Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

đánh giá hiểu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng keo lá tràm ( acacia auriculiformis) tại một số khu vực huyện sông cầu tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
……………


NGUYỄN TRẦN VŨ





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI
CỦA RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM (Acacia auriculiformis)
TẠI MỘT SỐ KHU VỰC HUYỆN SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP







Buôn Ma Thuột, 2009



i




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
……………



NGUYỄN TRẦN VŨ


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI
CỦA RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM (Acacia auriculiformis)
TẠI MỘT SỐ KHU VỰC HUYỆN SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN


Chuyên ngành: Lâm Học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÒA





Buôn Ma Thuột, 2009


i




ii





LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả


Nguyễn Trần Vũ


iii

LỜI CẢM ƠN




Luận văn này ñược hoàn thành tại Trường Đại Học Tây Nguyên theo
chương trình ñào tạo cao học lâm nghiệp hệ chính quy, khóa I (năm 2006 – 2009).
Để hoàn thành ñược khoá học tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Quý Thầy, Cô giáo Khoa Nông Lâm nghiệp, Phòng Đào Tạo Sau Đại Học Trường
Đại học Tây Nguyên ñã tận tình dạy dỗ, giúp ñỡ tôi trong suốt khoá học.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn Hòa
ñã dành nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn và giúp tôi trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Nông nghiệp Trường Đại
Học Phú Yên, những bạn ñồng nghiệp, những bạn học viên cùng lớp ñã ñộng viên
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên Ban Quản Lý Rừng
phòng hộ huyện Sông Cầu – Tỉnh Phú Yên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực tập và hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn…!

Học viên



Nguyễn Trần Vũ

IVi
MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii
Mục lục IVi
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục ñồ thị
Danh mục bảng biểu
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1 Trên thế giới 3
1.2 Trong nước 6
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 16
2.1 Điều kiện tự nhiên 16
2.1.1 Vị trí ñịa lý 16
2.1.2 Địa hình 16
2.1.3 Khí hậu thời tiết 17
2.1.4 Thủy văn 17
2.1.5 Đất ñai 17
2.2 Tình hình sản xuất lâm nghiệp 19
2.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất của Xuân Lâm 19
2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất của Xuân Lộc 20
2.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất của Xuân Cảnh 21
2.3 Tình hình kinh tế xã hội 22
IVi
2.3.1 Dân số 22
2.3.2 Đời sống dân cư 23
2.3.3 Y tế - Văn hóa - Giáo dục 24
2.3.4 Tình hình giao thông 24
2.4 Thuận lợi và khó khăn của ñiều kiện tự nhiên 24
Chương 3: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 26

3.1 Đối tượng nghiên cứu 26
3.2 Mục tiêu nghiên cứu 26
3.3 Nội dung nghiên cứu 26
3.3.1 Giới thiệu kỹ thuật trồng keo lá tràm 26
3.3.2 Đánh giá sinh trưởng 26
3.3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế 27
3.3.4 Đánh giá hiệu quả xã hội 27
3.4 Phương pháp nghiên cứu 27
3.4.1 Phương pháp luận tổng quát 27
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu chung 28
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 28
3.4.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 28
3.4.3.2 Phương pháp ñiều tra sinh trưởng và trữ lượng 29
3.4.3.3 Thu thập các chỉ tiêu về chất lượng 30
3.4.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế 30
3.4.3.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả xã hội 33
3.4.3.6 Phương pháp xử lý số liệu 33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1 Kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng Keo lá tràm 34
IVi
4.1.1 Kỹ thuật trồng 34
4.1.2 Kỹ thuật chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng 34
4.2 Đánh giá sinh trưởng 36
4.2.1 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn 36
4.2.2 Sinh trưởng ñường kính D1,3 39
4.2.3 Chất lượng rừng trồng 41
4.2.4 Đánh giá trữ lượng 43
4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế 45
4.3.1 Chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng Keo lá tràm 45
4.3.1.1 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng tại 03 khu vực nghiên cứu … 46

4.3.1.2 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng tính cả lãi vay tại 03 khu vực nghiên
cứu 47
4.3.2 Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm 51
4.4 Hiệu quả xã hội 55
4.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn ñịnh kinh doanh trồng rừng Keo lá
tràm ở ñịa phương 61
4.5.1 Về kỹ thuật trồng rừng 61
4.5.2 Về chính sách 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
1 Kết luận 63
2 Tồn tại 64
3 Kiến nghị 65
Tài liệu tham khảo
Phụ biểu
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A: Tuổi cây
BCR: Tỷ suất thu nhập so với chi phí
D
1.3
: Đường kính ngang ngực
ĐVT: Đơn vị tính
ha: hecta
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
IRR: Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ
M: Trữ lượng
N: Số cây
NPV: Giá trị hiện tại thực
OTC: Ô tiêu chuẩn

