luật php về quản lý môi
trường nói chung, quản lý chất thải điện v điện.
8. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về XĐMT, e-waste v cc thiết chế nh nưc, doanh nghiệp v
cộng đồng
Trong phần cơ sở lý luận của đề ti, tc giả đã tập trung lm rõ nội hm của cc khi
niệm v lý thuyết khoa học của đề ti dựa trên việc phân tích cc quan điểm, định nghĩa
của nhiều học giả, đồng thời chỉ ra cch tiếp cận phù hợp cho đề ti ny gồm:
- Thứ nhất, đề ti đề cập đến cc khi niệm tương đối phổ biến trong cộng đồng
nghiên cứu về môi trường như khi niệm ro cản, khi niệm XĐMT, khi niệm e-
waste, vai trò của nh nưc, doanh nghiệp, xã hội trong xử lý XĐMT
- Thứ hai, đề ti đi tìm hiểu một khi niệm kh mi mẻ trong gii học thuật, xuất hiện
vo giai đoạn thịnh trị của cc nghiên cứu pht triển bền vng trong thế kỉ XXI: đạo

đức bền vng. Khi niệm ny sẽ đặt nền tảng cho cc pht hiện về lệch chuẩn đạo
đức trong xử lý XĐMT do tc động của e-waste của cc bên liên quan. Cc hnh vi
lệch chuẩn, tư duy lệch chuẩn, thi độ lệch chuẩn, tầm nhìn lệch chuẩn do cố ý hay
vô ý của nh nưc, doanh nghiệp, cộng đồng sẽ được soi chiếu từ góc độ của nội
hm khi niệm đạo đức bền vng.
- Thứ ba, hệ thống lý thuyết dùng để phân tích vai trò trch nhiệm của cc bên liên
quan trong đề ti được xem xét từ hệ thống lý thuyết của Elinor Otrom về cc
nguyên tắc quản lý ti sản chung của xã hội, m ở đây sự thiếu vắng nhng nguyên
tắc ny trong quản lý e-waste tại Việt Nam phản nh qua hoạt động quản lý của nh
nưc, trch nhiệm của doanh nghiệp v cộng đồng dẫn đến cc XĐMT do tc động
của e-waste có xu hưng gia tăng. Nếu cc nguyên tắc của Elinor đặc biệt nhấn
12

mạnh vai trò tự quản của cộng đồng đối vi ti sản dùng chung của xã hội trong hệ
thống quản lý dân chủ của nh nưc, v hạn chế cc tc động của thị trường, thì thực
tế quản lý e-waste tại Việt Nam cho thấy cc nguyên tắc đang bị vi phạm nghiêm
trọng.
Trong chương 1tc giả tập trung phân tích, lý giải mối quan hệ gia cc khi niệm
trong đề ti, đồng thời nêu rõ quan điểm c nhân về nội hm phổ biến của khi niệm
phục vụ cho nghiên cứu đề ti ny. Quan trọng hơn cả, hệ thống lý thuyết được khai
thc l nhng tư tưởng mi,có tính cập nhật v phù hợp khi xem xét trong tương quan
vi hệ thống quản lý xã hội v tính phức tạp của cc sự kiện môi trường trong giai đoạn
pht triển KH&CN của thế gii hiện đại.
Chương 2: Trch nhiệm xử lý XĐMT do e-waste của nh nưc, doanh nghiệp v cộng
đồng tại VN
Chương 2 cung cấp cc minh chứng về thực trạng trch nhiệm của cơ quan quản lý
nh nưc, của doanh nghiệp, của cộng đồng trong công tc quản lý e-waste tại VN, đặc
biệt nhấn mạnh vo cc khía cạnh tích cực của trch nhiệm BVMT.
- Thứ nhất, tc giả đã chỉ ra trch nhiệm của nh nưc trong quản lý XĐMT nói
chung, e-waste nói riêng tại VN thể hiện qua cc hoạt động hoạch định v thực thi

