BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
NGUYỄN ANH SƠN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC BIỆN PHÁP CANH TÁC TRONG
QUẢN LÝ BỆNH SƯNG RỄ DO NẤM PLASMODIOPHORA
BRASSICAE WORONIN TRÊN CÂY CẢI BẮP TẠI
HUYỆN ĐỨC TRỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thanh
BUÔN MA THUỘT - 2010
1
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn ñề
Lâm Đồng là một tỉnh có ñiều kiện khí hậu, ñất ñai thuận lợi cho nghề
trồng rau phát triển. Trong những năm qua, nông dân Lâm Đồng ñã từng bước
tiếp thu khoa học kỹ thuật mới dưới nhiều hình thức: Thông qua hội thảo tập
huấn, thực hiện các mô hình khuyến nông, học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các
nhà ñầu tư nước ngoài tại Lâm Đồng và quá trình tích lũy kinh nghiệm qua hàng
chục năm sản xuất. Nông dân sản xuất rau ở Lâm Đồng ñã ứng dụng những công
nghệ mới về giống, kỹ thuật sản xuất rau tiên tiến, sản xuất rau trong nhà lưới,
nhà kính. Diện tích trồng rau ngày càng mở rộng hình thành những vùng chuyên
canh sản xuất rau hàng hoá quy mô lớn, chất lượng cao tại thành phố Đà Lạt,
huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương. Sản phẩm rau của Lâm Đồng ñã tham gia
xuất khẩu ñến thị trường các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore và cung cấp cho thị trường các tỉnh Miền Đông, Miền Trung, ñặc biệt
là thành phố Hồ Chí Minh với số lượng ngày càng lớn.
Diện tích trồng rau của Lâm Đồng năm 2005 ñạt 29.400 ha, sản lượng ñạt
710.000 tấn, tốc ñộ phát triển bình quân trong 5 năm là 9,1% về diện tích và
10,6% về sản lượng. Chủng loại rau ngày càng ña dạng và phong phú hơn, có
nhiều loại rau chất lượng ngon, giá trị dinh dưỡng cao mang tính ñặc sản chỉ duy
nhất trồng ở Lâm Đồng ñã ñược thị trường trong nước tiêu thụ mạnh và có giá trị
xuất khẩu cao. Trong ñó rau họ thập tự (cải bắp, cải thảo, suplơ) chiếm ñến 60%
và chủ yếu là cây cải bắp.
Cải bắp là loài cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng
rau. Tuy vậy, trong những năm gần ñây, một số sâu bệnh hại có chiều hướng gia
tăng gây hoang mang cho sản xuất, ñặc biệt là bệnh sưng rễ cải bắp ñang là vấn
ñề bức xúc trong sản xuất rau hiện nay.
Từ năm 2003 ñến nay, bệnh ñã xuất hiện và gây hại nặng trên cây cải bắp và
một số cây họ thập tự khác tại Lâm Đồng. Nông dân sản xuất rau tại ñịa phương rất
2
2
hoang mang về khả năng lây lan và mức ñộ phát tán của bệnh hại cũng như sự thiệt
hại nghiêm trọng ñến kinh tế của nông dân trong sản xuất.
Để phòng trừ bệnh sưng rễ cải bắp, người dân ñịa phương ñã tiến hành rất
nhiều biện pháp khác nhau, tuy nhiên chưa có hiệu quả rõ rệt. Nhiều nông dân
gặp khó khăn trong việc lựa chọn cây trồng khác ñể thay thế cây rau họ thập tự
trên ñất ñã nhiễm bệnh hoặc không dám tiếp tục trồng rau họ thập tự (nhất là cải
bắp) trong khi các biện pháp phòng trừ bệnh hại này chưa có hiệu quả rõ rệt.
Bệnh sưng rễ do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin gây hại trên
nhiều loài rau thập tự và rất phổ biến ở các nước ôn ñới trên thế giới. Tại Việt
Nam, bệnh sưng rễ cải bắp mới xuất hiện gần ñây, vì vậy chưa có nhiều nghiên
cứu về bệnh hại này.
Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác góp phần ñáng kể trong
quản lý sâu bệnh hại cây trồng, tuy nhiên người dân chưa thực sự hiểu rõ và
ñánh giá ñược hiệu quả rõ ràng của các biện pháp canh tác.
Với những lí do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng các biện pháp canh tác trong quản lý bệnh sưng rễ do nấm
Plasmodiophora brassicae Woronin trên cây cải bắp tại huyện Đức Trọng tỉnh
Lâm Đồng”
2. Mục tiêu của ñề tài
Đánh giá hiệu quả một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong việc phòng
trừ bệnh sưng rễ trên cây cải bắp ñể lựa chọn và ứng dụng ra cộng ñồng góp
phần tăng thu nhập cho người dân ñịa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp
theo về bệnh sưng rễ cải bắp do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin và
biện pháp phòng trừ bệnh này.
3
3
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn chỉnh quy trình
sản xuất cây cải bắp theo hướng an toàn hiệu quả tại huyện Đức Trọng tỉnh Lâm
Đồng.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần hạn chế bệnh sưng rễ cải bắp, giúp tăng năng suất, tăng thu
nhập cho người dân trồng rau tại ñịa phương.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa ñiểm nghiên cứu: Đề tài ñược thực hiện tại các xã trồng rau chuyên canh
như Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, N’thol Hạ và thị trấn Liên Nghĩa huyện
Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn ñược trình bày trong 62 trang không kể tài liệu tham khảo và
phụ lục, trong ñó có 19 bảng biểu, 5 biểu ñồ và 4 hình ảnh minh họa.
Trong quá trình thực hiện tác giả ñã tham khảo 34 tài liệu, trong ñó có 24
tài liệu tiếng việt và 10 tài liệu tiếng anh.
Toàn bộ luận văn gồm có 5 phần, trong ñó gồm:
Mở ñầu: 3 trang.
Chương I: Tổng quan tài liệu: 22 trang.
Chương II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 5 trang.
Chương III: Kết quả và thảo luận: 27 trang.
Kết luận và kiến nghị: 02 trang.
4
4
Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Vị trí và tầm quan trọng của cây cải bắp
1.1.1 Vị trí cây cải bắp
Tên khoa học của cây cải bắp là Brassica oleracea var capitata. Cải bắp
ngày nay có nguồn gốc từ cải biển không cuốn. Đầu tiên cải biển chỉ ñược dùng
như cây thuốc ñể chữa bệnh như làm dịu cơn ñau của bệnh gút, chữa tiêu chảy,
nước ép cải bắp dùng ñể giải ñộc khi ăn phải nấm ñộc [4].
Ngày nay, người ta còn tìm thấy một số loài cải bắp dại tại bờ biển Anh và
vùng xung quanh Địa Trung Hải. Loài cải bắp cuốn chặt ngày nay là thế hệ sau
của cải bắp dại.
