Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của việc trồng keo lai acacia mangium x acacia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 126 trang )

























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


PHAN VĂN HÒA




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA VIỆC
TRỒNG RỪNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) LÀM NGUYÊN LIỆU GIẤY TẠI MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH ĐỊNH




LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP






Buôn Ma thuột, tháng 8 / 2010

ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


PHAN VĂN HÒA


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA VIỆC
TRỒNG RỪNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) LÀM NGUYÊN LIỆU GIẤY TẠI MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60. 62. 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Võ Hùng





Buôn Ma Thuột, tháng 8 / 2010

iii





Lời cam ñoan

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả


Phan Văn Hòa











iv
Lời cảm ơn
Để hoàn thành chương trình ñào tạo Thạc sĩ chuyên ngành lâm học, hệ chính
quy, tại trường Đại học Tây Nguyên, tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên, Khoa Nông Lâm nghiệp,
Phòng Đào tạo Sau ñại học, Ban giám hiệu nhà trường ñã tận tình giảng dạy và tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian khoá học.
Ban lãnh ñạo và tập thể cán bộ giáo viên trường Trường Cao ñẳng nghề Cơ
ñiện –Xây dựng và Nông lâm Trung bộ Bình Định ñã tạo ñiều kiện thuận lợi về vật
chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập ñể tôi ñạt ñược kết quả này.
Ban lãnh ñạo 3 công ty: Công ty TNHH Phước Vân- Tuy Phước, công ty Lâm
Nghiệp Quy Nhơn - Quy Nhơn, công ty Lâm Nghiệp Hà Thanh - Vân Canh và gia
ñình các hộ dân ở 3 xã: Phước Thành huyện Tuy Phước, Canh Vinh huyện Vân
Canh và Long Mỹ Thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định ñã tạo ñiều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình ñiều tra hiện trường, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Võ Hùng giảng viên chính,
trường Đại học Tây Nguyên ñã dành nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn gia ñình và những người thân, bạn bè ñã giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi

hoàn thành ñược khoá học này.
Do thời gian có hạn và trình ñộ chuyên môn còn hạn chế, bản thân mới bước
ñầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nên ñề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp quan tâm góp ý ñể
luận văn ñược hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đăk Lăk, tháng 08 năm 2010
Học viên

Phan Văn Hòa

v
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan iii

Lời cảm ơn iv

Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục các bảng viii

Danh mục các hình ix

MỞ ĐẦU – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1

Chương 1:

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3


1.1

Trên thế giới 3

1.2

Ở Việt Nam 4

1.2.1

Vấn ñề giống keo lai 4

1.2.2

Sinh trưởng của cây keo lai 6

1.2.3

Năng suất và sản lượng 8

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
12

2.1

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 12

2.2


Đặc ñiểm khu vực nghiên cứu 13

2.2.1

Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 13

2.2.2

Đặc ñiểm kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu 18

Chương 3:

MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 27

3.1

Mục tiêu nghiên cứu 27

3.2

Nội dung nghiên cứu 28

3.2.1

Nghiên cứu hệ thống biện pháp kinh tế, kỹ thuật gây trồng rừng keo
lai giâm hom ñã áp dụng tại ñịa phương. 28

3.2.2


Đánh giá chất lượng sinh trưởng rừng trồng keo lai. 28

3.2.3

Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của rừng trồng keo lai. 28

3.2.4

Đề xuất một số giải pháp tổng hợp ñể nâng cao hiệu quả trồng rừng
keo lai tại khu vực nghiên cứu. 29


vi
3.3

Phương pháp nghiên cứu 29

3.3.1

Phương pháp luận nghiên cứu 29

3.3.2

Phương pháp nghiên cứu cụ thể 30

Chương 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35


4.1

Hệ thống biện pháp kinh tế, kỹ thuật gây trồng rừng keo lai giâm hom
áp dụng tại ñịa phương 35

4.1.1

Kỹ thuật trồng keo lai 35

4.1.2

Kỹ thuật chăm sóc keo lai 39

4.1.3

Bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng 40

4.1.4

Phân tích thực trạng trồng rừng keo lai tại ñịa phương 41

4.1.5

Khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng 44

4.2

Đánh giá sinh trưởng rừng trồng keo lai ở 3 ñịa phương 44

4.2.1


Đánh giá tỷ lệ sống và phẩm chất rừng trồng keo lai 44

4.2.2

Sinh trưởng chiều cao và ñường kính rừng trồng keo lai 50

4.2.3

Tính trữ lượng rừng trồng qua thể tích cây bình quân 59

4.3

Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng keo lai 62

4.3.1

Hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo lai 62

4.3.2

Hiệu quả thu nhập từ việc trồng rừng keo lai trong phát triển kinh tế
nông hộ. 68

4.3.3

Chuỗi thị trường và tính ổn ñịnh kinh tế hộ gia ñình trồng keo lai
lấy gỗ ở Bình Định 74

4.3.4


Hiệu quả xã hội của rừng trồng keo lai 79

4.4

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chương trình
trồng rừng keo lai tại tỉnh Bình Định 82

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 87

Kết luận 87

Đề nghị 91

Tài liệu tham khảo 92

PHỤ LỤC 95



vii

Danh mục các chữ viết tắt

Từ viết tắt Nguyên nghĩa
CIPP
Bối cảnh - Đầu vào - Tiến trình - Đầu ra
(Context - Input - Process - Product)
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural

Appraisal)
PTNT Phát triển nông thôn
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
SWOT Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Trở ngại
(Strengths - Weakness - Opportunities - Threats)
TN&MT Tài nguyên và môi trường
UBND Ủy ban nhân dân










viii


Danh mục các bảng
Trang
Bảng 2.1

Tình hình sản xuất lâm nghiệp từ 2003 – 2008 của huyện Tuy Phước 23

Bảng 4.1

Phân tích SWOT về việc trồng, chăm sóc và khai thác rừng trồng ở các
khu vực nghiên cứu 43