chính sch môi trường. Nghiên cứu chỉ ra hệ thống cc văn bản chính sch trong
nưc v quốc tế có liên quan đến quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải
sinh hoạt tại VN, đồng thời cho thấy hệ thống thực thi đối vi quản lý e-waste hiện
nay chưa thể hiện được một trch nhiệm độc lập v cụ thể.
- Thứ hai, nghiên cứu đã phân tích trch nhiệm xử lý XĐMT của doanh nghiệp sản
xuất thiết bị điện tử, cơ sở thu gom, v xử lý chất thải nguy hại nói chung, e-waste
nói riêng nhằm chỉ ra cc vai trò của doanh nghiệp trong nỗ lực hoạt động đem lại
lợi ích kinh tế cho xã hội, đồng thời tham gia tích cực vo công tc BVMT. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra nhng khó khăn trong thực tế hoạt động của doanh
nghiệp dẫn đến khả năng lm gia tăng XĐMT do tc động của e-waste hơn l xử lý
được chúng.
- Thứ ba, trch nhiệm giải quyết XĐMT do tc động của e-waste của cộng đồng được
phân tích từ ba vai trò: c nhân, nhóm xã hội v cc tổ chức NGO. Nghiên cứu chỉ
ra tầm quan trọng v hiệu quả từ việc tham gia của cộng đồng vo công tc BVMT
nói chung, xử lý XĐMT do e-waste gây ra tại VN nói riêng. Từ đó cho thấy việc
pht huy trch nhiệm của cộng đồng l cốt lõi cho xử lý XĐMT một cch tối ưu.
Từ việc nhìn nhận trch nhiệm của cc bên liên quan trong hoạt động xử lý XĐMT
do tc động của e-waste tại VN, nghiên cứu tiếp tục phân tích thực trạng XĐMT cụ thể
do e-waste gây ra, đồng thời chỉ ra mức độ liên kết trch nhiệm gia nh nưc, doanh
nghiệp v cộng đồng trong xử lý xung đột ny:
- Thứ tư, chương 2 đưa đến một bức tranh ton cảnh về ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt tại VN đã v đang ảnh hưởng tiêu
cực như thế no đến môi trường sống, v sức khỏe của con người. Thông qua đó,
nhận diện cc XĐMT được kiến tạo từ hnh vi của doanh nghiệp trong sản xuất sản
phẩm điện tử, cc cơ sở thu gom v xử lý e-waste, của cc cơ quan hoạch định v
13

thực thi cc chính sch môi trường, của cc c nhân, cc nhóm xã hội v cc tổ chức
NGO đối vi e-waste tại VN hiện nay. Cc xung đột được xc định gồm:
o Xung đột gia cc doanh nghiệp về nguồn nguyên liệu cho sản xuất thiết bị điện

