Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ QUẢNG NINH



SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN CÔNG MINH
MÃ SINH VIÊN : A16062
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN







HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ QUẢNG NINH


Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Đào Diệu Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Minh
Mã sinh viên : A16062
Chuyên ngành : Kế toán







HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều phía. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt
tình, những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn – Th.S Đào Diệu Hằng. Em
cũng xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế - Trường Đại học Thăng

Long đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình em học tập tại
trường. Đây sẽ là nền tảng vững chắc, hành trang cho em tự tin bước vào đời.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc cùng các cô chú, anh chị phòng
Thống kê – Kế toán – Tài chính của Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Công Minh


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Công Minh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1

1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của nguyên vật liệu trong
doanh ngiệp 1
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu 1
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu 1
1.1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu 2
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 3
1.1.5.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 3
1.1.5.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 4
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu 4
1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho 5
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho 6
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 7
1.3.1. Chứng từ kế toán 7
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 8
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song 8
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư 10
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 12
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 12
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng 12
1.4.1.2. Phương pháp kế toán 14
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 15
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng 15
1.4.2.2. Phương pháp kế toán 16
1.5. Hệ thống sổ sách kế toán đƣợc sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu 16
1.5.1. Hình thức Nhật ký chung 17
1.5.2. Hình thức Nhật ký – Sổ Cái 18
1.5.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ 19
1.5.4. Hình thức Nhật ký – Chứng từ 21

CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ QUẢNG NINH 24
2.1. Khái quát chung về Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ Quảng Ninh 26
2.1.2.1. Chức năng của Công ty 26
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty 26
2.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 26
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 28
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc 29
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phó Giám đốc 29
2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty 29
2.1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ các phân xưởng, bộ phận khác trong Công ty 31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán 32
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 32
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 34
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty công nghiệp Hóa chất
mỏ Quảng Ninh 34
2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ
Quảng Ninh 34
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 34
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu 35
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh 35
2.2.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho 35
2.2.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho 35
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng
Ninh 36
2.3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho 36
2.3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho 46

2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng
Ninh 55
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ QUẢNG NINH 61
3.1. Ƣu, nhƣợc điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh 61
3.1.1. Ưu điểm 61
3.1.2. Nhược điểm 62
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh 62
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 62
3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 63
KẾT LUẬN CHUNG 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66



DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
NVL
Nguyên vật liệu
GTGT
Giá trị gia tăng
TK
Tài khoản
CKTM
Chiết khấu thương mại
SXKD

Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
CPSX

Chi phí sản xuất


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển . 10
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư 11
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 14
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung 17
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký – Sổ Cái 18
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ 20
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ 22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công nghiệp Hóa Chất Mỏ Quảng Ninh
28
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh 32
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. 49
Bảng 2.1: Phiếu đề nghị nhập vật tư 37
Bảng 2.2: Giấy báo giá 38
Bảng 2.3: Giấy báo giá 39
Bảng 2.4: Biên bản hội đồng giá 40
Bảng 2.5: Hợp đồng kinh tế 41
Bảng 2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng 43

