Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nghiên cứu mật độ, khoảng cách và chế độ bón phân cho cây ngô lai trồng trên đất đen ( chromic luvisols) ở huyện krông pắc, tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.83 KB, 89 trang )
























BÌA TRONG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN







NGUYỄN THỊ TƯỜNG LOAN





NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ, KHOẢNG CÁCH
VÀ CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN CHO CÂY NGÔ LAI
TRỒNG TRÊN ĐẤT ĐEN ( CHROMIC LUVISOLS)
Ở HUYỆN KRÔNG PĂC- TỈNH ĐĂKLĂK




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP













BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010




ii



























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN







NGUYỄN THỊ TƯỜNG LOAN






NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ, KHOẢNG CÁCH
VÀ CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN CHO CÂY NGÔ LAI
TRỒNG TRÊN ĐẤT ĐEN ( CHROMIC LUVISOLS)
Ở HUYỆN KRÔNG PĂC- TỈNH ĐĂKLĂK





Chuyên ngành: KỸ THUẬT TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ TÔN NỮ TUẤN NAM









iii





LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hc tp nghiên cu và hoàn thành lun vn, tôi xin
ñc bày t lòng bit n chân thành và kính trng ñn:
Tp th Thy, Cô giáo Trng i hc Tây Nguyên và các ging
viên ging dy Lp cao hc Trng trt khóa II ñã tn tình ging dy,
giúp ñ tôi trong sut thi gian hc tp và thc hin lun vn.
Lãnh ño Thành y, y ban nhân dân Thành ph Buôn Ma Thut, Tp
th Phòng Kinh t Thành ph Buôn Ma Thut ñã to ñiu kin thun
li cho tôi hoàn thành chng trình hc tp.
Tôi xin bày t lòng bit n sâu sc ñi vi giáo viên hng dn:
Tin s Tôn N Tun Nam, Trng phòng Khoa hc và hp tác

quc t - Vin Khoa hc k thut nông lâm nghip Tây Nguyên
Tôi xin trân trng cm n các bn ñng nghip, tp th Lp
Cao hc Trng trt khóa II trng ñi hc Tây nguyên, Trm Khuyn
nông, Hi Nông dân huyn Krông Pc và các h nông dân thc hin mô
hình thí nghim.
Xin cm n gia ñình, bn bè ñã giúp ñ, ñng viên khích l và to
ñiu kin thun li cho tôi trong thi gian hc tp và thc hin vn
tt nghip.



iv





Nguyễn Thị Tường Loan



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược ai sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Tường Loan










v









DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Lượng dinh dưỡng cây ngô lấy ñi sau khi thu hoạch 10 tấn hạt/ha 8
Bảng 1.2. Lượng dinh dưỡng cây ngô cần cho 10 tấn hạt/ha 8
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô tại một số quốc gia trên thế giới 10
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của Việt nam 11
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Tây Nguyên 12

Bảng 2.1: Liều lượng phân bón và mật ñộ gieo trồng 33
Bảng 2.2. Khoảng cách, mật ñộ gieo trồng và liều lượng phân bón 35
Bảng 3.1: Diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Dak Lak 40
Bảng 3.2. Diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng ngô của huyện Krông Păc 42
Bảng 3.3. Cơ cấu cây trồng ở huyện Krông Păc- Đắk Lắk 44
Bảng 3.4. Một số các giống ngô lai ñược sử dụng phổ biến ở Krông Păc 45
Bảng 3.5. Năng suất Ngô lai tại một số ñiểm trồng ngô ở Huyện Krông Păc 46
Bảng 3.6. Mật ñộ khoảng cách trồng Ngô lai tại vùng ñiều tra 47
Bảng 3.7. Một số loại sâu bệnh hại ngô chính ở KrôngPăc 48
Bảng 3.8. Đặc ñiểm canh tác của các hộ ñiều tra xếp theo nhóm năng suất 50
Bảng 3.9. Sử dụng phân hữu cơ cho cây ngô lai ở các nhóm năng suất khác nhau 51
Bảng 3.10. Lượng phân bón vô cơ ñược sử dụng cho cây ngô ở các nhóm năng suất 52