tử trong di hạn khi nguồn cung ti nguyên thiên nhiên ngy cng hạn hẹp.
o Xung đột gia năng suất của doanh nghiệp v năng lực tự điều hòa của môi
trường tự nhiên đối vi e-waste trong chức năng môi trường l nơi chứa đứng cc
chất thải của con người.
o Xung đột gia mục tiêu của chính sch pht triển kinh tế của doanh nghiệp vi
mục tiêu của chính sch trong BVMT của nh nưc.
o Xung đột quyền lực của cc cơ quan thực thi trong giải quyết ô nhiễm môi
trường do tc động của e-waste.
o Xung đột gia lợi ích của doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện tử, doanh nghiệp
thu gom e-waste vi lợi ích chung của xã hội trong BVMT.
o Xung đột lợi ích gia cc quốc gia trong xử lý e-waste bởi sự tc động e-waste
ti môi trường sinh thi trong di hạn.
o Xung đột gia năng lực của doanh nghiệp xử lý e-waste v mức độ pht sinh v
gia tăng e-waste trong đời sống xã hội.
o Xung đột gia nhu cầu sử dụng thiết bị điện tử của người dân vi khả năng xử lý
của doanh nghiệp, v năng lực tự điều hòa của môi trường tự nhiên.
o Xung đột nhận thức gia cc nhóm xã hội hoạt động BVMT vi nhng người
tiêu dùng e-waste thiếu cân nhắc.
o Xung đột gia lợi ích ngắn hạn của c nhân vi lợi ích di hạn của tập thể trong
xử lý ô nhiễm môi trường do tc động của e-waste.
o Xung đột gia nhng cộng đồng bị tổn hại về sức khỏe do tc động của e-waste
vi doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện tử, vi cơ sở xử lý e-waste không đảm
bảo an ton, v vi cơ quan quản lý nh nưc không đủ khả năng kiểm sot thực
trạng ô nhiễm.
- Thứ năm, qua cc phân tích về XĐMT do tc động của e-waste được nhìn nhận từ
thực trạng trch nhiệm của cc bên liên quan đã góp phần chỉ ra tính chất phi
nguyên tắc trong quản lý chung về e-waste. Trong khi năng lực tự điều hòa của hệ
sinh thi l có hạn, thì nhu cầu của người tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên,
doanh nghiệp vì vậy cũng ra sức sản xuất để gia tăng lợi nhuận, còn nh nưc vẫn
xoay quanh cc chính sch chưa rõ rng, cụ thể v e-waste thì vẫn tồn tại như một

thch thức. Cc trch nhiệm môi trường được thực hiện một cch rời rạc, thiếu định
hưng, v quan trọng nhất l XĐMT sẽ nảy sinh khi nguyên tắc lấy cộng đồng lm
nền tảng cho xu hưng pht triển bền vng không được coi trọng đúng mức.
- Chương 3: Ro cản thực hiện cơ chế liên kết trch nhiệm gia nh nưc, doanh
nghiệp v cộng đồng trong giải quyết XĐMT do e-waste tại VN
Phân tích chương 3 nhằm lm sng tỏ cc ro cản liên kết trch nhiệm trong xử lý
XĐMT gia nh nưc, doanh nghiệp v cộng đồng tại Việt Nam.
- Thứ nhất, cc ro cản liên kết trch nhiệm được phân tích cụ thể vi nhng dẫn
chứng v minh họa bởi cc luận cứ thực tế trong chương 3 gồm:
14

o Sự thiếu vắng cc nguồn lực xã hội trong xử lý xung đột;
o Xung đột lợi ích gia cc bên liên quan trong xử lý XĐMT
o Sự lệch chuẩn đạo đức bền vng của nh nưc, của doanh nghiệp, v của cộng
đồng;
o Hạn chế về năng lực hoạch định v thực thi chính sch của nh nưc.
- Thứ hai, qu trình phân tích cc ro cản đã chỉ ra đôi khi cc ro cản được minh
chứng bởi cc sự kiện có có nhiều điểm tương đồng, song việc tch biệt cc ro cản
một cch tương đối giúp nhìn nhận rõ hơn sự vi phạm cc nguyên tắc trong quản lý
ti sản chung của xã hội theo lý thuyết của Elinor. Trong đó, thực tế cho thấy vai trò
của cộng đồng trong quản lý e-waste chưa được đnh gi v sử dụng một cch phù
hợp, do đó qu trình xử lý XĐMT đã vi phạm cc nguyên tắc:
o Không xc định được ranh gii trch nhiệm của cc bên liên quan trong xử lý e-
waste.
o Thiếu cc quy định, cc chính sch hưng dẫn quản lý e-waste tại VN.
o Thiếu sự gây dựng cc hnh động tập thể để cộng đồng có quyền tham gia vo
qu trình ra quyết định xử lý e-waste; hệ thống quản lý nh nưc còn thiếu tính
dân chủ, công khai, minh bạch.
o Cơ chế gim st v xử lý của cộng đồng chưa được hình thnh
o Sự trừng phạt không mang tính răn đe, v thiếu kết nối vi cc nguyên tắc xử

