Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

thực trạng bênh viêm tử cung đàn lợn nái ngoại nuôi tại huyện krongpak tỉnh đăk lăk và thử nghiệm điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.35 KB, 80 trang )


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thưc hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Người cam ñoan

Bùi Quốc Vương







ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 3 năm học tập và thực hiện ñề tài, cùng với sự nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cô giáo, sự ñộng viên khích lệ của gia ñình, người thân, bạn bè
và ñồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới
Ban giám hiệu nhà trường, Phòng ñào tạo Sau Đại học, Khoa Chăn nuôi -
Thú y Trường Đại học Tây Nguyên.
Trực tiếp là thầy hướng dẫn PGS- TS. Nguyễn Văn Thanh Trưởng bộ


môn Ngoại - Sản, Khoa Thú y, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp
tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh ñạo Trạm thú y Huyện Krông Pắk và
Ban chăn nuôi thú y các xã Ea Phê, Ea Kuăng, Hòa An.
Nhân dịp này, xin ñược bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và người
thân, cùng bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện về vật chất và tinh thần,
giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñề
tài.
Một lần nữa xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những tập thể, cá
nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp tôi hoàn thành chương trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Quốc Vương

iii
MỤC LỤC
Đầu mục Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH vii
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính câp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cấu tạo của cơ quan sinh sản và một số ñặc ñiểm 3

1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái 3
1.1.2. Đặc ñiểm sinh lý sinh dục của lơn 5
1.2. Bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái 15
1.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung 15
1.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung 16
1.2.3. Các thể viêm tử cung 18
1.2.4. Một số vi khuẩn thường gặp ở tử cung lợn 21
1.2.5. Những hiểu biết cơ bản về thuốc kháng sinh trong phòng và ñiều trị 25
1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung 31
1.3.1. Trên thế giới 30
1.3.2. Tại Việt Nam 31
CHƯƠNG 2 33
ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – NGUYÊN LIỆU VÀ PPNC 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.3. Nguyên liệu nghiên cứu 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu 34

iv

2.5. Phương pháp xử lý số liệu 37
CHƯƠNG 3 38
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 38
3.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung 38
3.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo từng lứa ñẻ 40
3.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc viêm tử cung theo từng giai ñoạn 42
3.4. Tỷ lệ mắc theo các mùa trong năm 43
3.5. Tỷ lệ mắc ở các thể viêm 45
3.6. Một số chỉ tiêu và lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn bị viêm 48
3.7. Kết quả theo dõi mối tương quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn nái và 50

3.8. Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch âm ñạo 51
3.9. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập 53
3.10. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn trong dịch viêm 55
3.11. Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại 56
3.12. Kết quả kết hợp ñiều trị bệnh lợn con tiêu chảy với ñiều trị 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 61
Kết luận 61
Đề nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
A - TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 63
B - TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI 66
PHỤ LỤC
- Bảng chuẩn ñánh giá ñường kính vòng vô khuẩn
- Bảng kháng sinh chuẩn với tính mẩn cảm của vi khuẩn
- Các thuốc dùng ñể ñiều trị bệnh viêm tử cung

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
- Dạng: Dạng Smouth
- Dạnh: Dạng Rough
- DNA: Deoxyribonucleic acid
- E.coli: Escherichia coli
- Gr-: Gram am
- Gr+: Gram dương
- GSH: Gonado Stimulin Hormone
- FSH : Folliculo Stimulin Hormone
- LH: Lutein Hormone
- PGF2α : Prostglandin F 2 alpha
- TC: Tủ cung
- HC: Hội chứng

- M.M.A: Metritis, mastitis, agalactia (viêm tử cung, viêm vú, mất sữa)
- ML: Mililiter
- LH: Lutei Stimulin Hormone
- VTC: Viêm tử cung
- VK: Vi khuẩn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái
38
Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa ñẻ

41
Bảng 3.3. Tỷ lệ viêm ở hai giai ñoạn

42
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các mùa trong năm

44
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc ở các thể viêm tử cung

47
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và của lợn

48
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát mối tương quan giữa bệnh viêm

50
Bảng 3.8. Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung lợn


52
Bảng 3.9. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập

54
Bảng 3.10. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có

55
Bảng 3.11. Kết quả ñiều trị viêm tử cung và khả năng sinh sản của

57
Bảng 3.12. Kết quả ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều

59

vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Biểu ñồ 1: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của ñàn lợn nái