Khi ñiều tra về thực vật, nhà thực vật cổ Hy Lạp Theophastic ñã mô tả 3
dạng hình trong nhóm cải bắp: Dạng hình lá nhăn nheo xoăn hoặc gợn sóng,
dạng hình thứ 2 là mượt nhẵn, dạng hình thứ 3 là dạng dại có mùi hăng. Dựa vào
nguồn gốc, sự phát sinh, phát triển, sự liên quan giữa dạng hình dại và trồng trọt
ñể tiến hành phân loại. Mặt khác, khi phân loại các tác giả còn dựa vào ñặc ñiểm
hình thái và nguồn gốc ñịa lý . . . như vậy sự phân loại sẽ hoàn chỉnh hơn [4].
Loài B. Oleraceae chiếm vị trí quan trọng của chi Bassicaeae, có nhiều
biến chủng có ý nghĩa to lớn trong việc sản xuất thực phẩm, ñời sống kinh tế và
xã hội [20].
Những biến chủng này cũng ñang chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất
rau của nhiều quốc gia, có thể tập hợp chúng trong nhóm cải bắp (Cole Crops)
- Cải bắp: Brassica oleracea L,var.capitata
- Su hào: Brassica oleracea L,var. gongylodes
- Súp lơ trắng: Brassica oleracea L,var.botrytis
- Súp lơ xanh: Brassica oleracea L,var.italica
- Cải làn: Brassica oleracea L,var. alloglalra
- Cải Bixen: Brassica oleracea L,var. gmmifera
5
5
- Cải xoăn (Kale) Brassica oleracea L,var. acephata
1.1.2 Tầm quan trọng của cây cải bắp
1.1.2.1 Giá trị dinh dưỡng của cây cải bắp
Ông bà ta xưa có câu: “Cơm không rau như ñau không thuốc”, câu nói
ñó cho thấy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
con người, ñặc biệt là ñối với các dân tộc châu Á và nhất là người Việt Nam.
Cải bắp là loại rau ăn lá có giá trị dinh dưỡng cao. Trong lá cải bắp chứa
một số chất quan trọng như: Đường saccaroza, protein, các chất khoáng: natri
(Na), photpho (P), sunphua (S), canxi (Ca)…Đặc biệt trong lá cải bắp chứa nhiều
axit ascorbis, B- caroten, vitamin C, B1, B2, B3 và vitamin K [12].
Một số nhà dinh dưỡng học của Việt Nam cũng như của thế giới nghiên
cứu về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam ñã tính rằng hàng ngày chúng ta
cần khoảng 1300 –1500 calo năng lượng ñể sống và hoạt ñộng, tương ñương với
lượng rau dùng hàng ngày trung bình cho một người phải vào khoảng 250 –
300gr (tức khoảng 7,5 – 9kg/người/tháng). Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp,
ông Dorolle (1942) ñã cho biết: lượng rau phải cung cấp trung bình/người
khoảng 360gr/ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/người) [4].
Cải bắp là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng. Ngoài các chất
khoáng như: Mg, Ca, P, Fe… là những chất cấu tạo nên máu và xương thì cải
bắp còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể như: protein, lipid, axit hữu cơ
và các chất thơm…Đặc biệt trong cải bắp còn chứa các vitamin A, B, C, E và
PP…có tác dụng trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật [25].
Theo bác sĩ Paul Talalay trường ñại học John Hopkin ở bang Marylan
(Mỹ) [4] cho biết: Trong cây cải bắp có chất Sulphoraphan có tác dụng phòng
bệnh ung thư ở người. Ngoài cung cấp dinh dưỡng, cải bắp còn cung cấp các
chất xenllulo có tác dụng khử chất ñộc và cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá.
Trong cải bắp có chứa chất dầu và Ancoloit, ñó là các chất kháng sinh, chất diệt
khuẩn giúp bảo vệ con người chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại
vi sinh vật.
6
6
Cải bắp là món rau vừa ngon, vừa rẻ, lại vừa ñem lại nhiều lợi ích cho sức
khỏe vì nó nằm trong số những loại rau giàu dinh dưỡng, nhất là nguồn vitamin
C và chất xơ. Cải bắp cũng dồi dào nguồn kali, canxi, magie, sắt, sulfur, folate,
vitamin K, axit folic…
Trong cải bắp còn chứa các chất chống oxy hóa polyphenols, cho khả
năng chống viêm nhiễm. Do ñó, ăn cải bắp sống có thể thanh lọc chất thải ở dạ
dày, ruột, giải ñộc gan, cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường hệ thống miễn dịch,
giảm vết loét, ngăn ngừa ung thư.
Ngoài ra, cải bắp còn mang lại nhiều lợi ích khác như: rất giàu iốt, giúp cho
bộ não và thần kinh hoạt ñộng tốt, từ ñó có lợi cho việc ñiều trị chứng Alzheimer.
Ăn cải bắp còn giúp phòng ngừa bệnh táo bón nhờ nguồn chất xơ dồi dào.
Vitamin E chứa trong cải bắp cũng giúp duy trì sự khỏe mạnh cho da, tóc và mắt.
Người ta cũng chứng minh, nước ép của rau cải bắp có tác dụng chữa
viêm dạ dày. Theo nhiều nghiên cứu, khi uống 25-50 ml nước ép cải bắp mỗi
ngày còn giúp ñiều trị hiệu quả chứng ñau ñầu, hen suyễn, viêm phế quản và các
vấn ñề tiêu hóa khác [23].
So với các loại cây trồng chủ ñạo khác thì cải bắp có khả năng cung cấp
chất dinh dưỡng trên một ñơn vị diện tích ñất lớn hơn nhiều lần. Năng suất 1 ha
cải bắp có thể gấp ñến 10 lần lúa, và xếp thứ 2 sau cà chua. Ngoài ra, cải bắp còn
chứa protein, carotene, vitamin C khá cao sao với một số loại rau quả khác.
Qua bảng 1.1 cho thấy, trên cùng một ñơn vị diện tích lượng protein thu
ñược từ cải bắp gấp 5 lần từ ñậu nành, lượng carotene gấp 2 lần từ cà chua,
lượng vitamin C tương ñương lượng vitamin C trong cà chua.
7
7
Bảng 1.1: Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng
Cây trồng
Năng suất
(tấn/ha)
Protein
(kg/ha)
β – carotene
(g/ha)
Vitamin C
(kg/ha)
Lúa 5,6 414 0 0
Đậu tương 2,5 167 1,9 0,28
Khoai lang 24,6 216 116,9 6,7
Khoai tây 23,9 345 - 4,8
Cải bắp 49,7 707 537,0 20,6
Súp lơ 23,9 229 6,9 8,0
Hành 19,5 941 - 2,8
Tỏi 9,5 565 0 0,6
Cà chua 60,1 535 299,0 20,2
(Nguồn: Cẩm nang trồng rau Trần Văn Lài, Lê Thị Hà 2002) [13]
1.1.2.2 Giá trị sử dụng
Cải bắp là loại rau có giá trị sử dụng cao, người ta có thể chế biến hàng
chục món ăn từ cải bắp như xào, nấu, muối chua, trộn xa lát, làm kim chi và bánh
ngọt v.v. cải bắp ñược dùng trong y học ñể chữa trị bệnh viêm ruột, dạ dày [4].