Bảng 2.7: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 44
Bảng 2.8: Phiếu nhập kho 45
Bảng 2.9: Phiếu đề nghị cấp vật tư 47
Bảng 2.10: Phiếu xuất kho 48
Bảng 2.11: Thẻ kho 51
Bảng 2.12: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ 52
Bảng 2.13: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ 53
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu 54
Bảng 2.15: Sổ Nhật ký chung 56
Bảng 2.16: Sổ cái tài khoản 152 58
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận là mục đích tồn tại của mỗi
doanh nghiệp hiện nay. Quá trình sản xuất cụ thể là hành động tự giác và có ý thức của
con người nhằm biến các vật thể tự nhiên thành những sản phẩm, hàng hóa có ích nhằm
đáp ứng như cầu của xã hội cũng như bản thân doanh nghiệp.
Xã hội ngày càng phát triển với những tiến bộ mới của con người, đòi hỏi theo đó
là những nhu cầu về hàng hóa của con người cũng tăng theo. Theo mong muốn thông
thường ngày nay, bất cứ ai cũng mong muốn bản thân mình được sử dụng những sản
phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhưng giá cả phải chăng. Bản thân doanh nghiệp là
người hơn ai hết hiểu rõ nhu cầu này của khách hàng. Chính vì thế, một doanh nghiệp
muốn có một chỗ đứng trong lòng khách hàng thì họ luôn phải cải tiến mẫu mã, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa. Tuy nhiên, đi liền với việc cải thiện sản phẩm, doanh nghiệp
vẫn phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí sản xuất, từ đó mới có thể có được giá cả phù hợp
với khách hàng và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Trong quá trình sản xuất tạo ra thành phẩm, một trong những nhân tố quan trọng
góp phần vào giá thành của sản phẩm, đó là nguyên vật liệu. Nếu doanh nghiệp có thể
giảm được chi phí nguyên vật liệu, giá thành sản phẩm sẽ giảm, cùng với một mức giá
hợp lí, doanh nghiệp hoàn toàn có thể thu được lợi nhuận cao. Muốn làm được điều đó,
cấp lãnh đạo của doanh nghiệp phải có những chiến lược, kinh nghiệm đối với các nhà
cung cấp và không thể thiếu, hạch toán chi phí nguyên vật liệu hợp lí. Chỉ có việc sử dụng

nguyên vật liệu tiết kiệm, có quy trình và giám sát chặt chẽ thì mới có thể đảm bảo giảm
thiểu chi phí sản xuất. Nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất
nên trong quá trình tìm hiểu và học hỏi tại Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng
Ninh, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh” nhằm đi sâu tìm hiểu về kế toán
nguyên vật liệu và góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất. Do
thời gian không cho phép, em chỉ xin phép đi sâu về mảng kế toán nguyên vật liệu trong
một kỳ của công ty nhằm đảm bảo tính chuyên sâu và đầy đủ.
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
- Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Mục đích ngiên cứu: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh. Qua đó, hoàn thiện kiến thức bản thân, đồng
thời tìm ra những mặt hạn chế và đưa ra giải pháp khắc phục những mặt còn tồn tại để
hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh dưới góc độ kế toán tài chính, số liệu tháng 11/2013.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh
























1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của nguyên vật liệu trong
doanh ngiệp
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
của con người tác động vào và là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lưu động. Nó là một
trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, không giữ nguyên được hình thái ban đầu mà biến đổi cấu thành nên thực thể sản
phẩm mới.

Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu phong phú về chủng loại, có vai
trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi loại có một nội
dung kinh tế, chức năng, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau trong quá trình sản
xuất. Do vậy, để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán theo từng loại nguyên vật liệu
phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý doanh nghiệp, nguyên vật liệu
đƣợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính cũng khác nhau.
Trong doanh nghiệp may thì nguyên vật liệu chính là vải; trong doanh nghiệp cơ khí là sắt
thép và cũng có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu của doanh nghiệp
khác như: Nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục gia công chế biến, như sợi
mua ngoài thì đối với ngành dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm
tăng thêm chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ hoạt
động được như bình thường. VD: Thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo… trong
doanh nghiệp may.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí gas

2
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ,
khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào những loại trên, thường
là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài

sản cố định.
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nguyên vật liệu đƣợc chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh,
nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch xuất nguyên
vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Căn cứ vào mục đích và công dụng, nguyên vật liệu có thể chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán.
+ Đem góp vốn liên doanh.
+ Đem biếu tặng.
1.1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất như sắt, thép trong doanh
nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải
trong doanh nghiệp may.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trưng riêng cho công tác hạch toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, đồng thời đặt ra yêu cầu tăng cường công tác
quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm giảm