38
Biểu ñồ 2: Biểu ñồ so sánh tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các

41
Biểu ñồ 3: Tỷ lệ mắc viêm tử cung qua các giai ñoạn

42
Biểu ñồ 4: Tỷ lệ mắc bệnh theo các mùa trong năm

44
Biểu ñồ 5: Tỷ lệ mắc ở các thể viêm


47
Biểu ñồ 6: Mối tương quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ và

50
Biểu ñồ 7: Kết quả ñiều trị tiêu chảy lợn con kết hợp với viêm tử

59
Hình 1: Lợn nái ñang nuôi con bị viêm tử cung

40
Hình 2: Lợn nái chờ phối bị viêm tử cung

40
Hìnhlợn 3: Lợn con 5 ngày tuổi bị tiêu chảy

51



1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, với mục ñích hạ giá thành sản phẩm tăng
khả năng tiêu thụ trên thị trường nội ñịa, ñồng thời ñáp ứng nhu cầu càng cao
của người tiêu dùng thịt lợn. Mô hình chăn nuôi lợn ngày càng theo hướng
nạc tập trung quy mô trang trại ñang ñược áp dụng rộng rãi tại nhiều ñịa
phương trong toàn tỉnh Đắk Lắk. Trong ñó, Krông Pắk là ñịa phương có tổng
ñàn lợn ñẫn ñầu cả tỉnh.

Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển ñàn nái sinh sản, nhất là ñàn lợn nái ngoại là vấn
ñề rất cần thiết. Tuy nhiên, trong một số bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản
của lợn nái ngoại ñang nuôi tại huyện Krông Pắk hiện nay là bệnh viêm tử
cung.
Bệnh làm ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản ở lợn nái không
những thế, ñây còn là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ lợn con
mắc hội chứng ỉa chảy do bú phải sữa mẹ kém phẩm chất.
Những vấn ñề nêu trên chỉ ra rằng việc nghiên cứu thực trạng bệnh viêm
tử cung từ ñó ñưa phương pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái
ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại huyện Krông Pắk – tỉnh ĐăkLăk là việc
làm rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của sản xuất ñồng thời bổ sung thêm
những tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài:
“ Thực trạng bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại nuôi tại huyện
Krông Pắk – tỉnh Đắk Lắk và thử nghiệm ñiều trị’’

2

1.2. Mục ñích của ñề tài là
1.2.1. Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại nuôi
theo mô hình trang trại tại huyện Krông Pắk – tỉnh Đắk Lắk.
1.2.2. Đưa ra ñược một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn
nái ngoại.
























3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CẤU TẠO CƠ QUAN SINH SẢN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH LÝ CỦA LỢN CÁI
1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái ñược chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo) và bộ phận sinh dục bên
ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền ñình (Giáo trình giải phẫu gia súc,
1982)[3]).
1.1.1.1. Buồng trứng (Ovarium)

Buồng trứng của lợn gồm một ñôi tre ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hormone: Estrogen, Progesterone, Oxytocine, Relaxin và Inhibin. Các hormone
này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần
thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú.
Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự
phân tiết của tử cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát
triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu bởi phần sau của
tuyến yên nhưng cũng dược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh,
nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh ñẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến
vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra ñể gây giãn nở xương chậu,
làm giãn và mềm cổ tử cung, do ñó mở rộng ñường sinh dục khi gần sinh.
Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do ñó
ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004) [7].
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết ñược bao bọc bởi
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,

4

thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa,
gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có
tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên
buồng trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn khác nhau, tầng
ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là
những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt
buồng trứng (Khuất Văn Dũng, 2005) [5].
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển

thành noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình
lập phương (tế bào nang). Khi ñược sinh ra bưồng trứng ñã có sẵn hai loại
noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành
noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang
nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có
xoang ñược xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội
hẳn ñể chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp:
lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết
lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào
hạt tách rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất
sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH.
Những chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và
dịch nang (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 2002) [35].
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn
nhiều lần. Sau ñó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng
ñể tạo nên thể vàng (Trần Thị Dân, 2004) [7].


5

1.1.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra ñể tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung ñể gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, ñường kính tương ñối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến

nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất ñể
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi ñi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di chuyển của
tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử
cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành rào cản ñối
với tinh trùng ñể không có quá nhiều tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ ñó
tránh ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
1.1.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang
và niệu ñạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu.
Tử cung ñược giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược
giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 – 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 – 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 – 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo.