Do vậy, cải bắp ngày càng ñược trồng phổ biến rộng rãi trên thế giới: diện
tích, năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên. Theo FAO (2004) thì diện tích
và sản lượng cải bắp trên thế giới năm 2003 là 3.185.687 ha và 65.956.162 tấn.
Trong khi ñó diện tích súp lơ chỉ ñạt 862.558 ha và 15.948.166 tấn (nguồn 12
records (Symbols and Abbre viation) FAO, 2004) [4].
1.1.2.3 Giá trị về kinh tế
Cải bắp là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao, là cây rau quan trọng trong
vụ Đông ở miền Bắc nước ta trong công thức luân canh: lúa xuân – lúa mùa –
cải bắp.
8
8
Theo Bùi Thị Gia (2000) trồng cải bắp sẽ lãi khoảng 40 triệu
ñồng/ha/năm. Cải bắp chịu ñược vận chuyển, bảo quản nên là loại rau dự trữ
tốt, cải bắp còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị [12].
Cải bắp có khả năng thích nghi rộng, dễ trồng, năng suất cao, chất lượng
tốt ñược nhà nông chọn trồng và người tiêu dùng ưa thích. Những nơi trồng cải
bắp nổi tiếng ở Hà Nội: Đặng Xá, Văn Đức, Gia Lâm, Dịch Vọng, Từ Liêm
Hiện nay sản xuất cải bắp luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều
loại cây trồng khác. Điều này thể hiện rõ trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Năng suất, doanh thu, lợi nhuận một số loại rau tại Đà Lạt
Lợi nhuận
Loại rau
Năng suất
trung bình
(tấn/ha)
Đơn giá trung
bình (VND/
kg)
Doanh thu trung
bình (ha)
(1.000 VND)
Lợi nhuận
trung bình (ha)
(1,000 VND)
Cải bắp 80 1000 – 3,800 72,000 – 304,000 60,000 – 80,000
Cải thảo 70 - 80 800 – 4,100 56.000 – 320,000
39,500 - 45,000
Cà chua 80 – 100 1.000 – 7.000 80,000 – 700,000 50,000-90,000
Hành tây 65 2,100-5,500 136,500 – 162,500
53,000-68,000
(Nguồn: Thảo luận nhóm nông dân của hai vùng Đơn Dương & Đức Trọng do
Axis thực hiện, 2007
)
So với lúa, trên một ñơn vị diện tích, cây cải bắp có giá trị sản xuất cao
hơn từ 3 –5 lần, thậm chí gấp 5-7 lần [19]. Mặc dù trồng cải bắp yêu cầu thâm
canh cao, công lao ñộng nhiều, thời vụ nghiêm ngặt nhưng cải bắp có tỷ xuất
hàng hoá lớn hơn nhiều loại cây trồng khác, là loại hàng hoá có giá trị xuất khẩu
cao [23]. Cây cải bắp có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng ñược nhiều vụ
trong năm nên sản lượng trên một ñơn vị diện tích trong năm cao.
Mức ñầu tư sản xuất cải bắp không lớn, có thời gian sinh trưởng ngắn,
quay vòng ñược ñất sản xuất nên giá thành sản xuất thấp hơn giá bán, do vậy,
nhìn chung sản xuất cải bắp có lãi từ 30 ñến 80 triệu/ha.
9
9
Ngoài ra cải bắp là loại cây trồng ñưa vào sản xuất có thể nâng cao hệ số
sử dụng ruộng ñất, thay ñổi cơ cấu luân canh, nâng cao vòng quay vốn trong
sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.4 Giá trị về mặt xã hội
Cây rau nói chung và cây cải bắp nói riêng ñóng một vai trò quan trọng
trong ñời sống tinh thần của người dân. Rau không chỉ có giá trị về mặt dinh
dưỡng trong bữa ăn hàng ngày mà các sản phẩm ñược chế biến từ rau với những
hình thức ñẹp mắt và hương vị lôi cuốn khác nhau tạo một cảm giác sảng khoái,
tươi mát cho người sử dụng. Ngoài ra rau còn góp phần tạo nên nét văn hoá ñặc
thù của từng vùng, miền dân tộc.
Cây rau còn là nhịp cầu nối cho nông dân tiếp cận với các chương trình
khuyến nông, tiếp cận với khoa học kỹ thuật ñể mở mang thêm kiến thức trồng
trọt, làm cho các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn, hoàn thiện hơn. Ngoài
ra cây rau còn góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao năng suất và tinh
thần lao ñộng cho người dân. Trong ñiều kiện hiện tại ở Việt Nam, khi các ngành
công nghiệp và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức lao ñộng, thì việc tạo
thêm công ăn, việc làm cho người dân từ việc sản xuất rau có ý nghĩa rất lớn
không chỉ về kinh tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ khác. Thông qua việc
sản xuất rau, người nông dân ñã có nhiều cơ hội hơn trong việc hoà mình với thế
giới bên ngoài, tăng cường kỹ năng sản xuất, kỹ năng thị trường và khả năng
giao tiếp. . .
Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao ñộng, nhiều lao ñộng thất nghiệp
có tính thời vụ trong nông thôn.
Sản xuất rau bước ñầu giúp người nông dân hình thành thói quen sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, gắn kết giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.
1.2 Đặc ñiểm thực vật học, yêu cầu sinh thái của cây cải bắp
1.2.1 Đặc ñiểm thực vật học
1.2.1.1 Hệ rễ
Hệ rễ của cây cải bắp thuộc loại rễ chùm, ăn nông, hệ rễ cạn, ưa thích ẩm
10
10
Hình 1.1: Đặc ñiểm thực vật học cây cải bắp
ướt, không chịu hạn cũng như chịu úng.
Ở thời kỳ cây con rễ phụ phát triển rất nhanh, ñặc biệt là sau trồng 40
ngày sự phân bố của rễ phụ, lông hút gấp 10 lần so với bề mặt lá.
Khối lượng của hệ rễ ñược hình thành và phát triển mạnh vào năm ñầu. Số
lượng rễ của giống sớm thường kém hơn giống muộn.
1.2.1.2 Thân
Thân cây cải bắp có chiều cao 15 – 50cm, mập hình trụ tròn, ñường kính ở
ñoạn thân lớn nhất từ 35 - 60 cm. Cải bắp có thân trong và thân ngoài, thân ngoài
là ñoạn thân có nhiều lá xanh (làm nhiệm vụ quang hợp) sắp xếp sít nhau theo
hình xoáy ốc, chiều cao thân phụ thuộc chủ yếu vào ñặc tính của giống và kỹ
thuật trồng trọt. Độ cao thân có tác dụng chống ñổ khi bắp cuốn chặt. Ở những
vùng vào mùa vụ có gió to cần chọn trồng những giống có thân ngoài ngắn hoặc
trung bình. Khi thu hoạch bằng máy cần sử dụng những giống có ñộ cao thân
ñồng ñều.