Bảng 4.2

Chiều cao rừng trồng keo lai theo các cỡ tuổi ở 3 khu vực 52

Bảng 4.3

Đường kính rừng trồng keo lai theo các cỡ tuổi ở 3 khu vực 56

Bảng 4.4

Dự toán trữ sản lượng keo lai khai thác ở tuổi 7 tại các khu vực trồng 60

Bảng 4.5

Giá thành 1ha trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng keo lai 64

Bảng 4.6

Thu nhập từ rừng keo lai 7 tuổi của các khu vực nghiên cứu 66

Bảng 4.7

Hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo lai tại các khu vực với chủ sở hữu
khác nhau 67

Bảng 4.8

Chi phí, lợi nhuận và chênh lệch trong kênh thị trường 77


Bảng 4.9

Số lao ñộng tham gia trồng và chăm sóc 1ha rừng keo lai chu kỳ 7 năm .
80






ix

Danh mục các hình
Trang
Hình 4.1:

Phân tích thực trạng trồng rừng keo lai tại 3 ñịa phương tỉnh Bình Định
42

Hình 4.2:

Tỷ lệ sống của rừng trồng keo lai tại 3 khu vực chủ sở hữu là người dân
466

Hình 4.3:

Tỷ lệ sống của rừng trồng keo lai tại 3 khu vực chủ sở hữu là công ty 47

Hình 4.4:


Phẩm chất rừng trồng keo lai cỡ tuổi 6 tại 3 huyện nghiên cứu 48

Hình 4.5:

Phẩm chất rừng trồng keo lai cỡ tuổi 7 tại 3 huyện nghiên cứu 48

Hình 4.6:

Đo chiều cao cây keo lai bằng dụng cụ Sunnto 50

Hình 4.7:

Đo ñường kính thân cây bằng thước ño ñường kính 51

Hình 4.8:

Khai thác rừng keo lai ở tuổi 7 51

Hình 4.9:

So sánh sinh trưởng chiều cao keo lai 6 tuổi 53

Hình 4.10:

So sánh sinh trưởng chiều cao keo lai 7 tuổi 54

Hình 4.11:

So sánh sinh trưởng ñường kính keo lai 6 tuổi 57


Hình 4.12:

So sánh sinh trưởng ñường kính keo lai 7 tuổi 58

Hình 4.13:

Rừng keo lai 7 năm tuổi xã Canh Vinh – Vân Canh 61

Hình 4.14:

Rừng keo lai 7 năm tuổi xã Phước Mỹ - Quy Nhơn 61

Hình 4.15:

Rừng keo lai 7 năm tuổi xã Phước Thành – Tuy Phước 62

Hình 4.16:

So sánh cơ cấu ñất canh tác của hộ dân ở 3 huyện 69

Hình 4.17:

So sánh nguồn thu nhập của hộ dân có trồng keo lai ở 3 huyện 6969

Hình 4.18:

Phỏng vấn hộ trồng rừng keo lai xã Canh Vinh – Vân Canh 710
Hình 4.19:

Phỏng vấn hộ trồng rừng keo lai xã Phước Thành – Tuy Phước 71

Hình 4.20:

Phỏng vấn hộ trồng rừng keo lai xã Phước Mỹ - Quy Nhơn 71
Hình 4.21:

So sánh ñất canh tác của hộ có và không có trồng keo lai 72

Hình 4.22:

So sánh các nguồn thu nhập của hộ có và không có trồng keo lai 73

Hình 4.23:

Một số hình ảnh của các công ty thu mua gỗ keo làm nguyên liệu giấy
tại Quy Nhơn 788


1
MỞ ĐẦU – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Thời gian gần ñây, rừng tự nhiên ñã bị suy giảm nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Trước tình hình ñó, nhiều cơ quan lâm nghiệp, tổ chức
cá nhân và người dân nhiều ñịa phương ñã ñẩy mạnh kinh doanh rừng trồng.
Việc trồng rừng ñã góp phần ñáng kể nâng cao tỷ lệ che phủ ñất trống ñồi núi
trọc, ñáp ứng nhu cầu về gỗ ñồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho người dân
sống gần rừng nhất là ñồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa.
Hiện tại việc trồng rừng các loài cây mọc nhanh cho năng suất cao ñang là
nhu cầu thực tiễn cấp thiết, với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Bình Định là tỉnh duyên hải miền trung, phát triển lâm nghiệp ở ñây
không chỉ ñể phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái mà
còn tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho người dân tại chỗ, hạn chế tình

trạng phá rừng làm nương rẫy, nâng cao tỷ lệ che phủ bề mặt ñất.
Trong nhiều năm qua, có nhiều ñơn vị sản xuất lâm nghiệp và người
dân trên ñịa bàn tỉnh Bình Định ñã chú trọng công tác trồng rừng sản xuất,
rừng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ và rừng nguyên liệu
giấy nhưng chất lượng giống chưa ñược cải thiện, các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh chưa ñược áp dụng ñầy ñủ. Vấn ñề lựa chọn loài cây trồng chưa phù hợp
với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai nơi trồng, ñầu tư thấp dẫn ñến năng suất các
loại rừng trồng chưa cao, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu gỗ cho công nghiệp chế
biến nói chung và nguyên liệu cho ngành công nghiệp bột giấy nói riêng.
Keo lai là loài cây mọc nhanh ñã ñược nhiều công ty, người dân ñịa
phương lựa chọn ñưa vào gây trồng thuần loài ở nhiều huyện của tỉnh Bình
Định. Theo nhận ñịnh của cơ quan quản lý lâm nghiệp tỉnh, cây keo lai ñã
bước ñầu ñã mang lại hiệu quả kinh tế nhất ñịnh. Tuy nhiên cho ñến nay, tại
ñịa phương chưa có những công trình nghiên cứu ñầy ñủ ñể ñánh giá ñược
tình hình sinh trưởng cũng như chất lượng và hiệu quả kinh tế, xã hội một