PH: Nồng ñộ chua
TB: Trung bình
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
V: Thể tích thân cây
V
SL
: Sản lượng gỗ
X
max1
: Trị số trung bình lớn thứ nhất
X
max2
: Trị số trung bình lớn thứ hai
%: Tỷ lệ phần trăm
: : Giá trị trung bình



Y
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Hình 4.1. Biểu ñồ sinh trưởng chiều cao Hvn của Keo lá tràm 10 năm tuổi
Hình 4.2. Biểu ñồ sinh trưởng ñường kính D
1,3
của Keo lá tràm 10 năm tuổi
Hình 4.3. Biểu ñồ trữ lượng gỗ của Keo lá tràm 10 năm tuổi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Sinh trưởng của Keo lá tràm tại Đại Lải (9/1990 - 8/ 1999)

Bảng 1.2 Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại Đông Hà, Sông Mây và
Cẩm Quỳ (1994 - 1999).
Bảng1.3 Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vườn giống Cẩm Quỳ và
Chơn Thành (1997 - 2000).
Bảng 1.4 Sinh trưởng của các dòng Keo lá tràm (xuất xứ Coen R) ñược lựa
chọn tại Cẩm Quỳ (6/1998 - 4/2000).
Bảng 1.5 Sinh trưởng của các xuất xứ keo lá tràm 03 tuổi
Bảng 2.2 Cơ cấu các nhóm ñất vùng nghiên cứu
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp hàm lượng dinh dưỡng trong ñất tại các khu vực
nghiên cứu.
Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng ñất khu vực xã Xuân Lâm
Bảng 2.5 Hiện trạng ñất lâm nghiệp của xã Xuân Lộc
Bảng 2.6 Hiện trạng sử dụng ñất lâm nghiệp khu vực Xuân Cảnh
Bảng 2.7 Thực trạng phát triển dân số qua một số năm
Bảng 4.1 Chiều cao trung bình của Keo lá tràm 10 năm tuổi (m)
Bảng 4.2 Đường kính trung bình D1,3 của Keo lá tràm 10 năm tuổi (cm)
Bảng 4.3 Chất lượng rừng trồng của các khu vực nghiên cứu
Bảng 4.4 Trữ lượng gỗ Keo lá tràm sau 10 năm tuổi
Bảng 4.5 Chi phí trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cho 01 ha tạo rừng ñến
năm thứ 10 của các khu vực
Bảng 4.6 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh
doanh10 năm ở Xuân Lâm
Bảng 4.7 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh
doanh10 năm ở Xuân Lộc
Bảng 4.8 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh
doanh10 năm ở Xuân Cảnh
Bảng 4.9 Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm
Bảng 4.10 Cân ñối thu nhập và chi phí cho 01 ha rừng (Chu kỳ kinh doanh
10 năm)
Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng

Bảng 4.12 Số lao ñộng tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 10 năm
Bảng 4.13 Khung phân tích SWOT





1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm gần ñây, rừng tự nhiên ñã bị suy giảm nhanh chóng cả về
số lượng và chất lượng. Trước thực trạng ñó, các ñịa phương ở nước ta ñã
quan tâm và ñẩy mạnh kinh doanh trồng rừng. Trong ñó việc trồng các loài
cây mọc nhanh, năng suất cao góp phần tăng nhanh ñộ che phủ ñất trống ñồi
núi trọc, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về gỗ, giải quyết việc làm cho cộng ñồng
xã hội, nhất là ñồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng kinh tế duyên hải Nam Trung Bộ với
tổng diện tích 5.045 km
2
. Ngành lâm nghiệp của tỉnh hiện ñang quản lý và sử
dụng 156.336 ha ñối tượng ñất trống ñồi núi trọc phân bố ở vùng ñịa hình
phức tạp.