Ở mỗi nách lá ñều có mầm
nách ở trạng thái ngủ nghĩ, khi thu
hoạch bắp, chồi sinh trưởng mạnh
sau 25-30 ngày, chúng giống như
một cây cải bắp nhưng không có
rễ. Những nhánh này có thể nhân
giống vô tính hoặc hữu tính tùy
thuộc vào tuổi phát dục của nó.
Thân trong là ñoạn thân
mang những lá không có
màu xanh, ñộ cao thân
trong so với ñộ cao bắp biểu hiện giá trị sử dụng của cải bắp cao hay thấp. Giá trị
sử dụng của cải bắp cao hay thấp ñược biểu diễn bởi công thức h/H*10. Đoạn
thân trong càng dài thì giá trị sử dụng của cải bắp càng thấp. Nếu ñộ cao trong
thân chiếm 40% ñộ cao bắp thì loại cải bắp này là cây thân ngắn.
11
11
1.2.1.3 Lá
Lá là bộ phận quan trọng của cây, là ñặc trưng hình thái dùng ñể phân biệt
giống này với giống khác, cải bắp có 2 loại lá: lá ngoài và lá trong. Lá ngoài
thường có màu xanh, xanh nhạt, xanh sẫm. Người ta thường căn cứ vào hình
dạng lá, màu sắc lá, sự phân bố gân lá ñể nhận biết giống.
Những giống có lá mỏng, ít sáp thường sinh trưởng chậm, chín muộn, dễ
nhiễm sâu bệnh hại, khả năng chịu khô hạn kém. Những lá có nhiều khí khổng
và nhỏ, có nhiều chất sáp, thoát hơi nước mạnh vào buổi trưa nhưng lại khôi
phục nhanh khả năng hút nước vào buổi chiều là những cây chịu hạn tốt.
Trên lá có nhiều sáp là những cây có hàm lượng vitamin C cao, dựa vào
ñặc ñiểm này các nhà chọn giống có thể chọn giống có nhiều vitamin C so với
giống khác. Lá trong là bộ phận sử dụng chủ yếu, số lượng lá và khối lượng mỗi
lá là chỉ tiêu có tính chất quyết ñịnh ñến năng suất. Điều này phụ thuộc chủ yếu
vào ñặc tính của giống và kỹ thuật trồng trọt.
Số lá trong thay ñổi theo liều lượng nitơ, từ 60 – 100kg N: số lá trong từ
40 ñến 50 lá, thay ñổi theo khoảng cách và mật ñộ trồng.
Do không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nên lớp trong của cải bắp có màu
vàng nhạt, trắng ngà.
1.2.1.4 Hoa, quả, hạt
Hoa cải bắp thuộc họ hoa thập tự, hoa lưỡng tính, thụ phấn chéo nhờ côn
trùng. Chúng rất dễ dàng lai tạp với các cây trong họ. Sự lai tạp giữa các biến
chủng không có ý nghĩa kinh tế. Đối với cải bắp, lai giữa giống với nhau thể hiện
ưu thế lai rất rõ. Khi sản xuất hạt giống và thực hiện các chương trình lai tạo
giống cần tiến hành cách ly nghiêm ngặt. Khoảng cách ñể cách ly giữa các giống
là 2000m.
Quả của các cây trong họ thập tự và cây cải bắp thuộc loại quả giác 2
mảnh vỏ, khi quả chín khô, vỏ tách ñôi hạt rơi ra ngoài. Do vậy, cần thu hoạch
khi quả bắt ñầu chín vàng. Quả cải bắp dài trung bình 8 – 10 cm, giống cải bắp
12
12
Hà Nội có từ 115 – 716 quả. Giống cây cải bắp Bắc Hà có khoảng 376 – 464
quả.
Hạt cải bắp nhỏ hình tròn, cầu, nhẵn hoặc dạng lưới, màu nâu ñỏ hoặc nâu
sẫm. Khối lượng 1000 hạt: 3,5 – 6,5g.
1.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây cải bắp
1.2.2.1 Nhiệt ñộ
Cải bắp có nguồn gốc ở vùng ôn ñới, trong quá trình sinh trưởng, phát
triển, chúng ưa thích khí hậu mát mẻ, ôn hòa, là cây chịu rét khá, khả năng chịu
nhiệt không cao. Cải bắp có thể sinh trưởng ở nhiệt ñộ từ 15 – 20
0
C. Hạt cải bắp
có thể nẩy mầm ở nhiệt ñộ (-5
0
C) nhưng chậm.
Nhiệt ñộ tác ñộng lên cây bằng nhiều cách: bằng số lượng, trị số nhiệt ñộ,
bằng biến ñộng của trị số nhiệt, bằng tần xuất xuất hiện các trị số nhiệt, bằng
thời gian tác ñộng dài hay ngắn, bằng thời kỳ tác ñộng, bằng sự chênh lệch nhiệt
ñộ theo thời gian v.v…
Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sinh trưởng
và phát triển của cây cải bắp. Từ miền nhiệt ñộ thích hợp ñi về 2 phía cao hơn
hoặc thấp hơn sẽ hình thành các miền nhiệt ñộ ít thích hợp, gây hại và gây chết
cây [19].
Theo Tạ Thu Cúc [4] tốc ñộ sinh trưởng cây cải bắp phụ thuộc vào sự
cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng, ñộ ẩm với ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp
nhất. Ở từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau yêu cầu nhiệt ñộ thích hợp khác
nhau.
Nhiệt ñộ thích hợp cho cây con sinh trưởng từ 16 – 18
0
C, thời kỳ trãi lá 18
– 20
0
C, thời kỳ cuốn bắp 17 -18
0
C.
Nhiệt ñộ cao trên 28
0
C, kết hợp với ñộ ẩm không khí thấp ảnh hưởng xấu
tới quá trình trao ñổi chất trong cây và chất lượng bắp cải khi thu hoạch. Nhiệt
ñộ cao trên 25
0
C trong thời kỳ nở hoa sẽ ảnh hưởng không tốt ñến sự phát triển
của nhị, nhụy, hạt phấn và gây nên hiện tượng rụng nụ, rụng hoa. Ở nhiệt ñộ cao
13
13
trên 25
0
C cây sinh trưởng chậm, thời gian cuốn bắp bị kéo dài, còi cọc, dẫn ñến
bắp nhỏ, năng suất và chất lượng bắp cải ñều giảm.
Khi nhiệt ñộ cao trên 35
0
C sẽ gây rối loạn trong quá trình trao ñổi chất,
chất nguyên sinh bị biến ñổi, các hạt protein bị tan vỡ, quang hợp giảm, cây
nhanh chóng già cỗi. Nhiệt ñộ thấp dưới 10
0
C cây không cuốn bắp ñược.