phạt tại cộng đồng.
o Cơ chế giải quyết xung đột có chi phí cao, phức tạp trong qu trình thực hiện.
- Thứ ba, nghiên cứu nhìn nhân bản chất của cc sự kiện trong thực tế luôn chứa
đựng nhiều yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường do đó qu trình phân tích
đã cố gắng tch biệt cc d liệu trọng tâm lm sng tỏ từng ro cản liên kết trch
nhiệm. Vấn đề phối hợp hnh động gia nh nưc, doanh nghiệp v cộng đồng luôn
l một đề ti gây nhiều tranh cãi bởi đây l nhng chủ thể của cc thiết chế quản lý
có tính độc lập tương đối gồm thiết chế nh nưc, thiết chế thị trường v thiết chế
cộng đồng, do vậy khả năng tc động đến môi trường v BVMT mang nhn- đặc
trưng riêng. Tuy nhiên xã hội l một hệ thống kết nối vai trò v trch nhiệm cho sự
pht triển của cc thế hệ một cch bền vng thì việc lấy chuẩn đạo đức bền vng
cho nền tảng liên kết trch nhiệm trong xử lý XĐMT nói riêng, quản lý môi trường
nói chung l điều tất yếu.
- Thứ tư, cc phân tích trong chương ba nhằm lm sng tỏ quan hệ nhân quả gia ro
cản liên kết trch nhiệm v XĐMT do tc động của e-waste: xung đột nảy sinh tạo
ro cản, ro cản lại tiếp tục lm nảy sinh cc xung đột trầm trọng hơn. Nếu vấn đề
về ro cản không được xử lý kịp thời thì sẽ không hể đảm bảo được sự công bằng
trong khai thc v hưởng thụ ti nguyên gia cc thế, thực hiện được trch nhiệm
của thế hệ trưc về bảo tồn v tạo điều kiện pht triển cho cc thế hệ sau. Ngược
lại, việc nhìn nhận bản chất của ro cản liên kết trch nhiệm sẽ thúc đẩy cc nỗ lực
xử lý XĐMT một cch thiết thực v hiệu quả.
Chương 3 không chỉ giúp nhận diện cc ro cản liên kết trch nhiệm trong xử lý e-
waste, m còn cho thấy mâu thuẫn gia tham vọng, kỳ vọng của con người về cuộc
15

sống hiện đại, tiện nghi vi khả năng tự điều chỉnh của hệ sinh thi. Việc nhìn nhận cc
ro cản ở chương ny giúp con người nhận thức được gii hạn của sự pht triển, trong
đó con người có trch nhiệm nhận thức đúng đắn vị trí của mình trong gii tự nhiên để
đảm bảo sự cân bằng về gia cc thế hệ trong tiếp cận, sử dụng v khai thc ti nguyên
phục vụ cho nhu cầu pht triển của hiện tại v tương lai một cch bền vng. Con người

l một bộ phận của gii tự nhiên, nhưng vi ưu thế l chủ thể có tư duy v hnh động,
v vì vậy con người tìm mọi cch để tc động, biến đổi tự nhiên đp ứng cho cc nhu
cầu ngy cng tăng cao. Nhận thức về mối quan hệ gia con người v tự nhiên l điều
cần thiết để hình thnh một lối ứng xử, một nền đạo đức bền vng. Cuối thế kỉ XIX
trong tc phẩm “Phép biện chứng của tự nhiên”: “không nên quá khoái chí về những
thắng lợi của chúng ta đối với giới tự nhiên. Giới tự nhiên sẽ trả thù lại chúng ta về mỗi
thắng lợi đó’, “chúng ta hoàn toàn không thống trị giới tự nhiên như một kẻ xâm lược
thống trị một dân tộc khác, như một người sống bên ngoài giới tự nhiên, mà trái lại,
chúng ta thuộc về giới tự nhiên và chúng ta nằm trong giới tự nhiên và tất cả sự thống
trị của chúng ta đối với giới tự nhiên bao hàm ở chỗ là chúng ta khác với tất cả các sinh
vật khác, biết nhận thức được những quy luật của giới tự nhiên và sử dụng những quy
luật đó một cách đúng đắn”. Đây phải được xem l một tư tưởng tiêu biểu chi phối hoạt
động của con người, lối ứng xử của con người vi thiên nhiên, sự hình thnh cc chuẩn
mực đạo đức sinh thi hưng ti nhng nỗ lực pht triển bền vng.