Huyện Sông Cầu là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên có diện tích ñất
lâm nghiệp trong toàn huyện 29.917,3 ha. Trong ñó ñất chưa có rừng chiếm
15.754,5 ha là tiềm năng trong việc kinh doanh và phát triển trồng rừng.
Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp tỉnh Phú Yên nói chung và
Huyện Sông Cầu nói riêng ñã thực hiện nhiều biện pháp tích cực ñể duy trì và
bảo vệ vốn rừng hiện có, khai thác hợp lý rừng tự nhiên. Đồng thời tích cực

trồng rừng mới ñể nâng cao ñộ che phủ của rừng, bảo vệ ñất ñai, chống xói
mòn và tạo ra nguồn nguyên liệu thay thế dần cho lâm sản từ rừng tự nhiên.
Với mục tiêu ổn ñịnh kinh doanh lâm nghiệp, tăng cường tác dụng che
phủ, bảo vệ sử dụng ñất hiệu quả, nhiều ñơn vị sản xuất lâm nghiệp trên ñịa
bàn huyện ñã chú trọng ñầu tư công tác trồng rừng. Nhưng do nhiều nguyên
nhân về giống, về kỹ thuật trồng còn hạn chế nên, năng suất các loại rừng
trồng chưa cao, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu gỗ cho công nghiệp chế biến và
mục tiêu kinh tế nói chung.

2
Trong các loài cây ñưa vào trồng rừng, Keo lá tràm, Keo lai ñược ñưa
vào trồng thuần loài ở một số khu vực trên ñịa bàn huyện Sông Cầu - Phú Yên
bước ñầu ñã mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu
ñánh giá một cách toàn diện, do ñó ñịa phương còn lúng túng trong việc ñánh
giá công tác phát triển trồng rừng từ khâu kỹ thuật ñến hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội.
Để góp phần tìm hiểu tình hình sinh trưởng, phát triển và hiệu quả công
tác trồng rừng phục vụ việc ổn ñịnh kinh doanh lâm nghiệp của ñịa phương,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis) tại một số khu vực thuộc huyện Sông Cầu, tỉnh
Phú Yên”
Do quỹ thời gian có hạn, ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu về sinh trưởng
chiều cao vút ngọn, ñường kính ngang ngực D
1.3
, trữ lượng (M) và hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội của việc trồng Keo lá tràm tại 3 xã: Xuân Lâm, Xuân
Lộc và Xuân Cảnh huyện Sông Cầu - tỉnh Phú Yên.
Đề tài sẽ góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc trồng rừng sản
xuất và ñề xuất một số vùng trồng rừng sản xuất trên ñịa bàn tỉnh Phú Yên.











3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Trên thế giới
Keo lá tràm là cây nguyên sản ở phía bắc Australia, Papua new Guiea
và Irian Juaya của Indonesia.
Hiện nay, người ta tìm ra khoảng 1.300 loài cây Keo trên toàn thế giới,
trong ñó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến
trong các khu vực khô của vùng nhiệt ñới và ôn ñới ấm ở cả hai bán cầu, bao
gồm Châu Phi, Miền Nam Châu Á, Châu Mỹ dẫn theo Lê Đình Khả, [19].
Ngày nay, Keo lá tràm ñược gây trồng tại nhiều nước như Châu Á,
Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Nghiên cứu sinh trưởng và dự ñoán sản lượng
rừng Keo lá tràm ñược hình thành và phát triển ñầu tiên ở Châu Âu từ thế kỷ
XIX. Năm 1780 ở Châu Âu ñã xuất hiện những nghiên cứu lâu dài.
Những nghiên cứu về sinh trưởng
Nghiên cứu sinh trưởng, phân chia cấp ñất ñã có nhiều công trình ñề
cập ñến với những mô hình toán học chặt chẽ như các công trình xây dựng
biểu diễn ñầu tiên ở Trung Âu của Fies (1866), Cotta (1821), Schumacher
(1823), Hatig (1805), Mayer Stevenson (1944), Coile (1960), Nix (1987), Fao

(1986) và các nhà lâm học Nga [33].
Trên thế giới, cho ñến nay số lượng hàm toán học mô tả quá trình sinh
trưởng rất phong phú, duới ñây là một số kết quả thống kê một số hàm sinh
trưởng ñã ñược sử dụng.
Tác giả năm Dạng
Gompert 1825 y= m.exp(-c1.exp(-bx))
Verhull 1845 y = m/(1-exp(-m.b.(x-k)))
Mitscherlich 1919 y= m.(1-exp(-c2.x)^j3
Schumacher 1980 y= a.exp(b/A^k)