Trong quá trình chọn tạo giống các nhà khoa học ñã tạo ñược những
giống chịu nhiệt, bắp có thể cuốn trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao. Cải bắp là cây hai
năm ñể thông qua giai ñoạn xuân hóa cần nhiệt ñộ thấp. Những giống chín muộn
yêu cầu nhiệt ñộ thấp nghiêm khắc hơn giống sớm. Các giống thông qua giai
ñoạn xuân hóa thuận lợi khi nhiệt ñộ 3-5
0
C, một số giống có thể thông qua giai
ñoạn xuân hóa ở nhiệt ñộ 10 -12
0
C, thời gian qua gian ñoạn xuân hóa từ 30 - 40
ngày, phụ thuộc vào ñặc tính của giống.
1.2.2.2 Ánh sáng
Cải bắp là cây ưu ánh sáng ngày dài, mức ñộ mẫn cảm phụ thuộc vào ñặc
tính của giống. Trong quá trình sinh trưởng phát triển cải bắp yêu cầu thời gian
chiếu sáng dài, cường ñộ ánh sáng trung bình.
Ánh sáng là yếu tố cần thiết ñối với sản xuất cải bắp vì ánh sáng quyết
ñịnh 90 ñến 95% năng suất cây trồng [12].
Đối với cải bắp, ánh sáng tác ñộng thông qua thành phần ánh sáng, cường
ñộ ánh sáng và thời gian chiếu sáng.
Cường ñộ ánh sáng thay ñổi theo vĩ ñộ, thời vụ, mạnh nhất vào mùa hè, rồi
mùa xuân và mùa thu, yếu nhất trong mùa ñông.
Ảnh hưởng của ánh sáng tự nhiên ñối với cây cải bắp còn phụ thuộc vào ñộ
dài ngày, ñộ cao so với mặt biển, mùa vụ trong năm, mật ñộ trồng, vĩ ñộ, mây,
bụi, không khí… [4].
Đối với ruộng rau cường ñộ ánh sáng cũng khác nhau tuỳ theo sự bố trí
mật ñộ trồng, hướng của luống, hình dáng cây và tình hình xen canh…v.v
Thành phần ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất cải bắp: Ánh sáng
chứa nhiều tia tím làm tăng hàm lượng vitamin C trong rau, ánh sáng ñỏ kích
14
14
thích sự vươn dài của lóng.
Ở thời kỳ trãi lá, thời kỳ hình thành bắp, cây rất mẫn cảm với ánh sáng,
cây quang hợp mạnh ở cường ñộ ánh sáng 20000 – 22000 lux.
Thời gian chiếu sáng và cường ñộ ánh sáng ñều ảnh hưởng ñến chất lượng
cây giống và cuốn bắp. Ươm cây giống trong ñiều kiện chiếu sáng dài sẽ thúc
ñẩy cây sinh trưởng rút ngắn thời gian ở vườn ươm. Ánh sáng ngày ngắn và
cường ñộ ánh sáng yếu sẽ làm hàm lượng vitamin C trong cây là 25%, ánh sáng
quá mạnh không có lợi cho cây tổng hợp vitamin C.
Giống muộn và giống trung bình sinh trưởng trong ñiều kiện ánh sáng
ngắn sẽ có lợi cho quá trình tích lũy vật chất. Trong cây do thời gian sinh trưởng
kéo dài, ñể qua giai ñoạn xuân hóa, cây yêu cầu thời gian chiếu sáng trên
14h/ngày.
1.2.2.3 Nước
Nước là nguyên nhân hạn chế lớn nhất ñến năng suất và chất lượng cải
bắp.
Cải bắp luôn cần nước trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển.
Thiếu nước ảnh hưởng ñến phẩm chất rau, cải bắp nhiều xơ, già nhanh, ñắng, ăn
không ngon, cứng, chóng hoá gỗ. Nếu thừa nước cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất
cải bắp: lượng muối, ñường hoà tan giảm, nhạt, mô bào mềm yếu, ít chống chịu
sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh. Nước là yếu tố cơ bản ñể quang hợp, ảnh
hưởng ñến quá trình trao ñổi chất trong cây, ñến trạng thái chất nguyên sinh.
Rau cải ñặc biệt là cải bắp ưa ẩm, ưa thích tưới nước, không chịu hạn
cũng không chịu ngập úng. Cải bắp có nguồn gốc ở vùng ẩm ướt, hệ rễ cạn. Khả
năng hút nước ở tầng dưới ñất sâu kém. Cây có nhiều lá, diện tích lá lớn, hàm
lượng nước trong lá cao, cường ñộ thoát hơi nước lớn, hàm lượng nước trong lá
cao, cường ñộ thoát hơi nước của cải bắp lớn 10g/giờ/m2 (Recheva 1958). Do
ñó, cây cải bắp yêu cầu ñộ ẩm ñất và không khí cao trong suốt thời gian sinh
trưởng.
15
15
Khi ñất và không khí thiếu ẩm cây sinh trưởng kém, còi cọc, lá nhỏ, cuốn
chậm, bắp xốp, nhiều chất xơ dẫn ñến năng suất và chất lượng ñều giảm. Theo
tính toán một cây bắp cải một ngày ñêm tiêu hao khoảng10 lít nước. Năng suất
cải bắp cao nhất khi ñộ ẩm ñất là 80%, ñộ ẩm không khí từ 85 – 90% [4].
Nếu dư thừa nước sẽ làm giảm chất lượng do nồng ñộ các chất hòa tan
giảm, giảm ñộ giòn, giảm khả năng chống chịu sâu bệnh hại và ñiều kiện ngoại
cảnh bất lợi, ñồng thời cải bắp không chịu ñược vận chuyển và bảo quản.
1.2.2.4 Đất và dinh dưỡng
Cây cải bắp có khả năng thích nghi rộng trên nhiều loại ñất, nhưng ñất
trồng cải bắp tốt nhất là ñất thịt pha cát, ñất thịt nhẹ và thịt trung bình, giàu chất
dinh dưỡng, ñủ ẩm, tưới tiêu tốt, ñộ pH từ 6 – 7,5, thích hợp nhất là 6-7. Nếu ñất
có ñộ pH dưới 5,5 cần phải bón vôi ñể trung hòa ñộ chua trong ñất.
Cây cải bắp sinh trưởng kém trên ñất nghèo chất dinh dưỡng và trên ñất
nhiều cát. Chất dinh dưỡng của cải bắp phản ứng tốt trên nền phân hữu cơ và
phân khoáng N.P.K.
Nitơ (N) là thành phần quan trọng của chất diệp lục, có tác dụng làm tăng
số lá, diện tích lá, tăng tỷ lệ cuốn bắp, tăng khối lượng bắp, do ñó là yếu tố có tác
dụng quyết ñịnh ñến năng suất và chất lượng bắp. Nhưng thừa hoặc thiếu ñạm
ñều ảnh hưởng không tốt ñến sinh trưởng sinh dưỡng.
Thiếu ñạm cây sinh trưởng chậm, thân lá còi cọc, tán cây nhỏ bé, số lá
giảm nghiêm trọng, thời gian cuốn kéo dài do ñó dẫn ñến năng suất và chất
lượng giảm.