2
cách khoa học, từ ñó làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây mọc nhanh làm
nguyên liệu giấy phù hợp với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai của tỉnh Bình Định .
Để góp phần cải thiện và nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng
nguyên liệu, tận dụng diện tích ñất trống ñồi núi trọc một cách hợp lý, có hiệu
quả, nhằm chủ ñộng cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp bột
giấy của tỉnh. Với những lý do trên, ñược sự nhất trí của phòng Đào tạo sau
ñại học, trường ñại học Tây Nguyên và người hướng dẫn khoa học, chúng tôi
tiến hành thực hiện nghiên cứu ñề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội
của việc trồng keo lai (Acacia Mangium x Acacia Auriculiformis) làm
nguyên liệu giấy tại một số ñịa phương tỉnh Bình Định”.
Đề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu
ñánh gía hiệu quả kinh tế - xã hội của rừng trồng keo lai giâm hom, trên ñịa
bàn các huyện thuộc tỉnh Bình Định.













3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Keo lai là tên gọi viết tắt của giống lai tự nhiên giữa hai loài keo tai
tượng (Acacia mangium) và keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống lai
này ñược Messrs Hepbum và Shim phát hiện năm 1972 trong những hàng cây
trồng ven ñường. Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản
thực vật ở Queensland (Australia) Pedkey ñã xác nhận ñó là giống lai tự nhiên
giữa keo tai tượng và keo lá tràm. Trong tự nhiên keo lai cũng ñược phát hiện
ở Papu NewGuinea (Turn bull,1986; Grinfin, 1988) dẫn theo Lê Đình Khả
(1997) [12]
Nghiên cứu năm 1987 của Rufelds cho thấy tại miền Bắc Sabah –
Malaisia, keo lai xuất hiện ở rừng keo tai tượng 3 - 4 cây/ha còn Wong thì
thấy xuất hiện tỷ lệ 1/500 cây.
Năm 1991 Cyrin Pinso và Robert NaSi ñã thấy tại khu UluKukut cây
lai tự nhiên ñời F1 sinh trưởng khá hơn các xuất xứ của keo tai tượng ở
Sabah. Các tác giả này cũng thấy rằng gỗ của keo lai là trung gian giữa keo tai
tượng và keo lá tràm, có phẩm chất tốt hơn keo tai tượng.

Tại Thái Lan (Kij Kar,1992), keo lai ñược tìm thấy ở vườn ươm keo
tai tượng (lấy giống từ Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện
nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al,1989). Trong giai ñoạn
vườn ươm keo lai hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn keo tai tượng và muộn
hơn keo lá tràm, dẫn theo Lê Đình Khả (1997).[12]
Keo lai ñã ñược nghiên cứu nhân giống thành công bằng hom (Griffin,
1991). Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chưa có những nghiên cứu về tính chất vật
lý và cơ học cũng như tính chất bột giấy của keo lai và chưa có những nghiên
cứu chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính ñể từ ñó tạo ra các dòng
tốt nhất ñể ñưa vào sản xuất (Lê Đình Khả,1999).

4
Hiện nay keo lai ñược trồng rất nhiều quốc gia trên thế giới : Australia,
Papua new Guinea va Indonexia , Malaixia, Philippin phù hợp với nhiều ñiều
kiện sinh thái, cây phát triển nhanh, trồng dễ sống, trong một chu kỳ cho một
sinh khối lớn hơn các loài keo khác và chất lượng gỗ cũng ñẹp.
Sinh trưởng và sản lượng: Qua các số liệu khảo nghiệm và trồng rừng
thực tế thì sinh trưởng cây keo lai sinh trưởng rất nhanh và cho sinh khối lớn
hơn rất nhiều so với các loài cây keo bố mẹ và các giống keo lai khác.
1.2 Ở Việt Nam
1.2.1 Vấn ñề giống keo lai
Ở nước ta, keo lai xuất hiện lác ñác một số nơi ở Nam Bộ như Tân Tạo,
Trảng Bom, Sông Mây và ở BaVì (Hà Tây), Phú Thọ, Hoà Bình và Tuyên
Quang…(Lê Đình Khả,1999). Những cây lai này ñã xuất hiện trong rừng keo
tai tượng với những tỷ lệ khác nhau. Ở các tỉnh Miền Nam là 3 - 4%, còn ở
Ba Vì là 4 - 5%. Riêng giống lai tự nhiên tại BaVì ñược xác ñịnh là Acacia
Mangium (xuất xứ Daitree thuộc bang Queensland) với Acacia auriculiformis
(xuất xứ Darwin thuộc Bang Northern Territoria) của Australia.
Keo lai ñược phát hiện và khảo nghiệm ñợt 1 từ năm 1993 – 1995, ñến
năm 1996 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng ñã phối hợp với các ñơn vị

khác tiếp tục nghiên cứu về keo lai. Các nghiên cứu này là chọn lọc thêm các
cây trội keo lai tự nhiên, xây dựng khảo nghiệm các dòng vô tính, tiến hành
ñánh giá tiềm năng bột giấy của keo lai cũng như tiến hành khảo nghiệm các
dòng keo lai ñược lựa chọn ở các vùng sinh thái khác nhau (Lê Đình Khả,
Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Văn Thảo và các cộng sự,1999; Lê Đình Khả,1999)
[12]. Kết quả cho thấy keo lai có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng so với keo tai
tượng và keo lá tràm, có nhiều ñặc ñiểm hình thái trung gian giữa keo tai
tượng và keo lá tràm. Khi cắt cây ñể tạo chồi thì keo lai cho rất nhiều chồi
(trung bình 289 hom/01gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47%,