4
Theo Joness (1996) có 3 trường hợp phải phân chia ñánh giá rừng và
ñất rừng ñó là: Phân chia cấp ñất trên cơ sở quan hệ chiều cao theo tuổi, phân
chia thực bì và phân chia môi trường.
Theo D. Alder (1980) ñối với rừng ñơn giản vùng nhiệt ñới ñôi khi h
o

không phải là chỉ tiêu thích hợp ñể biểu thị cấp ñất. Trường hợp này thường
xuất hiện ở những lâm phần của các loài cây sinh trưởng nhanh và những loài
cây biến ñộng mạnh về sinh trưởng chiều cao [33].
Richhom (1904) cho rằng: Trữ lượng rừng là một hàm số của chiều cao
bình quân lâm phần. Chiều cao bình quân lâm phần ở tuổi xác ñịnh là một chỉ
tiêu biểu thị tốt cho sức sản xuất của lâm phần ñó.
Với lượng mưa trung bình 2.700 mm, Keo lá tràm 3 năm tuổi, chiều
cao trung bình của một cây ñứng trồng với mật ñộ 1.010 cây/ha là 12,4 m,
ñường kính trung bình 12,2 cm, trữ lượng gỗ 73,2 m
3
/ha; ở tuổi 4 chiều cao
vút ngọn là 13,1 m, ñường kính là 13,6 cm, và trữ lượng 96,1 m
3

/ha. Trên ñất
nông cạn khô cằn ở Tây Bengal, sản lượng chỉ 5 m
3
/ha/năm vào năm thứ 15.
Theo Wiersum và Ramlan cho rằng sản lượng gỗ Keo lá tràm có thể
cao hơn 20 m
3
/ha/năm trên một chu kì 10-20 năm. Trên ñất nghèo dinh dưỡng
sản lượng ñạt từ 8-12 m
3
/ha/năm. Trên ñảo của Madura, lượng mưa hàng năm
1700-1900 mm, Keo lá tràm từ 7-12 tuổi, sản lượng có thể ñạt 7,6-9
m
3
/ha/năm, ở những nơi có lượng mưa ít từ 1.000-1.400 mm, sản lượng chỉ
ñạt 2-6 m
3
/ha/năm.[41]
Những nghiên cứu về kinh tế
Gỗ của Keo lá tràm dùng trong sản xuất giấy, ñồ gỗ gia dụng và các
công cụ. Nó có chứa tanin nên có thể dùng trong công nghiệp thuộc da. Tại
Ấn Độ, gỗ và than củi từ Keo lá tràm dùng làm nguồn nhiên liệu. Nhựa của
Keo lá tràm cũng ñược buôn bán ở quy mô thương mại, loài cây này cũng

5
ñược thổ dân Australia dùng làm thuốc giảm ñau. Các chất chiết ra từ gỗ lõi
của Keo lá tràm có tác dụng chống nấm làm hư hại gỗ.
Loài cây này cũng ñược trồng như là cây cảnh, cây lấy bóng râm và
trồng trong các ñồn ñiền ñể lấy gỗ ở khu vực Đông Nam Á và Sudan.
Cành nhánh và lá khô của Keo lá tràm dùng làm chất ñốt. Gỗ của Keo

lá tràm có vân ñẹp, bóng, không bụi, chịu ñược nén, va ñập rất tốt.
Ở Sindh vỏ cây Acacia arabica ñược sử dụng ñể thuộc da. Ở một số
quốc gia, vỏ cây này ñược coi là phương thuốc có ích trong ñiều trị việc xuất
tinh sớm trong y học. Vỏ các loài Keo khác nhau rất giàu tanin và là một mặt
hàng xuất khẩu quan trọng; các loài có giá trị lớn nhất trong việc này là
Acacia pycnantha (Keo vàng), Acacia decurrens (Keo vỏ dà), Acacia
dealbata (Keo bạc) và Acacia mearnsii (Keo ñen). Loài Keo ñen ñược trồng ở
Nam Phi. Quả của Acacia nilotica (gọi là "neb-neb" trong ngôn ngữ bản ñịa),
một loài khác ở Châu Phi cũng rất giàu tanin và cũng ñược những thợ thuộc
da sử dụng [41].
Một số loài cung cấp các loại gỗ có giá trị; chẳng hạn Acacia
melanoxylon (Keo gỗ ñen) ở Australia, chúng là loài cây thân gỗ lớn; gỗ của
chúng ñược dùng ñể làm ñồ gỗ nội thất và có ñộ bóng cao; hay Acacia
homalophylla (gỗ Myall, cũng ở Australia) tạo ra gỗ có mùi thơm, ñược sử
dụng cho mục ñích làm cảnh. Acacia formosa cung cấp loại gỗ có giá trị của
Cuba gọi là "sabicu". Acacia seyal ñược coi là cây keo (shitta) ñã xuất hiện
trong Kinh Thánh và cung cấp gỗ shitta. Nó ñược sử dụng trong sản xuất hộp
ñựng pháp ñiển của người Do Thái. Là một biểu tượng tinh thần, nó còn là
một trong những biểu tượng có quyền lực nhất trong hội Tam ñiểm, thể hiện
linh hồn của Thượng Đế và sự tinh khiết của tâm hồn. Acacia heterophylla từ
ñảo Réunion và Acacia koa (Keo Hawaii) từ quần ñảo Hawaii là các loài cây
lấy gỗ có giá trị. Tại Việt Nam, các loài cây keo tai tượng (Acacia mangium)