Đạm dư thừa làm cho thân lá non mềm, lá mỏng, cuốn chậm, giảm khả
năng chống chịu sâu bệnh, khó vận chuyển và bảo quản, dư lượng nitrat (NO3
-
)
trong bắp tăng.
Lân (P) là nguyên tố cây cần ở thời kỳ cây con, làm thúc ñẩy sự sinh
trưởng của cây, trải lá sớm, tăng tỷ lệ cuốn bắp, chín sớm, rút ngắn thời gian sinh
trưởng của cây. Lân có tác dụng cải thiện chất lượng bắp và hạt giống.
16
16
Kali (K) có tác dụng làm tăng khả năng quang hợp của cây, tăng cường
quá trình trao ñổi chất và vận chuyển vật chất trong cây. Kali còn làm tăng khả
năng chống chịu sâu bệnh hại, làm tăng ñộ chặt bắp do ñó giúp cải bắp chịu
ñược vận chuyển và cất trữ.
Trong ñiều kiện thiếu ánh sáng, thời tiết lạnh và khô cần tăng cường bón
kali. Thời kỳ hình thành bắp và bắp lớn cây cần nhiều kali.
Cải bắp cũng rất mẫn cảm với các nguyên tố vi lượng. Đất thiếu magie
(Mg) làm lá bị thay ñổi màu sắc, ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng của cây. Nếu ñất
thiếu Bo (B) ruột cây chứa ñầy nước, ñen, rỗng, bệnh phát triển. Đất thiếu ñồng
(Cu) trên lá xuất hiện những ñám màu vàng nhạt.
1.2.2.5 Phản ứng của cải bắp ñối với ñộ chua (pH) của ñất
Hầu hết các loại rau thích hợp với ñộ chua trung tính hoặc hơi chua. Đối với
rau ñộ pH trong ñất thích hợp từ 5,0 – 6,8 nếu pH <5,0 và >8,0 dễ gây ñộc cho rau,
rau phát triển yêú tạo ñiều kiện thuận lợi cho một số vi sinh vật gây bệnh.
Bảng 1.3: Độ pH thích hợp cho các loại rau
pH: 5,0 – 6,8 pH: 5,5 – 6,8 pH: 6,0 – 6,8
Cà, Khoai tây, Cà rốt,
Hành ta, Thìa là, Rau
diếp, dưa hấu
Đậu cô ve, cải củ, Su hào,
súp lơ, cải xanh, Dưa chuột,
cà chua, tỏi ta, Bí ngô
C
ải bắp
, cải bao, Rau
cần tây, Xà lách, hành
tây, cần ta, cải soong
Nguồn: Cẩm nang trồng rau, 2006 [12]
Qua bảng 1.3 ta thấy, pH thích hợp cho cây cải bắp sinh trưởng phát
triển thuận lợi là 6 – 6.8, nếu pH < 5 cần bón vôi ñể nâng ñộ pH thích hợp cho
cây cải bắp sinh trưởng thuận lợi.
1.3 Những nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước bệnh sưng rễ trên cây
cải bắp
1.3.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
1.3.1.1 Tình hình nhiễm bệnh sưng rễ tại một số nước trồng cải bắp
Theo Tsujimoto (2005) bệnh sưng rễ trên cây cải bắp nói riêng và cây họ
17
17
thập tự nói chung ñã xuất hiện ñầu tiên ở thế kỷ thứ 5 tại Italy. Sau ñó, bệnh gây
hại lan rộng khắp Châu Âu vào thế kỷ thứ 16 [26]. Năm 1878, ñược Woronin
ñịnh danh ñầu tiên là Plasmodiophora brassicae Woronin (thuộc giới: Protoza,
ngành: Plasmodiophoromycota, bộ: Plasmodiophorales, họ: Plasmodiophoraceae).
Cho ñến nay, bệnh ñã xuất hiện và gây hại ở 69 quốc gia trên 425 loài (CABI,
2000). Bệnh gây hại phổ biến trên cây họ thập tự, kể cả loài hoang dại thuộc họ
thập tự. Tuy nhiên, chúng cũng ký sinh ở pha sơ cấp trên các cây họ hoà thảo, họ
hồng và thuốc phiện (Webb 1945, Mac Farlane 1952, Colhoun 1953) [27].
Theo trường ñại học Cornell, bệnh sưng rễ là bệnh rất nguy hiểm và ảnh
hưởng lớn ñến năng suất ñến cây trồng. Ngoài cải bắp bệnh còn tấn công nhiều loại
cây trồng khác như cải thảo, lơ xanh, su hào…và một số cỏ họ hòa thảo [34].
Theo Vegetable Disease Information Note, bệnh sưng rễ ñã gây hại nặng
ở miền bắc Carolina năm 1995. Đây là vùng chuyên canh và xuất khẩu cải bắp
nhiều năm, mầm bệnh ñã tích tụ và làm cho ñất bị nhiễm nặng. Chính bệnh sưng
rễ ñã gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến việc xuất khẩu cải bắp của vùng này ñến
các vùng khác và các nước khác trên thế giới.
Bệnh sưng rễ ñã gây hại nặng cho nghành trồng rau tại Trung Quốc, nhiều
vùng chuyên trồng cải bắp phải chuyển ñổi cây trồng, làm ảnh hưởng ñến lượng
rau xuất khẩu, gây ảnh hưởng ñến kinh tế người trồng rau.
Bệnh do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin gây ra, là loại nấm cổ
sinh ñơn bào (không có nhánh, sợi nấm) và là loài nấm ký sinh bắt buộc. Chúng
chỉ phát triển và sinh sản trong tế bào ký chủ còn sống mới hoàn tất vòng ñời.
Nấm có thể tồn tại trong ñất 7-10 năm ở dạng bào tử tĩnh, cũng có thể lâu hơn.
Bệnh phát triển thích hợp trong ñất chua và khoảng nhiệt ñộ từ 18-25
0
C. Tuy
nhiên bệnh chỉ gây hại tấn công khi mật ñộ bào tử trong ñất ñạt > 10
4
bào tử/1g
ñất. Bệnh gây hại nặng ở các vùng có ẩm ñộ ñất cao, vào mùa mưa trồng cải bắp
bệnh gây hại nặng [31].
Như vậy, ñến nay tất cả các vùng trồng cải bắp nói riêng và cây họ thập tự
nói chung ñều ñã xuất hiện bệnh sưng rễ với mức ñộ gây hại khác nhau. Đặc biệt
18
18
tại một số vùng chuyên canh cải bắp lớn trên thế giới như Bắc Mỹ, Trung Quốc,
Đài Loan…ñã bị nhiễm nặng buộc phải chuyển ñổi cây trồng, làm ảnh hưởng
lớn ñến việc xuất khẩu rau của các nươc này.
1.3.1.2 Đặc ñiểm sinh học, sinh thái, phạm vi ký chủ của nấm Plasmodiophora
brassicae Woronin và một số biện pháp phòng trừ ñã ñược áp dụng trên thế
giới
* Đặc ñiểm sinh học
Những biến ñổi sinh lý của thể gây bệnh trên cây cải bắp ñược Honig
(1931) lần ñầu tiên ghi nhận và ñược nhiều tác giả xác nhận (Karling, 1968).