5
trong ñó có 11 dòng cho ra rễ từ 57 – 85%. Sai khác giữa các dòng về sinh
trưởng là khá rõ. Một số dòng vô tính sinh trưởng rất nhanh nhưng các chỉ
tiêu chất lượng không ñạt yêu cầu, một số dòng vừa sinh trưởng nhanh vừa có
các chỉ tiêu chất lượng tốt có thể nhân giống nhanh và số lượng nhiều ñưa vào
sản xuất như các dòng BV5, BV10, BV16, BV29, BV32.
Năm 1996 –1997 việc chọn lọc cây trội tại BaVì (Hà Tây) và khu vực
Đông Nam Bộ như khu vực Bầu Bàng, Sông Mây và trường Cao Đẳng Lâm
nghiệp. Ở BaVì ñiều kiện lập ñịa khá khắc nghiệt (ñất ñồi trọc, nghèo dinh
dưỡng và mùa ñông lạnh).
Ở Đông Nam Bộ là ñất phù sa cổ sâu, ít bị ñá ong hoá, tương ñối bằng
phẳng, có nắng quanh năm. Vì vậy, keo lai ở BaVì sinh trưởng chậm hơn ở
Đông Nam Bộ song các cây lai ñược chọn cả hai nơi ñều có sinh trưởng vượt
trội rõ rệt hơn so với keo tai tượng, số liệu dưới ñây cho thấy những cây keo
lai ñược lựa chọn có ñường kính vượt keo tai tượng 30,1 – 149,1% (tại BaVì)
và 25,3 – 107,7% (tại Đông Nam Bộ), chiều cao vượt keo tai tượng từ 29,4 –
125,8% (tại Ba Vì) và 12,1 – 81,8% (tại Đông Nam Bộ). Đây cũng là những
cây keo lai có hình dáng thân cây và tán lá ñẹp nhất ở mỗi nơi, khảo nghiệm
dòng vô tính có thể sẽ chọn ñược một số dòng tốt nhất ñể phát triển vào sản
xuất (Lê Đình Khả, Nguyễn Văn Thảo, Phạm Văn Tuấn và các cộng sự 1999;

Lê Đình Khả, 1999)[14].
Khảo nghiệm một số dòng vô tính mới ñược chọn năm 1996 ở (Cẩm
Quỳ) ñã ñược xây dựng ngay tại nơi chọn lọc cây mẹ. Nguồn keo lai ñược lựa
chọn là từ các rừng keo tai tượng ñược lấy giống từ Đồng Nai, thấy nổi lên
một số nét chính các cây trội keo lai mới ñược chọn mặc dù có ñộ vượt ban
ñầu khá lớn, song qua khảo nghiệm ñều thấy sinh trưởng kém hơn các dòng
keo lai cũ là BV5, BV10. Trong 14 dòng ñược ñưa vào khảo nghiệm có 10
dòng vượt các loài keo có bố mẹ ñược trồng làm ñối chứng. Trong ñó có 8
dòng có ñộ vượt lớn hơn 25% so với các loài cây bố mẹ (Lê Đình Khả và các

6
công sự, 1997-1999). Hệ số biến ñộng về ñường kính và chiều cao của keo lai
cũng luôn nhỏ hơn keo tai tượng và keo lá tràm, nghĩa là keo lai có ưu ñiểm
có ñường kính và chiều cao ñồng ñều hơn keo tai tượng (Lê Đình Khả và các
cộng sự, 1997).
Một số dòng keo lai ñược lựa chọn có hàm lượng xenlulô cao hơn hai
loài bố mẹ và cao hơn Bạch ñàn Caman. Độ chịu kéo, ñộ gấp, và ñộ trắng
giấy của keo lai cũng cao hơn hai loài bố mẹ, bồ ñề và mỡ.
Nghiên cứu của Lê Đình Khả và các cộng sự năm 1997 cho thấy không
nên dùng hạt của keo lai trồng rừng mới. Cây lai ñời F1 có hình thái trung
gian giữa hai loài bố mẹ và ñồng nhất tương ñối về hình thái. Song khi sinh
sản bằng hạt ñể cho thế hệ lai thứ hai (F2) lại bị phân ly hình thái và bị thoái
hoá, vì vậy khi trồng rừng bằng cây con mọc từ hạt của cây lai F1 cây trồng sẽ
bị phân hoá về sinh trưởng và hình thái, ñồng thời ưu thế lai cũng bị giảm
xuống. Chính vì vậy, việc nhân giống bằng hom hoặc nhân giống bằng nuôi
cấy mô là phương pháp bảo ñảm nhất ñể giữ ưu thế lai ñời F1.
1.2.2 Sinh trưởng của cây keo lai
Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng ở BaVì ñã cho thấy lúc 2,5 tuổi keo
lai có chiều cao 4,5m, ñường kính ngang ngực trung bình từ 5,21cm, trong khi
keo tai tượng có chiều cao là 2,77m và ñường kính là 2,63m (Lê Đình Khả,

Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993)[18].
Nghiên cứu chọn lọc cây trội, nhân giống và bước ñầu khảo nghiệm
dòng vô tính keo lai ở Đông Nam Bộ do Phạm Văn Tuấn, Lưu Bá Thịnh,
Phạm Văn Chiến tiến hành năm (1995;1998;1999) cho thấy hom chồi ra rễ
cao nhất ñược giâm hom từ tháng 5 – 7 và xử lý bằng IBA dạng bột nồng ñộ
0,7% và 1,0% trong ñó các cá thể keo lai khác nhau có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
Qua khảo nghiệm cho thấy các dòng Keo lai có sinh trưởng nhanh hơn keo lá
tràm và keo tai tượng từ ñó chọn ñược các dòng 3; 5; 6; 12 có sinh trưởng