6
và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) ñược trồng ñể làm nguyên liệu sản
xuất giấy, cải tạo vườn rừng.
Hạt của một số loài Keo ñược dùng làm thực phẩm và một loạt các sản
phẩm khác trong ẩm thực. Ví dụ, hạt của Acacia niopo ñược nướng và dùng
như là thuốc hít tại Nam Mỹ.
Tại Lào và Thái Lan, các loại rễ của Acacia pennata (gọi là cha-om)

ñược sử dụng trong súp, cà ri, trứng ốp lết hay các món xào.
Nhiều loài trong chi Acacia chứa một số ancaloit có các tác ñộng tới
thần kinh như gây ảo giác, trong ñó DMT và NMT là nổi bật và có ích nhất.
Lá, thân và hoặc rễ có thể ủ với một số thực vật chứa MAOI ñể thu ñược các
tác dụng khi uống. Nó có thể coi là một dạng của Ayahuasca. Có thể liên quan
ñến tác dụng này, thần thoại Ai Cập ñã gắn cây keo với các ñặc trưng của cây
của sự sống. [41], [42].

1.2 Trong nước
Việc nghiên cứu sinh trưởng và dự ñoán sản lượng rừng phục vụ kinh
doanh rừng ở nước ta ñã ñược các nhà khoa học viện khoa học Lâm nghiệp,
viện ñiều tra quy hoạch rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp và các Trung tâm
nghiên cứu trong cả nước tiến hành.
Năm 1970, Đồng Sỹ Hiền và một số tác giả Viện khoa học lâm nghiệp
ñã lập biểu thể tích cây ñứng rừng Việt Nam riêng cho từng loài nhưng chung
cho các ñịa phương, tác giả chọn f
01
làm hệ số tính thể tích thân cây.
Một số tác giả như Vũ Đình Phương (1971), Trịnh Đức Huy (1988),
Đào Công Khanh và các công sự (1993) ñã ñưa ra một số kết quả nghiên cứu
quy luật tăng trưởng và lập biểu thể tích cho một số loài cây trồng ở vùng
nguyên liệu giấy sợi như Mỡ (Manglietia glauca), Bồ ñề, Thông ba lá, Thông
Cairibe, Bạch Đàn

7
Bảng 1.1 Sinh trưởng của Keo lá tràm tại Đại Lải (9/1990 - 8/ 1999)
Lô hạt Xuất xứ
D
1,3


(cm)
H
(m)
V
(dm
3
)
16142 Coen R
16845 Kings Plains
16101 Mibini
16484 Morehead R
16154 Goomadeer
16152 Alligator
16148 Manton R
16684 Bensbach
16151 Mary R
16163 Elizabeth
16107 Old Tonda

16158 Gerowie Creek

Qld
Qld
PNG
Qld
NT
NT
NT
PNG
NT

NT
PNG
NT
10,5
10,4
10,1
10,1
10,0
9,9
9,5
9,4
9,3
8,8
8,2
7,8

10,2
10,2
9,9
9,8
9,4
10,1
9,5
9,2
9,4
8,3
7,5
6,9
49,5
48,7

45,9
45,0
41,0
44,2
38,7
38,6
38,5
28,6
24,3
19,4

Nguồn: Trung tân nghiên cứu giống cây rừng Việt Nam
Những xuất xứ có triển vọng về cơ bản vẫn giống với những xuất xứ ñã
ñược ñánh giá và ñề xuất trước ñây (Lê Đình Khả, 1996; Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 1996; Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Đình Khả, 2000) [21].
Khảo nghiệm so sánh một số xuất xứ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo
lá liềm, Keo nâu (A. aulacocarpa) và Keo quả xoắn (A. cincinnata) cũng ñược
Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh xây dựng tại Mang
Yang (Gia Lai) trên ñất Bazan và ñất ñồi phân hóa từ ñá granit năm 1992
(Mai Đình Hùng, Huỳnh Đức Nhân, Cameron, 1996). Số liệu ño ñếm ở giai
ñoạn 4 năm tuổi (1996) cho thấy Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lưỡi liềm là
những loài có sinh trưởng nhanh hơn hai loài còn lại.