Nhiều nòi sinh lý bệnh sưng rễ ñược phân loại và kiểm chứng bởi Macfarlane
(1955), Lammerink (1964), William (1966) và Ayers (1972). Sự biến dị về bệnh
sưng rễ ở Châu Âu ñã ñược công bố và xuất bản (Toxopeus và cộng sự, 1986).
Trong ñó ñã phân loại rõ ràng sự tương tác của bệnh hại trong 15 biến dị, ñược
chia làm 3 nhóm ñộc lập, mỗi nhóm gồm 5 kiểu gen khác biệt ñược chọn lọc từ
các họ Brassicae Campestrix, B. napus và B. Oleracae [34].
Biện pháp kiểm soát di truyền thể gây bệnh ñã ñược Crute (1986) ñề cập,
liên quan ñến lý thuyết chuyển gen. Tuy nhiên, những nghiên cứu thực nghiệm
bị hạn chế bởi thiếu những phương pháp ñáng tin cậy ñể phân lập những bào tử
riêng lẻ bệnh sưng rễ (Jones, 1928; Scott, 1985 ) sự phát triển của phương pháp
ñánh dấu nguyên tử ngày nay thuận lợi cho việc nhận dạng và phân lập ñặc ñiểm
của bào tử, tập trung nghiên cứu về việc chuyên biệt ñánh dấu các gen gây ñộc
và tự gây ñộc ñã ñược mô tả bởi Mither (1996) [35].
* Đặc ñiểm sinh thái
Nấm bệnh Plasmodiophora brassicae Woronin phát triển thuận lợi trong
môi trường ñất có ñộ pH ñất thấp, ñất càng chua bệnh phát triển càng mạnh.
Ngưỡng hạn chế nấm bệnh phát triển là pH từ 6.5 trở lên, trong môi trường này
nấm phát triển chậm, khả năng hình thành bào tử thấp [29].
Nhiệt ñộ thích hợp cho nấm phát triển là 20 – 25
0
C, ẩm ñộ > 80%, ñiều
kiện này phù hợp với sự sinh trưởng phát triển của cây cải bắp, chính vì vậy ñây
19
19
cũng là ñiều kiện vô cùng thuận lợi cho nấm bệnh phát triển và gây hại nặng cho
cây cải bắp.
* Phạm vi ký chủ
Theo Georgen, ban ñầu chỉ phát hiện bệnh gây hại trên cây cải bắp, ñến
năm 1956 ñã phát hiện bệnh trên một số ñối tượng cây trồng khác trong họ thập
tự. Khả năng nhiễm bệnh của các loại cây khác nhau thì khác nhau. Kết quả ñiều
tra ở Bắc Mỹ cho thấy:
- Nhóm ký chủ nhiễm bệnh nặng: cải bắp (cabbage), cải thảo (chinese
cabbage), cải brusen (brussess sprouts), một số củ cải tròn (turnips) và một số
loài rau họ thập tự khác.
- Nhóm ký chủ nhiễm trung bình: su hào (kohlrabi), cảo búp xoăn (kale).
Súp lơ (cauliflower), súp lơ xanh (broccoli)…
- Nhóm ký chủ nhiễm bệnh nhẹ: cải mù tạc ñen (black mustart)
- Nhóm ký chủ có tính kháng: cải xoong xứ lạnh (winter cress), củ cải
ngựa (Horseradish)…
* Sự thiệt hại do bệnh sưng rễ cây cải bắp
- Làm giảm năng suất, nếu nhiễm bệnh nặng có thể mất trắng.
- Làm giảm chất lượng sản phẩm: vị ngon, hàm lượng các axit amin, chất
bột, ñường, chất béo… thời gian lưu trữ ngắn.
- Làm giảm giá trị sử dụng ñất, phải luân canh lâu dài.
* Các biện pháp phòng trừ ñã ñược áp dụng tại các nước trồng cải bắp
(Theo Harling và Kenedy, 1991) [18]
Trước ñây, nhiều tác giả cho rằng khi ñã bị bênh sưng rễ chỉ còn cách tiêu
hủy cây bệnh và chuyển sang trồng cây khác trong vòng 2-3 năm. Sau ñó, nhiều
tác giả tập trung nghiên cứu chọn tạo ra các giống cải bắp có tính kháng bệnh
này, tuy nhiên vẫn chưa tìm ra ñược giống kháng hiệu quả.
Việc thu gom, tiêu hủy tàn dư cây trồng ñược chú trọng ñể hạn chế nguồn
nấm bệnh. Một số tác giả ñưa ra khảo nghiệm một số hoạt chất khử trùng nấm
này tuy nhiên hiệu quả phòng trừ chưa cao.
20
20
Đến năm 1960 ñể hạn chế bệnh sưng rễ có thể Nicolas Trembly ñưa ra các biện
pháp sau:
- Vệ sinh ñồng ruộng, tiêu huỷ tàn dư và sử dụng nguồn nước sạch không
bị nhiễm bệnh.
- Bón vôi: bệnh sưng rễ gây hại nặng ở những loại ñất có ñộ pH thấp, bón
vôi, nâng ñộ pH gây ñiều kiện bất lợi cho nấm phát triển, sinh bào tử.
- Biện pháp hoá học: sử dụng Quitozene (terraclor 75 WP) ñược áp dụng
ở Châu Âu, Canada và một số nước khác, hoặc sử dụng Nebijin 0.3DP
(flusulfamide) ñược sử dụng phổ biến ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Tuy
nhiên hiệu quả phòng trừ chưa cao mà chi phí sử dụng các loại thuốc này rất cao.
1.3.2 Nghiên cứu trong nước
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1988) [21] bệnh sưng rễ cải bắp ñã
xuất hiện từ lâu ở Việt Nam, mức ñộ hại không cao và ít phổ biến ở các vùng
trồng rau họ thập tự ở Hà Tây, Hà Nội. Các nghiên cứu biện pháp phòng trừ ít
ñược chú ý do ñó chưa có loại thuốc ñặc trị bệnh sưng rễ. Các khuyến cáo phòng
trừ chủ yếu là sử dụng giống sạch bệnh, bón vôi và xử lý ñất bằng focmon… một
số kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm xâm nhiễm, các giai ñoạn phát triển của nấm
Plasmodiophora brassicae Woronin gây bệnh sưng rễ và khả năng hạn chế bằng
biện pháp ñiều chỉnh ñộ pH ñất ñược Đoàn Thị Thanh và cộng sự giới thiệu
trong tạp chí bảo vệ thực vật số tháng 5/2004. Việc ñiều chỉnh ñộ pH ñất giúp
hạn chế tỷ lệ bệnh, tuy nhiên hiệu quả phòng trừ còn thấp.