References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

1. Lê Thị Minh Ánh (2005), Thực hiện quyền tự chủ của cộng đồng trong quản lý môi
trường
cấp cơ sở ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngnh Quản lý KH&CN, H Nội
2. Bộ Khoa học v Công nghệ (2009), QCVN 4: 2009/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia an
ton đối vi thiết bị điện v điện tử ban hnh theo Thông tư số 21/2009/TT-BKHCN
ngy
30 thng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học v Công nghệ.
3. Bộ Ti nguyên Môi trường (2006), Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngy 8
thng 9 năm
2006 Ban hnh Quy chế về tổ chức v hoạt động của Hội đồng thẩm định bo co đnh
gi

môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định bo co đnh gi tc động môi trường
4. Bộ Ti nguyên Môi trường (2006), Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngy 26
thng 12
năm 2006 Về việc ban hnh Danh mục chất thải nguy hại
5. Bộ Ti nguyên v Môi trường (2009), Bo co môi trường quốc gia năm 2009: Môi
trường
khu công nghiệp Việt Nam, H Nội
16

6. Bộ Ti nguyên Môi trường (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngy 14 thng
4 năm
2011 quy định về quản lý chất thải nguy hại
7. Chính phủ (2003), Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngy 2 thng 12 năm 2003,
Chiến lược
Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 v định hưng đến năm 2020Chính phủ
(2011),
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngy 18 thng 4năm 2011 Quy định về đnh gi môi
trường
chiến lược, đnh gi tc động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngy 23 thng 6 năm 2006 về tổ
chức v
hoạt động của Thanh tra Ti nguyên v Môi trường
9. Chính phủ (2006), Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngy 09 thng 8 năm 2006 quy
định chi tiết
v hưng dẫn thi hnh một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngy 09 thng 8 năm 2006 về xử
phạt vi phạm hnh chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
11. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngy 9 thng 4 năm 2007 về Quản
lý chất
thải rắn

12. Chính phủ (2008), Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngy 28 thng 02 năm 2008 sửa
đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngy 09 thng 08 năm 2006 của
Chính
phủ về việc quy định chi tiết v hưng dẫn thi hnh một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường
13. Chính phủ (2009), Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngy 31 thng 12 năm 2009 về
xử lý vi
phạm php luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
14. Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp v thương mại Thnh Quang (2011), Bo
co đnh
gi tc động môi trường dự n: “Khu xử lý rc thải huyện Đông Anh”, H Nội
15. Công ty TNHH Thương mại v Sản xuất Ngọc Tân Kiên (2011), Bo co đnh gi
tc động
môi trường của dự n: “Đầu tư mở rộng nh my xử lý chất thải công nghiệp Ngọc Tân
Kiên”, Long An
16. Công ty TNHH Thương mại, Dịch vụ v Vận chuyển Việt Khải (2011), Bo co
đnh gi
tc động môi trường của dự n: “Nh my thu gom xử lý chất thải công nghiệp Việt
Khải”,
Bình Dương
17