8
Khảo nghiệm các xuất xứ Keo lá tràm tiến hành theo dự án ACIAR
9310 hợp tác với Australia. Khảo nghiệm xây dựng năm 1994 tại Cẩm Quỳ
Ba Vì - Hà Tây, Đông Hà - Quảng Trị, Sông Mây - Đồng Nai. Sau 03 năm
cho thấy xuất xứ South Coen (Qld) là xuất xứ có sinh trưởng tốt tại Sông Mây
và Đông Hà, Rifle Creek (Qld) có sinh trưởng tốt tại Cẩm Quỳ, Lower Pasco
(Qld) có sinh trưởng tốt tại Đông Hà (Montagu và cs 1998).

Đánh giá giai ñoạn 5 tuổi cho thấy tại Cẩm Quỳ Halroyed (Qld) là xuất
xứ có sinh trưởng tốt nhất, tiếp ñó là xuất xứ Rifle Creek (Qld) và Goomadeer
R (NT). Tại Đông Hà xuất xứ có sinh trưởng tốt nhất là Wondo Village (Qld),
tiếp ñó là các xuất xứ Lower Pasco (Qld), Goomadeer R (NT), Morehead
(PNG) và Manton (NT). Tại Sông Mây các xuất xứ có sinh trưởng tốt nhất là
Wenlock R. (Qld), Halroyed (Qld), Morhead (PNG) [18].
Ở Sông Mây thể tích thân cây trung bình của 16 xuất xứ là 90 dm
3
/cây
thì ở Đông Hà là 30,1dm
3
/cây, ở Ba Vì là 20,4 dm
3
/cây. Như vậy ở giai ñoạn
05 tuổi mật ñộ trồng như nhau (2x3m) Keo lá tràm tại Sông Mây có sinh
trưởng thể tích gấp 3 lần ở Đông Hà và gấp hơn 4 lần ở Cẩm Quỳ (nơi có ñất
xấu hơn Đá Chông thuộc Ba Vì). Điều ñó chứng tỏ ñiều kiện khí hậu, ñất ñai
có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng của Keo lá tràm.
Khảo nghiệm sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vườn giống
Cẩm Quỳ và Chơn Thành (1997 - 2000) cho thấy: các xuất xứ keo lá tràm có
triển vọng nhất tại vườn giống Cẩm Quỳ là Rocky Creek (Qld) và Coen
River(Qld), trong lúc ñó ở Chơn Thành xuất xứ có triển vọng là từ vườn
giống Melville (NT). Các xuất xứ có sinh trưởng tốt nhất ở cả 02 vườn giống
là Olive River (Qld), Archer River và Tribs (Qld).
Từ năm 1996 – 1999, dự án FORTIP (Regional Project on Forest Tree
improvement) do trung tâm nghiên cứu giống cây rừng hợp tác với CSIRO
của Australia ñã ñược thực hiện một số vùng tại Việt Nam. Dự án này bao

9
gồm xây dựng 46 ha rừng giống và vườn giống cho các loài Keo lá tràm, Keo

tai tượng, Bạch Đàn Urô, Bạch Đàn Caman tại Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà Tây),
Vạn Xuân (Phú Thọ), Đông Hà (Quảng Trị) và Chơn Thành (Bình Phước).
Bảng 1.2 Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại Đông Hà, Sông Mây và
Cẩm Quỳ (1994 - 1999).

hạt
Xuất xứ
Đông Hà Sông Mây Cẩm Quỳ
D
1.3

(cm)
H
(m)
V
(dm
3
)
D
1.3

(cm)
H
(m)
V
(dm
3
)
D
1.3


(cm)
H
(m)
V
(dm
3
)
18018

18359

18090

16148

16154

18601

15697

18564

18247

16684

17961


16644

ĐNai
16151

17966

15688

Trung

bình
Qld
Qld
PNG
NT
NT
NT
Qld
Qld
Qld
PNG
Qld
Qld
VN
NT
Qld
Qld

11,3

11,0
11,1
10,9
10,8
10,7
10,6
10,5
10,6
10,3
10,3
10,0
9,7
9,5
9,5
8,7
10,3
6,9
7,1
6,3
6,5
6,8
6,8
6,9
6,7
6,5
6,6
6,6
6,6
6,4
5,8