vi




Bảng 3.11. Phương thức sử dụng phân bón vô cơ cho cây ngô lai ở các nhóm
năng suất 53
Bảng 3.12. Mật ñộ khoảng cách gieo trồng Ngô lai vụ Hè thu ở các nhóm năng suất 54
Bảng 3.13. Các biện pháp xử lý tàn dư thực vật vụ Hè thu 55
Bảng 3.14. Biện pháp xử lý sâu bệnh hại trên cây ngô lai ở các nhóm năng suất 56
Bảng 3.15 . Một số ñặc tính lý hoá của ñất trồng ngô vùng nghiên cứu 58
Trang
Bảng 3.16. Mật ñộ thu hoạch ngô ở các công thức 59
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của NPK và mật ñộ ñến số bắp hữu hiệu 60
Bảng 3.18. Đặc ñiểm hình thái bắp thu hoạch ở các công thức 61

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của NPK và mật ñộ ñến số hạt/ bắp và trọng
lượng 100 hạt 62
Bảng 3.20. Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế ở các công thức 64
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của NPK và mật ñộ ñến năng suất hạt 65
Bảng 3.22. Ước tính hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón và
mật ñộ khác nhau 67
Bảng 3.23. Mật ñộ thu hoạch ngô ở các công thức 69
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến diện tích lá và chỉ số
diện tích lá (LAI) 70
Bảng 3.25. Ảnh hưởng khoảng cách trồng ñến ñặc ñiểm hình thái cây ngô 71
Bảng 3.26 . Ảnh hưởng của mật ñộ, khoảng cách ñến các yếu tố cấu
thành năng suất 73
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến Năng suất Ngô lai 74




vii





DANH MỤC BIỂU ĐỒ



Biểu ñồ 3.1. Diễn biến thời tiết các tháng trong năm 2005-2009 41
Biểu ñồ 3.2. Phản ứng của năng suất ngô ñối với các yếu tố N,P,K 66
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CS : Cộng sự
CT : Công thức
CTV : Cộng tác viên
CTĐC: Công thức ñối chứng
K : Kali
KBĐ : Khoảng biến ñộng.
LAI : Chỉ số diện tích lá (Leaf Area Index)
N : Đạm
ND : Nông dân
P : Lân
PTNT : Phát triển nông thôn









viii










MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu ñồ
MỞ ĐẦU I
1. Đặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Vai trò cây ngô 4
1.2 Yêu cầu sinh thái của cây ngô 5
1.3 Đặc ñiểm dinh dưỡng khoáng của cây ngô 7
1.4 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam 9
1.4.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 9
1.4.2 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 11



ix




1.5 Kết quả nghiên cứu về phân bón và mật ñộ, khoảng cách trồng ngô
trên thế giới và ở Việt Nam 13
1.5.1 Kết quả nghiên cứu trên thế giới 13

1.5.2 Kết quả nghiên cứu ở Việt nam 23
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 Vật liệu nghiên cứu 30
2.2 Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 30
2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1 Điều tra 31
2.3.2 Bố trí các thí nghiệm ñồng ruộng 32
2.3.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 36
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
3.1 Kết quả ñiều tra 39
3.1.1Tình hình sản xuất Ngô ở Tỉnh Dak Lak 39
3.1.2Tình hình sản xuất ngô tại huyện Krông Păc 41
3.1.3Các biện pháp kỳ thuật ñược áp dụng cho ngô lai vụ Hè Thu theo nhóm
năng suất 50
3.2 Kết quả Thí nghiệm 58
3.2.1Điều kiện ñất ñai của vùng nghiên cứu 58
3.2.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố N,P,K và mật ñộ ñến năng
suất ngô (Thí nghiệm 1) 59
3.2.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến sinh trưởng và
năng suất ngô (Thí nghiệm 2) 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 76
1. Kết luận 76