7
nhanh ñể nhân giống ñại trà cho trồng rừng sản xuất ở Đông Nam Bộ và các
ñịa phương có ñiều kiện lập ñịa tương tự.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tân, Trần Hồ Quang, Ngô Thị Minh
Duyên, Đoàn Thị Mai (1995) về nuôi cấy mô cây keo lai thấy rằng có thể
nhân giống nhanh cây keo lai bằng phương pháp nuôi cấy mô trong môi
trường MS (Murashige and Skoog) với BAP (Benzym Amino Purinine) 2mg/l
thì số chồi nhân lên 20 – 21 lần và có thể cho các chồi ra rễ bằng biện pháp
giâm hom thông thường trên nền cát sông ñược phun sương trong nhà kính,
nghiên cứu này ñã xác ñịnh ñược môi trường thích hợp và tỷ lệ các nguyên tố
ña lượng, vi lượng, tỷ lệ các chất kích thích sinh trưởng cũng như môi trường
nuôi cấy mô keo lai.
Sau này Lê Đình Khả và cộng sự ở Malaisia thí nghiệm giâm trực tiếp
cây mô trên nền cát sông, sau 01 tháng giâm hom cây mô có tỷ lệ ra rễ 90 –
100% và sau 02 tháng giâm hom cây ra rễ vẫn giữ ñược 80 – 100% (Lê Đình
Khả và cộng sự, 2001).
Nghiên cứu nhân giống keo lai bằng hom tại BaVì cho thấy khả năng
cung cấp hom thay ñổi theo tuổi cây và theo các tháng trong năm. Số hom cắt
ñược từ cây giống một tuổi là 116 hom/cây, cây giống hai tuổi là 357
hom/cây, cây từ 3 – 4 tuổi từ 511 – 518 hom/cây. Như vậy, cây hai tuổi ñã có
khả năng cung cấp hom gấp 3 lần cây một tuổi, cây ba tuổi thì khả năng cung

cấp hom bắt ñầu ổn ñịnh, thời gian cắt ñược nhiều hom nhất là tháng 5 –
tháng 10, thực tế ñây là thời kỳ ra rễ cao nhất .
Các loại hoocmon dùng ñể giâm hom cho cây gỗ là IAA, IBA. Thí
nghiệm giâm hom cho cây giống ba tuổi của keo lai bằng IAA, IBA dạng bột,
ñược chuẩn bị theo chất nền của trung tâm nghiên cứu giống cây rừng có tên
gọi tắt là (TTG) ñã ñược tiến hành tại vườn ươm Chèm (Hà Nội) của trung
tâm nghiên cứu giống cây rừng ñược tiến hành tháng 8 năm 1998, mỗi công
thức 30 hom, lặp lại 03 lần. Kết quả thí nghiệm cho thấy công thức ñối chứng

8
(không xử lý hoocmon) có tỷ ra rễ 61,1%, các công thức xử lý TTG2 (tức là
IAA) có tỷ lệ ra rễ trung bình từ 70 - 77,8%, các công thức xử lý TTG1 (tức là
IBA) có tỷ lệ ra rễ trung bình 72,2 – 88,9%, trong ñó công thức xử lý bằng
IBA 0,75% dạng bột có tỷ lệ ra rễ trung bình cao nhất (86,7 – 93,3%). Điều
này chứng tỏ IAA, IBA có tác dụng kích thích ra rễ ñối với hom keo lai khá
rõ rệt và IBA là chất kích thích ra rễ mạnh hơn IAA.
1.2.3 Năng suất và sản lượng
Nghiên cứu giống keo lai và vai trò các biện pháp thâm canh khác
trong tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) cho
thấy cải thiện giống và các biện pháp thâm canh ñều có vai trò quan trọng
trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao, nhất
thiết phải áp dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp
thâm canh khác. Kết hợp giữa giống ñược cải thiện với các biện pháp kỹ thuật
trồng rừng thâm canh mới tạo ñược năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp.
Các giống keo lai ñược lựa chọn qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất
nhiều so với các loài bố mẹ. Ví dụ tại Cẩm Quỳ (BaVì – Hà Tây) khi ñược
trồng ở ñiều kiện thâm canh (có cày ñất và bón phân thích hợp) thì ở giai ñoạn
hai năm tuổi keo lai có thể tích 19,6dm
3
/cây. Trong lúc các loài keo bố mẹ

trồng cùng ñiều kiện lập ñịa ở công thức quảng canh có thể tích thân cây
4,7dm
3
/cây. Trong khi các loài bố mẹ trồng cùng ñiều kiện thâm canh như
vậy thì thể tích thân cây chỉ ñạt 2,7 – 6,1dm
3
/cây, còn công thức quảng canh
chỉ ñạt 0,6 – 1,2dm
3
/cây (Lê Đình Khả, 1997;1999).
Nghiên cứu khả năng cải tạo ñất của keo lai và hai loài bố mẹ của Lê
Đình Khả, Đoàn Thị Bích, Nguyễn Đình Hải (1999)[14] cho thấy ở giai ñoạn
vườn ươm 03 tháng tuổi các dòng keo lai ñã ñược lựa chọn có số lượng nốt
sần từ 39,9 – 80,3 cái/cây, gấp 2,5 – 13 lần các loài bố mẹ. Khối lượng tươi
của các nốt sần ở các dòng keo lai từ 0,39 – 0,47g/cây, trong lúc của các loài
bố mẹ là 0,075 – 0,15g/cây, còn khối lượng khô của các nốt sần ở các dòng