5,7
6,3
6,5
38,6
35,1
33,0
33,0
33,1
33,0
32,9
31,4
30,7
30,6
30,6
28,9
25,6
23,3
21,2
20,8
30,1
11,6
11,9
13,2
10,8
11,9
12,3
12,4
11,8
13,3
12,1

12,4
13,2
10,7
10,6
10,0
11,8
11,8
14,8
15,5
15,3
13,8
14,9
15,3
15,1
14,6
16
14,5
15,3
15,4
13,3
13,4
13,1
12,7
14,6
88,5
95,4
117,7
71,6
84,4
103,1

102,6
91,6
120,1
93,3
103,1
117,5
68,3
65,4
60,2
63,8
90,4
7,5
7,9
6,9
7,9
8,5
7,3
7,0
7,9
7,6
7,7
7,8
9,0
7,4
7,1
7,5
8,6
7,7
7,0
7,8

6,8
7,4
7,4
7,5
6,6
7,4
7,4
7,3
7,5
8,5
7,1
7,1
7,2
8,4
7,4
17,2
22,0
15,5
21,8
24,3
18,1
14,6
21,8
19,2
19,7
21,9
31,5
16,7
15,8
18,9

26,8
20,4
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng

10
Trong ñó có 8 ha vườn giống Keo lá tràm và 7 ha vườn giống Keo tai
tượng tại Cẩm Quỳ và Chơn Thành. Vật liệu ñể xây dựng vườn giống là hạt
giống thu từ các cây trội ñã ñược chọn lọc tại Papua New Guinea (PNG), các
bang Queensland (Qld) và Northern Territory (NT) của Australia, cũng như từ
Sakaerat của Thái Lan. Đây là các xuất xứ ñược khảo nghiệm và ñánh giá tốt
nhất tại Thái Lan và Việt Nam. Mỗi xuất xứ gốc ñược chọn một số cây trội.
Bảng 1.3 Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vườn giống Cẩm Quỳ
và Chơn Thành (1997 - 2000).
Cẩm Quỳ (8/97 - 12/2000)
Chơn Thành
(11/96-12/2000)
Lô hạt Xuất xứ
D
1.3
(cm)
H
(m)
V
(dm
3
)


hạt
D

1.3

(cm)
H
(m)
V
(dm
3
)

19244 Rocky Creek Qld
8,1 7,9 21,6 19255

7,8 7,9 19,1
19250 Coen River Qld
8,0 7,9 20,5 19326

7,7 7,0 18,3
17961 Olive River Qld
7,8 7,6 20,4 18854

7,7 7,0 18,0
18854 Archer R,Tribs

Qld
7,8 7,8 20,4 17961

7,6 7,0 17,6
19326 Sakaerat Thai


7,8 7,6 19,5 19251

7,5 7,0 17,4
19254 Normandy R Qld
7,8 7,8 19,2 19246

7,5 6,9 17,0
18998 Pascoe R Qld
7,8 7,6 19,2 19244

7,3 6,8 16,4
19251 MoreheadR Qld
7,7 7,7 19,0 19245

7,3 6,8 15,9
19245 Wenlock R Qld
7,5 7,3 18,0 18998

7,3 6,8 15,7
19255 Melville SO NT
7,6 7,0 17,0 19250

7,2 6,7 11,5
19249 Wenlock R Qld
7,4 7,3 15,7 19254

7,2 6,4 14,7
19246 Wenlock R Qld
7,3 7,1 15,6 17966


7,0 6,5 14,5
17966 Boggy Creek Qld
7,3 6,8 15,0 19249

7,0 6,5 14,1
Fpr
0,177 0,001 0,012 Fpr 0,001 0,001 0,001
H
2

0,74 0,54 H
2
0,72 0,73 0,64

11
Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn lọc giống cây rừng –
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam
Hạt lấy từ các cây trội ñược thụ phấn tự do ñược coi là một gia ñình
(family).
Những gia ñình này ñược gây trồng trong các vườn giống theo khối
hàng 4 cây lặp lại 8 lần hoàn toàn ngẫu nhiên. Sau 3 năm ñã tiến hành ñánh
giá sinh trưởng của cây theo gia ñình và theo xuất xứ. Từ ñó giữ lại những gia
ñình tốt nhất của những xuất xứ có triển vọng tỉa bỏ những các thể và những
gia ñình xấu ñể thành vườn giống lấy hạt cung cấp giống cho trồng rừng ở
Việt Nam.
Bảng 1.4 Sinh trưởng của các dòng Keo lá tràm (xuất xứ Coen R) ñược lựa
chọn tại Cẩm Quỳ (6/1998 - 4/2000).
Dòng