x





2. Đề nghị 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục




1




MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn ñề
Ngô là loại cây lương thực quan trọng ñứng thứ hai sau lúa. Ngô còn là
nguồn thức ăn chính ñối với các loại gia cầm, vật nuôi công nghiệp và là nguồn
thu nhập quan trọng của nhiều nông dân. Trong những năm gần ñây diện tích,
năng suất và sản lượng của cây ngô trên cả nước nói chung và tại các tỉnh Tây
Nguyên nói riêng ñã không ngừng gia tăng bởi vì cây ngô có lợi thế là cây ngắn
ngày, kỹ thuật trồng, chăm sóc ñơn giản, ñầu tư ít, thị trường tiêu thụ mạnh và
cho hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất ngô ñang ñược ñánh giá là một ngành sản
xuất có nhiều triển vọng bởi vì nhu cầu ngô ñang tăng nhanh ở quy mô toàn cầu,
do ngô không chỉ ñược dùng làm thức ăn chăn nuôi và lương thực cho người mà
hiện nay lượng ngô ñể chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol) ñang ngày một tăng
nhanh. Mậu dịch ngô thế giới tăng liên tục những năm gần ñây. Giá ngô thế giới
cũng tăng nhanh so với những năm trước. So sánh về năng suất và giá thành sản
phẩm của Việt nam và một số nước vẫn còn một khoảng cách chênh lệch ñáng
kể. Vấn ñề ñặt ra là bằng biện pháp nào ñể tăng năng suất ngô và hiệu quả kinh
tế của việc sản xuất ngô cho người nông dân.

Đối với nước ta, ñã từ lâu cây ngô ñược xem là loại cây trồng xóa ñói
giảm nghèo cho nông dân vì tính hiệu quả và khả năng thích ứng cao của nó.
Diện tích, năng suất và sản lượng ngô không ngừng tăng lên. Tuy nhiên sản
lượng ngô trong nước vẫn không ñáp ứng ñủ nhu cầu mà hàng năm chúng ta còn
phải nhập khẩu một lượng lớn ngô nguyên liệu ñể chế biến thức ăn chăn nuôi.
Trong những năm tới, ngô vẫn là cây có vai trò quan trọng trong hệ thống canh
tác ở nước ta. Vì vậy, ñể cây ngô Việt nam phát triển một cách bền vững, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, việc ñánh giá ñúng thực trạng sản
xuất, ñưa ra các giải pháp cụ thể ñồng thời nghiên cứu các biện pháp, kỹ thuật



2




canh tác phù hợp cho từng vùng sản xuất ngô là ñiều hết sức cần thiết trong giai
ñoạn hiện nay.
Tình hình sản xuất ngô lai của nước ta hiện nay ở các ñịa phương thay
ñổi theo ñiều kiện sinh thái nông nghiệp và kinh tế - xã hội của ñịa phương. Nhìn
chung thì hiện nay năng suất bình quân ñạt ñược của ngô so với tiềm năng năng
suất của các giống lai còn khoảng cách khá xa. Những yếu tố kỹ thuật quan trọng
tạo nên khoảng cách này là phân bón, mật ñộ và phòng trừ sâu bệnh hại.
Ở Việt Nam, việc khuyến cáo bón phân cho các loại cây trồng và cho ngô
trước ñây thường dựa vào các thí nghiệm phân bón, hoặc dựa vào phân tích ñất
ñể khuyến cáo phân bón cho những vùng rộng lớn; ñặc tính ñộ phì nhiêu khác
nhau của từng cánh ñồng do chế ñộ bón phân và phương pháp canh tác khác
nhau ñã không ñược chú ý ñến. Mật ñộ trồng và lượng phân bón có tác dụng hỗ
trợ nhau trong sản xuất nông nghiệp. Xác ñịnh ñược một mật ñộ thích hợp ñể

giúp cây trồng tận dụng tối ña ánh sáng mặt trời giúp cây quang hợp, sinh trưởng
và phát triển một cách tốt nhất. Với lượng phân bón thích hợp sẽ giúp cho cây
trồng tận dụng tối ña dinh dưỡng ñể cho năng suất tối ưu, tránh những lãng phí
trong sản xuất. Nhằm xây dựng chiến lược về bón phân ñạm, lân và kali hiệu quả
cho từng loại ñất trên ñịa bàn tỉnh Dak Lak trên cơ sở bố trí mật ñộ, khoảng cách
trồng ngô phù hợp, chúng tôi tiến hành xây dựng ñề tài: “Nghiên cứu mật ñộ,
khoảng cách và chế ñộ bón phân cho cây ngô lai trồng trên ñất ñen ( Chromic
Luvisols) ở huyện KrôngPăc- tỉnh Dak Lak ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Đánh giá thực trạng sản xuất ngô lai của nông dân tại huyện KrôngPăc và
các vấn ñề của thâm canh tăng năng suất ngô lai ñể xác ñịnh các hạn chế trong
sản xuất cần ưu tiên cho nghiên cứu và phát triển, ñồng thời ñề xuất các giải
pháp cần quan tâm trong công tác khuyến nông ñối với cây ngô lai.