17. Cục quản lý chất thải v cải thiện môi trường (2010), Đnh gi hiện trạng công nghệ
xử lý
chất thải tại Việt Nam
18. Vũ Cao Đm (1999), Gio trình Xã hội học về Khoa học, Công nghệ v Môi trường,
H Nội
19. Vũ Cao Đm, Trần Ngọc Ca, Nguyễn Võ Hưng (2011), Phân tích v thiết kế chính
sch cho

pht triển, NXB Dân Trí, 2011, H Nội
20. Vũ Cao Đm (2011), Giải quyết xung đột mội trường trong cc lng nghề, nội dung
tất yếu
của quản lý môi trường, tạp chí bảo vệ môi trường số 9/2001
21. Dự n Cộng đồng Châu Âu hợp tc vì hợp tc quản trị dân chủ địa phương tại Đông
Nam Á (2011), Mô hình thực tiễn tốt từ thnh phố Marikina – Philipines: Dự n tiết
kiệm sinh thi, 4/2011, H Nội
22. Lê Văn Khoa (2010), Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, ti chế v ti sử
dụng l
giải php có ý nghĩa kinh tế, xã hội v môi trường ở cc đô thị, 12/2010, Hội Bảo vệ
thiên
nhiên v môi trường Việt Nam
23. Liên minh Châu Âu (2002), Quy định chất thải thiết bị điện v điện tử (WEEE)
2002/96/EC
24. Liên minh Châu Âu (2006), Quy định hạn chế chất thải điện tử RoHS (Restriction
of
Hazardous Substances Directive)
25. Quốc hội Nưc CHCNXH Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ Môi trường số
52/2005/QH11
ngy 29 thng 11 năm 2005
26. Dương Thị Tơ v cc cộng sự, Phân loại rc tại nguồn – Sự khởi đầu của công nghệ
ti chế
chất thải, Trung tâm Tư vấn, Đo tạo & chuyển giao Công nghệ môi trường
27. Lâm Minh Triết v Lê Thanh Hải, Gio trình Quản lý chất thải nguy hại, Nh Xuất
bản
Xây Dựng, 2006, H Nội
28. Trung tâm Kĩ thuật môi trường đô thị v khu công nghiệp (1994), Đnh gi hiện
trạng v đề
xuất cc giải php tổng hợp để giảm nhẹ ô nhiễm môi trường ở H Nội, Đề ti KT
02.03,

Chương trình Khoa học Nh nưc KT.02, 1994, H Nội
29. Trương Việt Trường (2011), Vấn đề rc thải điện tử (Ewaste) – Xung đột môi
trường gia
cc nưc công nghiệp v cc nưc đang pht triển, Tạp chí Môi trường Số 8/2011, H
Nội
18

30. Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa (2009), Nghiên cứu đề xuất cc giải
php
pht triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ pht triển ngnh điện tử Việt Nam trong giai đoạn
đến
năm 2020, Đề ti cấp Bộ, H Nội
31. Viện Y học Lao động v Vệ sinh môi trường (2006), Đnh gi kết quả ảnh hưởng
của bãi
rc tập trung đến sức khỏe khu dân cư xung quanh, xây dựng hưng dẫn tiêu chuẩn vệ
sinh
bãi rc, Bo co đề ti cấp Bộ, H Nội
32. Lê Hong Việt, Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Xuân Hong v Nguyễn Phúc
Thanh
(2011), Quản lý tổng hợp chất thải rắn, cch tiếp cận mi cho công tc bảo vệ môi
trường,
Tạp chí Khoa học 2011, tr39-50
33. Định hưng pht triển công nghiệp môi trường Việt Nam, Thông tin chiến lược,
Chính sch
công nghiệp, số 5/2010, tr.2
34. Hisari Mitarai, Cc vấn đề trong ngnh công nghiệp điện v điện tử của cc nưc
Asean v
cc bi học rút ra cho Việt Nam, Trung tâm Thông tin PTNNNT, Viện Chính sch v
Chiến
lược PTNNNT - Bộ Nông nghiệp & PTNT