Năm 2003 bệnh sưng rễ gây hại nặng ở Đà Lạt, có 200 ha bị nhiễm nặng
buộc nông dân chuyển ñổi cây trồng khác họ thập tự (báo cáo tổng kết năm 2004
của chi Cục Bảo Vệ Thực Vật tỉnh Lâm Đồng, năm 2006). Các nghành chuyên
môn ñịa phương ñã tiến hành khảo nghiệm một số thuốc: Rovral 50WP, Topsin
70wp, Kasuran, Daconil….nhưng hiệu quả phòng trừ không cao [7].
Theo báo cáo tổng kết của chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng thì ñiều
kiện khí hậu ñất ñai ở Lâm Đồng có nhiệt ñộ trung bình từ 18-20
0
C phù hợp với
nhiệt ñộ tối thích của dịch hại, ñộ pH khá thấp 4.8 - 5.3, ñộ ẩm ñất khá cao
21
21
>80%. Mặc khác, cây rau họ thập tự ñược trồng quanh năm là ñiều kiện thích
hợp ñể bệnh gây hại.
Một số nguyên nhân lây lan bệnh hiện nay tại Đà Lạt:
Chế ñộ luân canh và vệ sinh ñồng ruộng: Tàn dư cây bệnh không ñược
nông dân tập trung tiêu huỷ, phần lớn gom trên bờ ruộng hoặc ñổ xuống mương
nước làm cho nguồn bệnh lây lan nhanh sang các vùng lân cận.
Chất lượng cây giống ở vườn ươm: Bị lây lan từ vườn sản xuất, giá thể,
khay ñựng, nguồn nước
Do ñó cần tiến hành nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ
một cách tổng hợp ñể kịp thời khuyến cáo cho nông dân sử dụng.
Bệnh sưng rễ trên cây cải bắp (do nấm Plasmodiophora brassicae
Woronin) ñã xuất hiện và gây hại nặng ở hầu hết các nước trồng cải bắp và những
cây trồng trong họ thập tự. Do nấm bệnh có khả năng tồn tại trong ñất rất lâu từ 5-
7 năm nên khả năng tiêu hủy nguồn bệnh rất khó, nhiều vùng trồng cải bắp nổi
tiếng của Đài Loan, Trung Quốc và ở Việt Nam như tại Đà Lạt, ñất ñã bị nhiễm
bệnh nặng buộc phải chuyển ñổi cây trồng không thể tiếp tục trồng cải bắp.
Nhiều nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh và biện pháp phòng trừ ñã
ñược tiến hành. Tuy nhiên chủ yếu chỉ ñi sâu nghiên cứu các biện pháp tiêu diệt
nguồn bệnh bằng hóa chất mà chưa thật sự có những ñánh giá chính xác về hiệu
quả phòng trừ của các biện pháp kỹ thuật canh tác. Biện pháp kỹ thuật canh tác
chính là các hoạt ñộng trong quá trình trồng trọt, nhưng lại có khả năng hạn chế
sâu bệnh hại rất tốt mà không cần tốn thêm nhiều chi phí cho sản xuất. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu ñánh giá khả năng phòng trừ bệnh sưng rễ trên cây cải bắp
bằng các biện pháp canh tác ñể người sản xuất hiểu ñược vai trò và tầm quan
trọng của những biện pháp này ñể kiểm soát bệnh sưng rễ một cách hiệu quả là
thật sự cần thiết.
22
22
* Triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh, sự phát sinh phát triển của bệnh
sưng rễ trên cây cải bắp
Triệu chứng phía trên mặt ñất
Hình 1.2: Triệu chứng trên mặt ñất của bệnh sưng rễ cải bắp
Cây bị bệnh sưng rễ biểu hiện các triệu chứng: sinh trưởng chậm, cằn cỗi,
lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau ñó phục hồi vào
lúc trời mát. Khi cây bị nặng toàn thân héo rũ kể cả khi trời mát, lá chuyển màu
xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây chết hoàn toàn. Để nhận dạng bệnh phía
trên mặt ñất, ta quan sát vào buổi trưa, khi trời nắng, nhiệt ñộ cao, cây yêu cầu
quang hợp và thoát hơi nước mạnh. Lúc này rễ cây bị hư tổn nên cây không thể
hút nước và dinh dưỡng ñủ cung cấp cho phần phía trên mặt ñất nên lá có biểu
hiện héo rũ, phát triển kém. Tuy nhiên, vào sáng sớm hôm sau ta nhận thấy
những cây này lại hồi xanh trở lại. Trạng thái héo rũ vào lúc trời nắng và hồi
xanh lúc trời mát cứ lặp ñi lặp lại nhiều lần, ñây chính là biểu hiện chính thể hiện
triệu chứng phía trên mặt ñất của bệnh sưng rễ.
Bệnh sưng rễ thường biểu hiện triệu chứng cục bộ: trên ruộng rau, sẽ có
những vùng bị nhiễm bệnh trong khi những vùng khác chưa thấy biểu hiện bệnh.
Biểu hiện gây bệnh cục bộ hay rãi rác trên ruộng phụ thuộc vào nguồn gây bệnh
ban ñầu, nếu nguồn gây bệnh ban ñầu ở trong ñất thì bệnh có biểu hiện cục bộ,
còn nguồn gây bệnh ban ñầu là nước tưới, thì bệnh có biểu hiện rãi rác.
23
23
Triệu chứng phía dưới mặt ñất
Hình 1.3: Triệu chứng bệnh phía dưới mặt ñất của bệnh sưng rễ cải bắp
Triệu chứng bệnh dễ nhận biết nhất là sự phình to tạo u sưng và nổi cục
sần sùi ở bộ phận rễ (rễ chính, rễ phụ, lông hút). Trong giai ñoạn cây con (vườn
ươm) do diện tích lá còn nhỏ nên cây thoát hơi nước ít, ñồng thời trong vườn
ươm nên cây không bị nắng nóng do ñó cây ñã nhiễm bệnh sưng rễ nhưng chưa
biểu hiện triệu chứng phía trên mặt ñất (héo rũ). Chỉ khi nhổ cây lên kiểm tra rễ
mới phát hiện ñược bệnh.
Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên), bộ phận rễ bị biến
dạng sưng phồng lên, có kích cỡ khác nhau tuỳ thuộc vào thời kỳ và mức ñộ
nhiễm bệnh.
Nếu bệnh gây hại trong giai ñoạn vườn ươm, rễ cái của cây con sưng
phồng lên.
Nếu cây bị nhiễm sớm (giai ñoạn vườn ươm, hồi xanh) cây khó phục hồi
và chết, nhưng nếu cây bị bệnh ở giai ñoạn muộn hơn (giai ñoạn hình thành bắp)
cây có thể cho thu hoạch nhưng năng suất giảm, chất lượng kém.
Bệnh tấn công vào vùng rễ, gây biến dạng, làm giảm khả năng hút nước,
dinh dưỡng và khả năng chống chịu của cây. Vì vậy, tạo ñiều kiện thuận lợi cho
một số loại nấm rễ khác như Pythium, Rhizoctonia, Fusarium xâm nhập vào