3
chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp cần đặt ra yêu cầu cụ thể
trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu có vai trò rất lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm của doanh
nghiệp. Quản lý tốt nguyên vật liệu có thể giảm giá thành, tránh lãng phí, tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ ở mọi khâu:
Từ khâu thu mua, khâu vận chuyển, bảo quản và dự trữ; trong đó sử dụng nguyên vật liệu
lại có tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như: Sản lượng,
chất lượng sản phẩm, chi phí, giá thành, lợi nhuận Qua đó ta thấy nguyên vật liệu giữ
một vị trí rất quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.5.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị của nó thuộc vốn lưu động dự trữ
của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu.
Chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm và uy tín
của doanh nghiệp.
Do vậy mà việc kiểm tra, sử dụng nguyên vật liệu là rất cần thiết trong quá trình
sản xuất, đồng thời cần quản lý tốt nguyên vật liệu ở tất cả các khâu, trong đó công cụ để
quản lý tốt nguyên vật liệu đạt hiệu quả nhất là phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
Về quản lý nguyên vật liệu cần phải thực hiện ở các khâu:
- Khâu thu mua: Trong khâu này đòi hỏi phải tính toán xác định số lượng, chủng
loại nguyên vật liệu phù hợp cho quá trình sản xuất. Quản lý chặt chẽ về mặt tiến độ và
thời gian cần thiết cho quá trình thu mua.
- Khâu bảo quản dự trữ: Việc tổ chức bến bãi phải trang bị đầy đủ các phương tiện

cân đo, xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu từng nguyên vật liệu, thực hiện đúng
chế độ bảo quản để giảm bớt hư hỏng, hao hụt, mất mát, đảm bảo an toàn, giữ được chất
lượng của nguyên vật liệu.
- Khâu sử dụng: Khâu này cần thiết phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,

4
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh
tình hình xuất dùng và sử dụng trong quá trình sản xuất.
1.1.5.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Để quản lý tốt từ khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện các công
việc như sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời tình hình biến động của nguyên vật
liệu: Tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ, tình hình biến động
- Áp dụng đúng đắn và nhất quán các phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp
nguyên vật liệu để phản ánh tình hình biến động từng loại nguyên vật liệu. Thực hiện đầy
đủ các chế độ hạch toán nguyên vật liệu.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu thừa, thiếu hoặc ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có thể xảy ra.
- Xác định chính xác số lượng và giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng, tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ giá trị vật liệu cho từng đối tượng tính giá
thành phải phù hợp.
- Đặc biệt chú trọng tới công tác phân tích tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nhằm phát huy những mặt làm được và nhằm
khắc phục những mặt còn tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
- Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ hạch toán nói trên, một trong những công việc không
thể thiếu là việc phân loại và tính giá nguyên vật liệu, qua đó góp phần cung cấp đầy đủ,

kịp thời, chính xác thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung.
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Giá trị nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Do tính tương đối của nguyên vật liệu nên sai sót trong việc đánh
giá nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ này và các kỳ tiếp theo. Giá trị
nguyên vật liệu luôn có sự giao động, nhập xuất diễn ra thường xuyên. Khi có nghiệp vụ
nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành đánh giá về mặt giá trị cho từng loại nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là quá trình dùng thước đo tiền tệ để biểu thị giá trị
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định và ở những thời điểm nhất định để đảm
bảo tính trung thực, chính xác trong quản lý, sử dụng nguyên vật liệu sao cho hiệu quả
nhất. Khi tính giá nguyên vật liệu phải tuân theo những nguyên tắc trong Chuẩn mực kế
toán số 02 “Hàng tồn kho”.

5
1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vât liệu được tính giá theo giá gốc. Giá gốc (hay còn gọi là giá thực tế) là
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu. Tuỳ theo doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong
giá thực tế có thể có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hay
không có thuế giá trị gia tăng (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
- Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn (gồm cả thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) cộng với chi phí thu mua thực
tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại bảo hiểm, chi phí thuê kho, phạt bồi
thường ) trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua nếu có.

+ Trường hợp vật liệu mua ngoài về nhập kho có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn
đặc thù dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá mua vào là giá chưa có thuế GTGT.

+ Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho mục đích phúc lợi, dự án… thì
giá mua vào là giá bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
+ Trường hợp vật tư mua ngoài dùng đồng thời vào cho sản xuất kinh doanh chịu
thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ) và không chịu thuế GTGT mà không hạch toán
riêng được thuế GTGT đầu vào thì giá trị vật tư được phản ánh theo giá chưa có thuế
GTGT. Đến cuối kỳ kế toán, kế toán mới xác định được số thuế GTGT được khấu trừ trên
cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT so với tổng
doanh thu.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
nguyên vật liệu mua ngoài có hóa đơn GTGT hoặc không có hóa đơn GTGT dùng vào
việc sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT, thì trị giá vốn thực tế nhập kho nguyên vật liệu
được phản ánh theo giá thanh toán thuế GTGT không được khấu trừ.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế
nguyên vật liệu là giá nguyên vật liệu xuất gia công, chế biến, cộng với các chi phí gia
Giá thực tế
của NVL
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
-
Chiết khấu
thương mại, giảm

giá hàng mua


6
công chế biến. Chi phí chế biến gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết
bị và các khoản chi phí khác.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến thì giá trị thực tế nguyên vật
liệu sẽ bằng giá trị ban đầu của nguyên vật liệu cộng với chi phí thuê gia công, trong đó
chi phí thuê ngoài gia công bao gồm: tiền thực gia công phải trả, chi phí vận chuyển đến
cơ sở gia công và ngược lại, hao hụt trong định mức.
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế là giá trị nguyên
vật liệu do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được
tính là giá trị của nguyên vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị vật hiến
tặng, thưởng tương đương với giá trị thị trường.
- Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác thì giá trị thực tế
được tính là giá trị hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
- Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế (có thể
bán được).
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Do đặc điểm phong phú về chủng loại và thường xuyên biến động trong quá trình
sản xuất kinh doanh nên để đơn giản hoá và giảm bớt khối lượng tính toán, ghi sổ hàng
ngày kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo phương pháp nhất quán
trong hạch toán.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo
giá đơn vị bình quân của từng loại nguyên vật liệu đầu kỳ và từng loại nguyên vật liệu
được mua trong kỳ, giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Có 2 phương pháp tính giá bình quân
sau:

+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:




Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.


Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ+ Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ+ số lượng NVL nhập trong kỳ

7
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:




Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
và số lần nhập nguyên vật liệu mỗi loại ít.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng nguyên
vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại nguyên vật
liệu ít, số lượng nhập, xuất nguyên vật liệu ít, giá cả thị trường ổn định
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):

Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho giả định là
lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ được dùng trước. Vì vậy, việc tính giá xuất
của nguyên vật liệu được làm ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc
nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật
liệu ở lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại nguyên vật liệu có giá trị cao, phải xây dựng hệ
thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
15/TC/QĐ/CĐKT, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về
nguyên vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)
- Phiếu xuất vận tải theo hạn mức (mẫu 04 – KT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 –VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mẫu 07 - VT)
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

8
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 – VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT - LL)

- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 – BH)
- Hóa đơn hàng mẫu (mẫu số 02 GTKT – 2LL)
Đối với các chứng từ kế toán này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu, nội dung và phương pháp lập.
1.3.2. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm,
thứ nguyên vật liệu về số lượng và giá trị, từ đó phát hiện sai sót của từng bộ phận. Có 3
phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu sau: phương pháp thẻ song song, phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất vật
liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập -
xuất đã được phân loại theo từng danh điểm cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho, sau khi ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất về phòng kế
toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ
rồi căn cứ vào đó để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá
trị.
- Cuối kỳ: Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn để đối chiếu
sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập -
xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu
kiểm kê thực tế.
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ
tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị trong
doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng, do vậy
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.

- Phạm vi áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp ít chủng loại vật tư, khối lượng
các nghiệp vụ nhập - xuất - tồn (N-X-T) diễn ra không thường xuyên.

9
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song
song














Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kì
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho vật liệu, tại
kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng loại nguyên vật liệu, tại
phòng kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của nguyên vật
liệu về mặt giá trị và mặt hiện vật, cụ thể như sau:

- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho ghi chép, phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho
vật liệu về mặt số lượng và hiện vật đối với từng loại vật liệu trên cơ sở chứng từ nhập,
xuất nguyên vật liệu giống như phương pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất kho của từng loại vật liệu ở từng kho. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ
nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó phân
loại chứng từ theo từng thứ nguyên vật liệu để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển; trước đó kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối tháng tổng hợp số
liệu trên bảng kê (hoặc có thể trên phiếu nhập, phiếu xuất) để ghi vào sổ đối chiếu luân
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp

10
chuyển, đồng thời tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
sổ (thẻ) kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển











Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kì
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiện vật. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại
nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, thủ kho ghi vào sổ số dư số tồn kho đã
tính trên thẻ kho vào cột số lượng.
Sổ số dư do kế toán lập theo từng kho và được mở cho cả năm. Cuối mỗi tháng sổ
số dư được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Kế toán nguyên vật
liệu kiểm tra lại chứng từ và tổng hợp giá trị theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu để ghi
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập


11
chép vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào bảng luỹ kế
xuất vật tư hàng hoá.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ




Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kì
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Cuối tháng, căn cứ vào bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất để ghi vào bảng kê
nhập - xuất - tồn theo từng nhóm vật liệu, theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời khi nhận được sổ
số dư do thủ kho chuyển lên kế toán căn cứ vào số tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ
số dư. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ số dư và trên bảng kê nhập - xuất - tồn.
- Ưu điểm: Phương pháp này tránh được ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng
kế toán; giảm được khối lượng ghi chép kế toán do công việc tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập -
xuất - tồn kho cho nên muốn biết chỉ tiêu hiện vật phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa,
việc kiểm tra đối chiếu ghi chép giữa thủ kho và kế toán rất khó phát hiện sai sót.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chủng loại vật tư
nhiều, tình hình nhập - xuất diễn ra thường xuyên và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng

Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
chứng từ nhập
Sổ số dư

Bảng tổng hợp
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn
Bảng tổng hợp nhập – xuất –tồn
Sổ kế toán tổng hợp

12
giá hạch toán để hạch toán nhập - xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật tư, trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh,
kiểm tra giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Do kế toán
chi tiết không thể phản ánh một cách đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
tài sản trong doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà chỉ có kế toán tổng hợp mới đáp ứng
được yêu cầu này. Do vậy mà phải sử dụng kết hợp cả kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho. Như vậy, việc xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho được
tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho đã tập hợp, phân loại theo các đối tượng
sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Trị giá vốn thực tế hàng tồn kho có thể được
xác định vào bất cứ thời điểm vào trong kỳ kế toán.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu ”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại
nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
TK 152 có kết cấu như sau:


TK 152
- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ (Kiểm kê định kì)
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong
kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn,
phát hiện thừa, đánh giá tăng…).
- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ (Kiểm kê định kì)
- Nguyên vật liệu xuất trong kỳ theo giá
thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn,
thiếu hụt…)
Số dư: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn
kho (đầu kỳ và cuối kỳ)



13
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua
hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về
nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Kết cấu của TK 151 như sau:
TK 151
- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu
đang đi đường cuối kỳ (kiểm kê định kì)
- Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường
tăng trong kỳ
- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu
đang đi đường đầu kỳ (kiểm kê định kì)

- Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường khi
nhập kho hay chuyển giao cho bộ phận sử
dụng hoặc giao cho khách hàng.
Số dư: Giá trị nguyên vật liệu đang đi
đường (đầu kỳ và cuối kỳ)




14
1.4.1.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên

TK 111, 112, 331, 141 TK 621
NVL mua ngoài nhập kho NVL xuất dùng sản xuất
TK 133 TK 627, 641, 642, 241
NVL xuất dùng cho SXC,
TK 154 bán hàng, quản lí, cho XDCB
NVL nhập kho do gia công TK 111, 112, 331
TK 411 CKTM, giảm giá, trả lại hàng
Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL TK 133

TK 222 TK 154
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL Xuất NVL thuê ngoài gia công

TK 3381, 632 TK 222
NVL thừa khi kiểm kê NVL mang đi góp vốn liên doanh
TK 811, 711
TK 412 Chênh lệch giảm Chênh lệch tăng

Chênh lệch đánh giá tăng NVL TK 632
Xuất NVL bán
TK 621, 627 TK 1381, 632
Giảm chi phí NVL khi sản xuất NVL thiếu khi kiểm kê
TK 711 TK 412

TK 152
NVL được biếu tặng, tài trợ
Chênh lệch đánh giá giảm NVL

×