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
1. Rahman Awang, Ewaste management in Malaysia, Massachusetts Institute of
Technology
2. Heinz Böni & Rolf Widmer, Electronic waste – threat or opportunity? Experience
from
Knowledge and Research Partnerships with India and South-Africa, Swiss E-waste
Programme
3. Sung-Woo Chung v Rie Murakami-Suzuki (2008), A comparative study of e-
waste
recycling systems in Japan, South Korea and Taiwan from the EPR Perspective:
implications for developing countries, Promoting 3Rs in developing countries: Lessons
from the Japanese experience, Japan
4. Colombia University (2006), Master report of Public Administration Program in
Environmental Science and Policy: Electronic waste recycling promotion and consumer
protection act, The workshop in Applied Earth Systems Management, 8/2006, Colombia
University
5. Susan Fredholm (2008), Evaluating Electronic Waste Recycling Systems: The
Influence
of Physical Architecture on System Performance, 9/2008, Massachusetts Institute of
19

Technology
6. Tobias Hagman (2005), Confronting the Concept of Environmentally Induced
Conflict,
Doctoral candidate, Swiss Graduate School of Public Administration, Lausanne and
Researcher at Swisspeace, Bern, 1/2005
7. Thomas Homer-Dixon (1996), The Project on Environment, Population and
Security:
Key Findings of Research, Environmental Change and Security Report, 2 (1996), p. 48
8. Stephan Libiszewski (1992), What is an environmental conflict, Encop occasional

paper
no. 10, Zurich: Center for Security Studies,
9. Sharon M.Manalac, Electronic waste: a threat in the future, University of Philipines,
Extension Program in Pamganda
10. Yasutomo Morigiwa v Magnus Bengtsson (2010), Reuse of computers: how to
resist the
apple and save paradise, Institute for Global environment
11. Schwartz, Daniel and Singh, Ashbindu (1999), Environmental Conditions,
Resources,
and Conflicts: An Introductory Overview and Data Collection, UNEP
12. Atsushi Terazono (2006), Ewaste issues in Asia, Asia 3R conference, 31/10/2006,
National Institute for Environmental Issues, Japan
13. United Nations Environment Programme (2009), Recycling - From E-waste to
resources
14. Michael VanderPol, Managing E-waste (2003): Working toward a Canadian
solution,
Canadian Pollution Prevention Roundtable, 6/2003
15. WEEE Forum (2009), A vision on waste policy principles, The WEEE Forum’s set
of
remarks on the European Commission’s Proposal for a recast of Directive 2002/96/EC
on
WEEE, 4/2009
DANH MỤC WEBSITE THAM KHẢO

1. Trang tin An ninh Thủ đô, Vì sao khó xử lý tội phạm môi trường, 6/2011,

truong/401783.antd
2. Trang tin bo Đầu tư, URENCO “hô biến” hng ngn tấn rc thải nguy hại
/>0cont
ent/live/vir/web%20contents/chude/kinhtedautu/doisongxahoi/663408167f00000100d8c

0c86
096114d
20

3. Trang tin Bo Lao động, 66,8% số thiết bị điện, điện tử vi phạm việc ghi nhãn hng
ho,
/>hang-
hoa/71295
4. Bo mi, Nguy cơ ô nhiễm chất thải rắn ngnh điện tử, 4/2010