3




- Xác ñịnh mật ñộ, khoảng cách thích hợp và ảnh hưởng các nguyên tố
khoáng N, P, K ñến năng suất cây ngô lai trồng trên ñất ñen tại Huyện Krông
Păc. Từ ñó ñề xuất giải pháp về mật ñộ, khoảng cách và chế ñộ bón phân cho cây
ngô lai nhằm gia tăng năng suất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả ñiều tra cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho các nghiên
cứu trong thâm canh ngô ở Krông Păc, ñồng thời là cơ sở cho các nhà quản lý
và khuyến nông của Huyện xác ñịnh các giải pháp cần thiết ñể hình thành các
vùng chuyên canh ngô, ñồng thời khai thác tốt tiềm năng năng suất sản lượng

ngô lai.
- Đề tài ñóng góp thêm cơ sở lý luận về ảnh hưởng của ñạm, lân, kali
và mật ñộ, khoảng cách gieo trồng ñối với ngô lai trồng trên vùng ñất ñen ở
Krông Păc.
- Đề tài làm cơ sở ñể hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh ngô trên
vùng ñất ñen ở Huyện Krông Păc.
4. Giới hạn của ñề tài
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 3 năm 2009 ñến tháng 6 năm
2010.
- Thời gian bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm ñược bố trí vào vụ Thu Đông
năm 2009 từ tháng 8 ñến tháng 11/2009.
- Nghiên cứu ñược tiến hành trên loại ñất ñen
(Chromic Luvisols)
tại xã
Vụ Bổn, huyện Krông Pak, Tỉnh Dak Lak.





4




CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Vai trò cây ngô

Ngô có tên khoa học là Zea mays L., thuộc họ hoà thảo Poaceae. Có
nguồn gốc từ Mêhicô.

Ngô là cây trồng quan trọng thứ ba trên thế giới sau lúa mì và lúa gạo. Tất
cả các bộ phận của cây ngô từ hạt, ñến thân, lá ngô ñều có thể sử dụng ñược ñể
làm thức ăn cho người, gia súc hoặc sản xuất ethanol ñể chế biến xăng sinh học.
Ngày nay, khi mà nguồn xăng dầu hóa thạch ñang cạn kiệt và ngày càng tăng giá
thì ngành trồng ngô trên thế giới ñể sản xuất xăng sinh học càng phát triển. Ngô
là cây trồng có năng suất rất cao, năng suất kỷ lục ở Mỹ ñã ñạt tới 22 tấn hạt/ha.
Những nước trồng ngô nhiều là Mỹ, Nga, Braxin, Ấn ñộ, Indonesia (Theo Phan
Xuân Hào, năm [14]).
Sở dĩ cây ngô ñược toàn thế giới gieo trồng là do vai trò quan trọng của
nó trong nền kinh tế ñược thể hiện qua các mặt chính sau:
+ Ngô làm lương thực cho người: Ngô là cây lương thực nuôi sống gần
1/3 số dân trên toàn thế giới, tất cả các nước trồng ngô nói chung ñều ăn ngô ở
mức ñộ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực
cho người. Các nước Trung mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô làm lương
thực chính (www.Fao.org [10]) Trên phạm vi thế giới ngô vẫn là cây lương thực
rất quan trọng vì ngô có các chất dinh dưỡng phong phú hơn lúa mì và gạo.
+ Ngô làm thức ăn gia súc: Ngô là cây thức ăn gia súc quan trọng nhất
hiện nay. Hầu như 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô, ñiều ñó phổ
biến trên toàn thế giới. Ngoài việc cung cấp chất tinh, cây ngô còn là thức ăn
xanh và ủ chua lý tưởng cho ñại gia súc, ñặc biệt là bò sữa. Ở Liên xô cũ hàng