Độ dài

cuống
lá (cm)
D
1,3
(cm) H(m)
V
(
dm
3

)

St Đtt

Đnc

Pnt

Msl


x

V(%)


x

V(%)


Aa.83

0,38 4,4 15,8 4,4 7,1 3,35 1 3,6

2,2 3,6 3,9
Aa.85

0,53 4,0 17,5 4,2 7,9 2,95 1 3,4

2,2 3,4 3,8
Aa.84

0,49 3,8 9,3 4,2 5,9 2,55 1 3,3

2,5 3,5 3,8
Aa.82

0,53 3,7 11,1 4,3 8,5 2,50 1 3,3

2,4 3,4 3,7
Aa.81

3,7 14,3 4,0 8,3 2,45 1 3,3

2,3 3,4 3,8
Coen.

3,5 15,9 3,5 10,9 2,00 1,4

2,3


1,2 2,7 3,7
ĐN 3,3 19,2 3,2 7,4 1,70 3 1,0

1,0 1,0 3,0
Fpr. <0,01

0,03 <0,01
Sed 0,14 0,19 0,76
H
2
0,72 0,62 0,62
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng Việt Nam

12
Nghiên cứu chọn lọc dòng vô tính keo lá tràm tại Ba Vì cho thấy xuất
xứ Coen River (Qld) (lô hạt 16142) là xuất xứ không những có sinh trưởng
nhanh nhất mà còn có hình dáng thân cây ñẹp nhất, thân cây thẳng, cành
nhánh nhỏ. Vì thế việc chọn giống, nhân giống sinh dưỡng và khảo nghiệm
dòng vô tính ñã ñược thực hiện cho lô hạt này.
Năm 1993 các cây hom ñược nhân từ 40 cây của lô hạt này ñã ñược
trồng hỗn hợp ở dạng mô hình trồng thử (khoảng 500 cây) tại Đá Chông.
Từ khu rừng trồng này ñã chọn 05 cây trội, nhân giống hom và khảo
nghiệm dòng vô tính. Tuy còn quá sớm (22 tháng tuổi) song vẫn cho thấy cả
05 dòng ñược chọn ñều có ñộ vượt về thể tích so với giống nền của xuất xứ
Coen River 25 - 87%, ñặc biệt có ñộ vượt so với giống sản xuất lấy giống
trong nước (ĐN) 44 - 120%, ñồng thời có các chỉ tiêu chất lượng như ñộ
thẳng thân cây, ñộ nhỏ cành, khả năng sinh trưởng (ñược thể hiện qua chỉ tiêu
“ phát triển ngọn”) tốt hơn rõ rệt so với giống ñối chứng.
Tuy vậy, 05 cây trội nói trên ñược chọn từ một số dòng vô tính của 40

cây ban ñầu trồng hỗn hợp năm 1993 tại Đá Chông, vì thế cần xác ñịnh sự sai
khác giữa chúng với nhau. Bằng phương pháp “in dấu vân tay AND” (AND
fingerpringting) Butcher (2001) ñã dùng 3 microsatellite markers Am 030,
Am 136 và Am 770 ñể xác ñịnh mối quan hệ giữa các dòng Keo lá tràm này
và thấy ñược các locus tương ứng của các dòng như sau:
Dòng Aa81 và Aa85 có các Alen giống nhau tức là 02 dòng này không
khác nhau về mặt di truyền, trong khi ñó các chỉ tiêu về hình thái giải phẫu lại
cho thấy dòng 82 và 85 có ñộ dài cuống lá hoàn toàn giống nhau, các chỉ tiêu
khác không theo hướng này. Mặc dầu còn có một số chỉ tiêu hình thái cần
ñược xem xét thêm. Song kết quả nghiên cứu chỉ thị phân tử khi sử dụng 3
micostellite nói trên có thể coi các dòng Aa30, Aa81 và Aa85 là một dòng.

×