5. Bo Môi trường ngnh Xây dựng, Rc điện tử đe dọa cc nưc đang pht triển,
/>angi
d=1
6. Bộ công thương, Tm thng đầu năm 2011, ngnh điện tử đã xuất khẩu 2,388 tỉ
USD, 9/2011

nam.gplist.288.gpopen.194289.gpside.1.gpnewtitle.tam-tha%CC%81ng-da%CC%80u-
nam-
2011-nga%CC%80nh-di%C3%AA%CC%A3n-t%C6%B0%CC%89-da%CC%83-
xua%CC%81t-khau-2-388-ti-usd.asmx
7. Bộ Ti nguyên môi trường, Ô nhiễm từ chất thải điện tử, 5/2009
/>64IC
64428
8. Châu An, Nhng bãi rc thải điện tử khổng lồ, 3/2011,
tinh/2011/03/nhung-bai-rac-thai-dien-tu-khong-lo/
9. Đặng Thị Chuyên dịch theo BBC 06/3/2007, Sng kiến xử lý chất thải trên ton cầu,
Thiennhien.net, Trung tâm Con người v Thiên nhiên

10. Bo điện tử đại biểu nhân dân, Hon thiện cơ chế gim st của cộng đồng về môi
trường,


11. Trang tin Đối thoại trẻ, Cc bãi rc hết sức chứa: Rc thải xử lý thế no?

12. Trang tin Giải php môi trường, Thu gom xử lý rc thải ở H Nội – SOS, 4/2011

13. Đặng Hong Giang, Nghịch lí của pht triển bền vng ở Việt Nam: nhìn từ môi
trường thể
chế, 4/2011 />cua-
phat-trien-ben-vung-o-Viet-Nam-nhin-tu-moi-truong-the-che.aspx
14. Trang tin Hoạt động Khoa học v Công nghệ tỉnh Nghệ An, Kết quả thanh tra diện
rộng
21

thiết bị điện, điện tử năm 2011 />dien-
rong-thiet-bi-dien-dien-tu-nam-2011-p2t29c30a5709.aspx
15. Trang tin ICT news, Lenovo đứng đầu bảng bình chọn của Greenpeace Guide,

guide/881/index.ict
16. Trang tin PetroTimes, Khi công ty môi trường chơi trò “hắt bùn sang ao”,
/>sang-ao
17. Trang thông tin điện tử thông tin Sở công thương tỉnh Quảng Trị, Triển vọng công
nghiệp
điện tử tại Việt Nam, tgthuong-
quangtri.gov.vn/Include/default.asp?option=2&ChitietID=70&MenuID=21&MenuChaI
D=1
&hienthivanban=0
18. Trang tin Sở Thông tin v Truyền thông tỉnh Quảng Trị, Cch thức no để tạo chỗ
đứng trên
thị trường ton cầu?,
/>127

19. Trang tin Sở Thông tin v Truyền thông tỉnh Quảng Trị, Ưu đãi đầu tư cho công
nghiệp điện
tử, nhng ci được v …mất!,
/>127
20. Nguyễn Danh Sơn, Quản lý tổng hợp chất thải: Vấn đề giải php chính sch ở nưc
ta,
7/2010
/>%C
3%BDt%E1%BB%95ngh%E1%BB%A3pch%E1%BA%A5tth%E1%BA%A3iV%E1%
BA
%A5n%C4%91%E1%BB%81v%C3%A0gi%E1%BA%A3iph%C3%A1pch%C3%AD
nhs%
C3%A1ch%E1%BB%9Fn%C6%B0%E1%BB%9Bcta.aspx
21. Trang tin Stockbiz, Công nghiệp điện tử, thế mạnh Việt Nam?
/>viet-
nam.aspx
22. Trang tin Tổng cục thống kê,
Sản phẩm chủ yếu của ngnh Công nghiệp,

22

Cơ cấu gi trị sản xuất công nghiệp theo gi thực tế phân theo ngnh công nghiệp

Thông bo Một số kết quả chủ yếu từ Khảo st mức sống hộ dân cư năm 2010

23. Trang tin Tuổi trẻ online, Vi phạm bảo vệ môi trường: Xử phạt nửa vời, 11 /2011,
/>phat-
nua-voi.html
24. Ewaste forum,
25. Greenpeace, Where does the e-waste end up?, 2/2009


problem/where-does-e-waste-end-up/
26. Greenpeace, The e-waste problem, 5/2005

problem/


×