6

Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp
nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất

trong cơ thể. Do vậy, nó có ñặc tính co thắt (Đặng Đình Tín, 1986) [26].
Theo (Trần Thị Dân, 2004) [7], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra
ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung ñộng thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn
của chu kỳ lên giống.

7

1.1.1.4. Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu
sau thông ra tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối, ñồng
thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các chất
dịch từ tử cung.
Âm ñạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.

- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp
cơ âm ñạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm ñạo: Theo Đặng Đình Tín (1986) [26], âm ñạo lợn dài
10 – 12cm.
1.1.1.5. Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ. Tiền ñình bao gồm:
- Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm ñạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con ñực.
Tiền ñình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay
về âm vật.
1.1.1.6. Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương
của ñường sinh dục cái, ñược dính vào phần trên khớp bán ñộng ngồi, bị bao
xung quanh bởi cơ ngồi hổng.

8

Âm vật ñược phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh
cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật.
1.1.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó
bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi ñính với nhau ở mép trên và mép dưới.
Môi âm hộ có sắc tố ñen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi
dính.
1.1.2. Đặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
Đặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng

ñặc trưng cho loài, có tính ổn ñịnh với từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng… Để ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây:
1.1.2.1. Sự thành thục về tính
Theo A.A.Xuxoep, Cù Xuân Dần, Lê Khắc Thận (1985) [1] sự thành
thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và có khả
năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung,
âm ñạo,… ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu bước vào hoạt ñộng sinh
sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ
phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện
hiện tượng ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có
thể vóc lớn.

9

Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (1995) [29], tuổi thành thục về tính
của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng
Cái, Mường Khương, ). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào
4 – 5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1
(ngoại × nội) thường ñộng dục lần ñầu ở 6 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia

súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn
ñới.
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn
cái hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của
những con cái hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Theo Paul Hughes and James Tilton (1996) [44] nếu cho lợn cái hậu bị tiếp
xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài
90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao ñổi
chất, tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi ñộng
dục lần ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo

10
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng.
1.1.2.2. Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn ñược diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang

Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là ñộng dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên ñộng dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [5].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp
theo mới ổn ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 –
22 ngày, trung bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn
trước ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ
ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
Đây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng,
cũng như ñảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.
Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng
như trạng thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành
thục và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất
nhanh, ñầu giai ñoạn này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn
noãn bao có ñường kính 10 – 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng
cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu sung
huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử

11
cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi
noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều.
Con vật bắt ñầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở và có màu hồng
tươi, cuối giai ñoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm
xuống ñột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con
khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai ñoạn ñộng dục
Đây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 – 3 ngày, tính từ khi

tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm
ñạo tăng từ 0,3 – 0,7
0
C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao ñộ, ñứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai ñoạn này, lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì
luôn ñứng ở tư thế sẵn sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, hai
chân sau dạng ra và hơi khụyu xuống sẵn sàng chịu ñực (Phùng Thị Vân -
2004) [36].
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình
thụ tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
ñoạn có thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt ñầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt ñầu
tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều

12
hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh,
con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu ăn uống hơn, niêm mạc toàn
bộ ñường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ
tử cung ñóng lại.
* Giai ñoạn nghỉ ngơi
Giai ñoạn này kéo dài từ 10 – 12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi

rụng trứng mà không ñược thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai ñoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao
bắt ñầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai
ñoạn của quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
* Cơ chế ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược ñiều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt ñộ, mùi con ñực…
tác ñộng và kích thích vùng dưới ñồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác ñộng lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển ñồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Theo Schitten và cs (1989) [45] Khi noãn bao phát triển và thành
thục, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra Oestrogen chứa ñầy trong
xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu ñạt 64 – 112% sẽ
kích thích con vật có những biểu hiện ñộng dục. Đồng thời dưới tác ñộng của
Oestrogen cơ quan sinh dục biến ñổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm ñạo sung
huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo ñiều kiện