9
keo lai là 0,08 – 0,130g/cây, gấp 5 – 12 lần các loài keo bố mẹ (0,011 –
0,017g/cây).
Một số dòng keo lai có lượng vi khuẩn cố ñịnh nitơ cao hơn các loài bố
mẹ, một số khác có tính chất trung gian. Đặc biệt, dưới tán rừng keo lai 5 tuổi
khảo nghiệm tại Đá Chông thuộc trạm thực nghiệm giống BaVì (1999), số
lượng vi sinh vật và số lượng vi khuẩn cố ñịnh Nitơ tự do trong 01 gram ñất
cao hơn rõ rệt so với ñất dưới tán rừng keo tai tượng và keo lá tràm, 01 gam
ñất dưới tán rừng keo lai có thể gấp 5 – 17 lần các loài keo bố mẹ và cao gấp
97 lần mẫu ñất lấy ở nơi ñất trống. Vì thế ñất dưới tán rừng keo lai ñược cải
thiện hơn ñất dưới tán rừng keo hai loài bố mẹ cả về hoá tính, lý tính và số
lượng vi sinh vật.
Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số dòng keo lai ñược lựa chọn

tại BaVì của Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương, (1999)
trong các dòng keo lai ñược lựa chọn có sự khác nhau về cường ñộ thoát hơi
nước, áp suất thẩm thấu, ñộ ẩm cây héo và thể hiện tính chịu hạn cao hơn bố
mẹ. Trong ñó dòng BV32 có sức chịu hạn khá nhất, tiếp theo là các dòng
BV5, BV10 và BV16.
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Dao (2003) cho thấy khảo nghiệm tại BaVì
(Hà Tây) ở phương thức thâm canh Keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút ngọn
trung bình 15m, ñường kính trung bình D1.3 14,3cm, thể tích thân cây keo lai
ñạt 172,2dm3/cây gấp 1,42 – 1,48 lần keo tai tượng và gấp 5,6 – 10,5 lần thể
tích keo lá tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hoà Bình) ở công thức thâm
canh 7 tuổi chiều cao trung bình keo lai là 22,3m, ñường kính trung bình D
1.3
20,7cm, ở công thức quảng canh keo lai có chiều cao 22,9m, ñường kính D
1.3

là 19,3cm, thể tích thân cây keo lai ñạt 383,1dm
3
/cây ở công thức thâm canh,
còn thể tích thân cây công thức quảng canh là 344,2 dm
3
/cây.
Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ở ñất ñồi lateritic nghèo dinh
dưỡng, mùa ñông lạnh sau 6 năm tuổi ở công thức thâm canh Hvn trung bình

10
ñạt 15,5m, D
1.3
trung bình 11,7cm, thể tích thân cây ñạt 86,2dm
3
/cây, trong

khi ñó thể tích thân cây keo tai tượng là 16,2 – 31,3dm
3
/cây. Khảo nghiệm tại
Đông Hà (Quảng Trị) cho thấy ở 5,5 tuổi Hvn keo lai là 16,7m, D
1.3
trung
bình 17,2cm, thể tích thân cây là 202,2dm
3
/cây.
Khảo nghiệm tại Long Thành (Đồng Nai) ở giai ñoạn 5 tuổi Hvn trung
bình ñạt 21,6m, D
1.3
13,6cm, thể tích thân cây là 189,7dm
3
/cây.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thế năm 2004 thì keo lai dòng BV10
trồng thuần loài trên ñất phát triển trên ñá phiến Thạch sét và ñất phát triển
trên ñá Sa thạch ở Lâm trường Hữu Lũng và Lâm trường Phúc Tân thuộc
Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc. Kết quả cho thấy tại hai khu vực sinh trưởng
chiều cao vút ngọn của dòng keo lai (BV10) cao hơn keo tai tượng từ 3,1 –
4,4m, dòng keo lai (BV10) sinh trưởng trên cùng một loại ñất ở hai khu vực
thì chiều cao (Hvn) ở Hữu Lũng cao hơn ở Phúc Tân; ñường kính D
1.3
của
dòng keo lai (BV10) ở Hữu Lũng sinh trưởng nhanh hơn keo tai tượng, tại
Hữu Lũng D
1.3
của Keo lai (BV10) từ 11,3 – 12,7cm, còn keo tai tượng từ
10,6 – 12,2cm, ở Phúc Tân sinh trưởng ñường kính D
1.3

của keo lai từ 8,9 –
9,3cm, keo tai tượng từ 7,6 – 7,7cm. Hệ số biến ñộng chiều cao của keo lai
thấp hơn so với keo tai tượng.
Hiện nay, keo lai ñược trồng phổ biến trên cả nước cho thấy sinh
trưởng vượt trôi so với keo lá tràm và phù hợp với hầu hết các loại ñất, tuy
nhiên ở Việt Nam hiện nay các loại ñất tốt chủ yếu chỉ ñể sản suất trồng các
loại cây khác có hiệu quả kinh tế hơn so với trồng rừng. Do vậy, hầu hết diện
tích trồng rừng chỉ ñược trồng hầu hết là ñất xấu, có ñộ dốc lớn, ñất trơ sỏi ñá
…nhưng trồng rừng bằng giống keo lai thì cho hiệu quả kinh tế cao hơn so
với trồng rừng bằng loài keo lá tràm và keo tai tượng .
Qua các năm gần ñây một số ñơn vị chuyển sang chuyên trồng rừng
bằng cây keo lai ñã ñem lại hiểu quả kinh tế về nhiều mặt như: về mặt xã hội
thì giải quyết ñựơc công ăn việc làm cho một lực lượng lao ñộng dồi dào ở

11
vùng sâu vùng xa. Tăng thu nhập cho những người dân trồng rừng, góp phần
xoá ñói giảm nghèo, cải thiện tình dân sinh kinh tế. Về mặt sinh thái góp phần
phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc và cải tạo ñất. Hiện nay nhiều ñơn vị trồng
rừng bằng keo lai bước ñầu cho một hiệu quả kinh tế khá cao và từ ñấy làm
mô hình nhân rộng ra cho người ñịa phương tham gia vào trồng rừng.
Tỉnh Bình Định hiện tại quỹ ñất trống, ñồi trọc còn khá nhiều, sản xuất
nông nghiệp kém hiệu quả, một số ñơn vị sản xuất lâm nghiệp ở ñây ñã trồng
keo lai nhưng diện tích chưa nhiều, ñầu tư thấp, năng suất chưa cao. Đặc biệt
là chưa có những nghiên cứu ñánh giá sinh trưởng chiều cao, ñường kính,
phẩm chất rừng trồng, trữ lượng và sản lượng, cũng như ñánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của keo lai và chưa có nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh
hưởng ñến sinh trưởng rừng trồng. Đề tài góp phần giải quyết những vấn ñề
tồn tại nêu trên.