13
cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ ñộng dục thì Oestrogen lại kích
thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH ñạt tỷ lệ 3/1
thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng
ñược hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho
quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung ñồng thời ức chế tiết GSH
(Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng

trứng của lợn cái không phát triển ñược và kết thúc một chu kỳ ñộng dục.
* Thời ñiểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn ñực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 – 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống ñúng lúc. Thời ñiểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai ñoạn chịu ñực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời ñiểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tượng chịu ñực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt ñầu ñộng dục.
Đối với lợn nái nội thời ñiểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian ñộng dục
ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu ñực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu ñực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai ñoạn chịu ñực “chặn ñầu khoá
ñuôi” của thời kỳ rụng trứng.
1.1.2.3. Sinh lý ñẻ
Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)
[6], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất ñịnh tùy từng loài gia súc,
khi bào thai phát triển ñầy ñủ, dưới tác ñộng của hệ thống thần kinh – thể
dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn ñể ñẩy bào thai, nhau thai và các sản
phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh ñẻ.

14
Khi gần ñẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi ñẻ 1 – 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, ñường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi ñẻ 1 – 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt ñầu có những
thay ñổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, ñầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt ñầu tiết.
Ở lợn, sữa ñầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh gia

súc ñẻ:
+ Trước khi ñẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi ñẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ñược sữa ñầu.
+ Trước khi ñẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt ñược sữa ñầu.
+ Trước khi ñẻ 2 – 3h, hàng vú sau vắt ñược sữa ñầu.
- Cơ chế ñẻ: ñẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự ñiều hòa của
cơ chế thần kinh – thể dịch, với sự tham gia tác ñộng cơ giới của thai ñã thành
thục.
- Về mặt cơ giới: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển
một cách tối ña. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép
xoang bụng, ñè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và ñám rối
thần kinh hông – khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, ñiều
tiết hormone gây ñẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co ñạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường ñộ và tần số,
dẫn ñến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone
giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết Oxytocine, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết
Oestrogen làm tăng ñộ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocine trước khi ñẻ.

15
- Biến ñổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: khi thai ñã thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai ñã
trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên ñược ñưa ra ngoài bằng ñộng
tác ñẻ.
- Thời gian ñẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường
từ 2 – 6h, nó ñược tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn ñến khi bào thai cuối
cùng ra ngoài.

1.2. BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI (MESTRITIS)
1.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)[6],
viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau
ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung
gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả
năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ,
Huỳnh Văn Kháng (2000)[29], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm
ñạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn ñến viêm tử
cung.

16
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao,… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau ñẻ
không sạch sẽ, trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện ñể xâm
nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian ñộng

ñực (vì lúc ñó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn
Năm và cs, 1997) [18].
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[11], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở
ñường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát
triển trong âm ñạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng ñã bị viêm tử cung.
1.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì ñều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Đánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên ñã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá
trình chẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
(2002)[7] và PGS.TS Trần Thị Dân (2004)[7] khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ
dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.

17
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F

(PGF


), PGF

gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi ñến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng
nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu.
- Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do ñó bào
thai nhận ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển
kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường
có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội ñộc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng ñộng dục
trở lại.
- Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF

giảm, do ñó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.


18
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do ñó ức
chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể ñộng
dục trở lại ñược và không thải trứng ñược.
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[11], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng
mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ
là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc
sinh ñẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ
phối giống không ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ.
Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là
nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn ñến hội chứng MMA, từ ñó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt ñộng của buồng trứng.
Qua ñó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh
giảm, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh từ ñó tìm ra
biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả.
1.2.3. Các thể viêm tử cung
Một gia súc cái ñược ñánh giá là có khả năng sinh sản tốt trước hết
phải kể ñến sự nguyên vẹn và mọi hoạt ñộng bình thường của cơ quan sinh
dục (Settergren I., 1986) [46]. Khi bất kỳ một bộ phận của cơ quan sinh dục bị
bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của gia súc (Aberth.
Youssef, 1997) [39]. Các tác giả A.Bane, (1986) [38] Đặng Đình Tín, (1985)
[23], Yao - Ac et al, (1989) [47] ñều cho rằng; các quá trình bệnh xảy ra ở cơ
quan sinh dục là các nguyên nhân chính dẫn ñến hiện tượng rối loạn sinh sản
và giảm năng suất của gia súc cái
Theo Đặng Đình Tín (1985) [23], bệnh viêm tử cung ñược chia làm 3
thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.


×