12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN
CỨU
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi giới hạn về thời gian, nguồn lực và vật lực cũng như
theo yêu cầu của luận văn thạc sỹ, ñề tài nghiên cứu chỉ mong ñợi ñóng góp
bước ñầu trong nghiên cứu phương pháp ñánh gía tổng hợp về hiệu quả kinh
tế, xã hội của các phương án kinh doanh rừng trồng keo lai khác nhau tại ñịa
phương. Vì vậy, ñề tài ñược giới hạn trong phạm vi và ñối tượng như sau :
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dòng keo lai BV10, trồng thuần loại bằng cây
con giâm hom trên caùc ñịa phöông của tỉnh Bình Định. Đối tượng rừng
nghiên cứu là các lâm phần rừng trồng ở cở tuổi bước vào năm khai thác (6 –
7 tuổi). Như vậy, với 3 ñịa ñiểm nghiên cứu thì ít nhất có 6 ñối tượng ñược
lựa chọn nghiên cứu ñể so sánh, ñối chứng kết quả.
* Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ và do giới hạn về thời gian,
ñề tài tập trung nghiên cứu tại một số khu vực ñược xác ñịnh trên 3 ñòa
phöơng trồng nhiều rừng keo lai của tỉnh Bình Định là huyện Tuy Phước,
Vân Canh và Thaønh phoá Quy Nhơn. Tại mỗi ñòa phöơng sẽ nghiên cứu trên
một ñối tượng là rừng của công ty (công ty TNHH Phước Vân- Tuy Phước,

công ty Lâm Nghiệp Quy Nhơn - Quy Nhơn, công ty Lâm Nghiệp Hà Thanh
- Vân Canh), một ñối tượng là rừng của hộ dân. Các ñối tượng này trồng rừng
theo hệ thống biện pháp kinh tế kỹ thuật phổ biến nhất (về ñịnh suất ñầu tư,
ñịnh mức kỹ thuật, thang mật ñộ trồng…). Ba huyện ñược chọn nghiên cứu là
nơi có người dân và các công ty trồng cây keo lai nhiều hơn các huyện khác
ở trong tỉnh Bình Định.


13
2.2 Đặc ñiểm khu vực nghiên cứu
2.2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.2.1.1 Vị trí ñịa lý
Bình Định thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, diện tích tự nhiên
603.596,2 ha; phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên,
phía ñông giáp biển Đông và phía tây giáp tỉnh Gia Lai, cách Thủ ñô Hà Nội
1.065 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 686 km, cách cửa khẩu quốc tế Bờ Y
(tỉnh Kon Tum) qua Lào 300 km. Là 1 trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng
ñiểm miền trung (cùng với Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng
Ngãi); nằm ở trung tâm của trục Bắc-Nam (trên cả 3 tuyến quốc lộ 1A, ñường
sắt và ñường hàng không, là cửa ngõ ra biển gần nhất, thuận lợi nhất của Tây
Nguyên, nam Lào, ñông bắc Campuchia và Thái Lan, qua quốc lộ 19 và cảng
biển quốc tế Quy Nhơn).
2.2.1.2 Đặc ñiểm khí hậu
Bình Định nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa, với hai mùa rõ rệt. Mùa
khô từ tháng 01 ñến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 ñến tháng 12. Lượng mưa
phân phối không ñều trong năm, tập trung chủ yếu vào tháng 10 và tháng 11.
Lượng mưa bình quân năm từ 1.600-1.800 mm (vùng ñồng bằng ven biển), từ
2.400-2.800 mm (vùng núi phía Tây). Nơi có lượng mưa bình quân cao nhất
là vùng thượng nguồn sông Kôn trên 3.000 mm/năm và thấp nhất là khu vực
thành phố Quy Nhơn 1.500 mm/năm.

Nhiệt ñộ trung bình từ 27-27,6
0
C, nhiệt ñộ trung bình tháng cao nhất
34,9
0
C, nhiệt ñộ trung bình tháng thấp nhất 20,6
0
C. Biên ñộ nhiệt ngày trung
bình thay ñổi theo mùa, biên ñộ cao nhất vào mùa hè là 12
0
C.
Số giờ nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ
nắng khoảng 2400 giờ, số giờ nắng cao khoảng 263 – 264 giờ vào tháng 4,
tháng 5, số giờ nắng thấp nhất khoảng 102 giờ vào tháng 12.

14
Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân hàng năm ñạt 79 – 82%; vào các
tháng 10, 11 và 12 ñộ ẩm trên 96%; ñộ ẩm thấp nhất trung bình khoảng 51-
53% vào tháng 6 và 7.
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình 1.000 – 1.150 mm. Thời kỳ
bốc hơi cao nhất vào các tháng: 6,7.
Gió: Hướng gió thay ñổi theo mùa, tốc ñộ gió trung bình cả năm là 2 –
2,3 m/s. Hướng gió thịnh hành vào mùa ñông là hướng Tây Bắc và Bắc,
hướng thịnh hành vào mùa hè là hướng Đông Nam, gió Tây Nam từ tháng 4
ñến tháng 8 trong năm thường xuyên xuất hiên các ñợt gió Tây Khô kéo dài
từ 30 ñến 60 ngày gây tác ñộng xấu ñến sản xuất nông nghiệp và ñời sống
nhân dân.
2.2.1.3 Thủy văn, nguồn nước
Bình Định có 4 dòng sông chính; chiều dài ngắn, dòng chảy hẹp, có ñộ
chênh cao lớn giữa vùng thượng lưu với vùng hạ lưu, lưu lượng dòng chảy

phân bố không ñều trong năm, cụ thể:
- Sông Lại Giang: hợp lưu của 02 dòng sông An Lão và sông Kim Sơn,
diện tích lưu vực 1.460 km
2
, lưu lượng dòng chảy bình quân năm 23,6 m
3
/s
(trạm An Hoà).
- Sông La Tinh: sông nhỏ nhất trong số 4 con sông trong tỉnh; diện tích
lưu vực 719 km
2
, lưu lượng dòng chảy bình quân năm 11,1 m
3
/s.
- Sông Kôn: sông lớn nhất trong tỉnh; diện tích lưu vực 3.010 km
2
, lưu
lượng dòng chảy bình quân năm 64,4 m
3
/s (trạm Cây Muồng).
- Sông Hà Thanh: diện tích lưu vực 539 km
2
, lưu lượng dòng chảy bình
quân năm 10,4 m
3
/s (trạm Nậm Tăng).
Nguồn nước ngầm: Qua các tài liệu khảo sát cho thấy nguồn nước
ngầm trong vùng nông từ 3 – 5m, có trữ lượng lớn nhưng phần lớn ñã bị
nhiễm phèn dẫn ñến việc ñưa vào sử dụng sinh hoạt và sản xuất không ñáng


15
kể. Hiện nay ngoài các công trình cấp nước sinh hoạt hiện có, vào mùa khô
nhân dân trong các vùng vẫn phải lấy nước từ Thành Phố Quy Nhơn ñể sinh
hoạt.
2.2.1.4 Địa chất, ñất ñai
Theo tài liệu của Sở Tài nguyên và môi trường Tỉnh Bình Định (năm
2008) tại khu vực nghiên cứu có 7 nhóm ñất:
- Nhóm bãi cát, cồn cát và ñất cát biển: Nhóm ñất này có phẫu diện
dạng thô sơ kiểu AC. Tầng A có màu hơi xám. Thành phần cơ giới chủ yếu là
cát, trung bình trên 90%. Hạn chế sử dụng lớn nhất ñối với loại ñất này là ñộ
phì nhiêu tự nhiên thấp và thiếu nước tưới. Vì vậy ít có ý nghĩa ñối với sản
xuất nông nghiệp. Có thể trồng rừng ñể chắn cát bay và cát lấn.
- Nhóm ñất mặn: Đất mặn hình thành từ những sản phẩm phù sa sông,
biển ñược lắng ñọng trong môi trường biển và quá trình nhiễm mặn ñất. Loại
ñất này có ñộ phì cao, thích hợp với sản xuất nông nghiệp nhất là lúa và nuôi
trồng thủy sản. Điều kiện chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi thuận lợi.
Hiện tại ñây là ñịa bàn chuyển ñổi sản xuất năng ñộng nhất trong vùng. Nhóm
ñất mặn có 2 loại:
+ Đất mặn nhiều
+ Đất mặn ít và trung bình
- Nhóm ñất phèn: Loại ñất này ñược hình thành do sản phẩm bồi tụ phù
sa với vật liệu sinh phèn phát triển mạnh ở môi trường ñầm mặn, khó thoát
nước. Tuy ñất có ñộ phì nhiêu tự nhiên cao nhưng hạn chế sử dụng ñối với
sản xuất nông nghiệp vì có nhiều ñộc tố, gây ra hạn chế cho cây trồng. Trồng
trọt, chăn nuôi thủy sản ñều có thể bố trí trên các loại ñất phèn nhưng yếu tố
thủy lợi là quan trọng nhất.
- Nhóm ñất phù sa: Đất phù sa ñược hình thành do sự bồi ñắp của các
con sông. Nhóm ñất này phân hóa theo mẫu chất, ñiều kiện hình thành và hệ

16

thống sử dụng. Đây là nhóm ñất quý ñối với sản xuất nông nghiệp vì vậy phải
ưu tiên cho trồng trọt. Nhóm ñất phù sa có 3 loại ñất sau:
+ Đất phù sa ñược bồi chua
+ Đất phù sa không ñược bồi chua
+ Đất phù sa glây
- Nhóm ñất xám bạc màu: Đất hình thành ở ñịa hình cao của vùng ñồng
bằng, ñịa hình thấp, bằng của vùng chuyển tiếp giữa ñồng bằng và ñồi núi.
Nhóm ñất này có ñộ phì nhiêu không cao, nhiều ñá lẫn, ñất chua. Mức ñộ
thích hợp với các loại cây hàng năm và cây lâu năm không cao. Điều kiện ñầu
tư thâm canh ít thuận lợi như ñất dốc. Đây là loại ñất có nhiều hạn chế cho sử
dụng vào ñối tượng nông nghiệp. Nhóm ñất xám bạc màu có 2 loại ñất sau:
+ Đất xám trên ñá Macma axit và ñá cát
+ Đất xám bạc màu trên ñá Macma axit và ñá cát
- Nhóm ñất ñỏ vàng: Đất có thành phần cơ giới cát pha ñến thịt nhẹ. Tỷ
lệ sét tăng theo chiều sâu phẫu diện (từ 1,5 ñến 3,0 lần). Đất có ñộ dốc lớn,
ña số tầng mỏng nên khả năng sử dụng vào mục ñích nông nghiệp hạn chế. Ở
những vùng ñất ñã sử dụng vào mục ñích nông nghiệp có ñộ dốc cấp IV nên
chuyển sang khoanh nuôi tái sinh hoặc trồng rừng.
- Nhóm ñất thung lũng: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ có thành
phần cơ giới nhẹ và có lượng sắt, nhôm di ñộng cao. Loại ñất này thích hợp
với lúa nước, cần có biện pháp tiêu úng kịp thời và bố trí.
2.2.1.5 Tài nguyên rừng
a. Tình hình diễn biến tài nguyên rừng
Theo kết quả theo dõi diễn biến rừng và ñất lâm nghiệp năm 2008 của
Chi cục Kiểm lâm tỉnh, ñược UBND tỉnh Bình Định phê duyệt tại Quyết ñịnh

×