5





năm trồng khoảng 20 triệu ha ngô, trong ñó chỉ có 3 triệu ha lấy hạt, còn lại dùng
làm thức ăn ủ chua (www.globalcassa .net [11]).
+ Ngô làm thực phẩm: Những năm gần ñây, cây ngô còn là cây thực
phẩm, người ta dùng ngô bao tử làm rau cao cấp. Nghề này phát triển rất mạnh,
mang lại hiệu quả cao ở Thái lan, Đài Loan. Sở dĩ ngô rau ñược ưa dùng vì nó
sạch và có hàm lượng dinh dưỡng cao. Các loại ngô nếp, ngô ñường (ngô ngọt)
ñược dùng ñể ăn tươi (luộc, nướng) hoặc ñóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu.
+ Ngô cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp:Ngoài việc ngô là nguyên
liệu chính cho các nhà máy thức ăn gia súc tổng hợp, ngô còn là nguyên liệu cho
nhà máy sản xuất rượu cồn, tinh bột, dầu glucoza, bánh kẹo Người ta ñã sản
xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của ngành công nghiệp lương thực, thực
phẩm, công nghiệp dược và công nghiệp nhẹ (www.maize.agron.iastate.edu
[18]).
+ Ngô là nguồn hàng hóa xuất khẩu: Trên thế giới hàng năm lượng ngô
xuất nhập khẩu khoảng 70 triệu tấn. Đó là một nguồn lợi lớn của các nước xuất
khẩu. Các nước xuất khẩu chính là Mỹ, Pháp, Argentina, Trung Quốc, Thái lan.
Các nước nhập khẩu chính là Nhật bản, Hàn Quốc, Liên xô cũ, Châu Phi,
Mêxico (www.globalcassa .net [11]).
1.2 Yêu cầu sinh thái của cây ngô
- Khí hậu: cây ngô là loại cây ngắn ngày, mặc dù có nguồn gốc nhiệt ñới
nhưng cây ngô có thể trồng khắp mọi nơi trên thế giới, từ nhiệt ñới ñến bán hàn
ñới, ở vĩ ñộ 0 ñến 40-50
0
Bắc bán cầu và 0-30
0
Nam bán cầu. Ở vùng nhiệt ñới,
ngô có thể trồng ñến ñộ cao 3000 m.
- Nhiệt ñộ: Ngô là cây ưa nóng, nhu cầu về nhiệt ñược thể hiện bằng tổng
nhiệt ñộ cao hơn nhiều cây trồng khác mà ngô cần ñể hoàn thành chu kỳ sống từ

khi gieo ñến chín. Theo Richard (1968) [51], cây ngô cần tổng nhiệt ñộ từ



6




1.700
0
C ñến 3.700
0
C tùy thuộc vào giống. Ngoài ra, nhu cầu về nhiệt của cây
ngô còn ñược thể hiện bằng các giới hạn nhiệt ñộ mà cây ñòi hỏi như nhiệt ñộ tối
thấp, tối cao và tối ưu. Vùng trồng ngô lấy hạt là vùng ñược giới hạn bằng ñường
ñồng nhiệt cao nhất là 18
0
C. Nhiệt ñộ trung bình tháng gieo hạt cần thiết tối
thiểu phải từ 12
0
C- 14
0
C. Tuy nhiên, các giống ngô khác nhau có nhu cầu tổng
tích ôn rất khác nhau ñể hoàn thành chu kỳ sống của mình.
- Nước: Nước là yếu tố môi trường quan trọng ñối với ñời sống cây ngô,
vì vậy nhu cầu nước rất lớn. Ở những vùng nóng, nơi có sự bốc hơi và thoát hơi
nước cao, nhu cầu nước của cây ngô lại càng cao. Nhu cầu nước của ngô thay
ñổi theo giai ñoạn phát triển của nó. Theo Ngô Hữu Tình (1997) [31] thì thời kỳ
ñầu hạt ngô cần hút một lượng nước bằng 40 – 44% khối lượng hạt ban ñầu và

hạt ngô mọc nhanh nhất khi ñộ ẩm ñất bằng 10% sức chứa ẩm tối ña ñồng ruộng.
Ngô là cây trồng cạn cần nhiều nước, song cũng rất nhạy cảm với ñộ ẩm ñất cao,
ñặc biệt ở giai ñoạn cây còn nhỏ khi ñiểm sinh trưởng còn nằm dưới mặt ñất.
Vào giai ñoạn này, chỉ cần ngập nước 1 – 2 ngày cây cũng có thể bị chết.
- Ánh sáng: Ánh sáng là một yếu tố quan trọng cho sinh trưởng và phát
triển của cây ngô, tạo ñiều kiện cho quá trình tích lũy chất dinh dưỡng và ảnh
hưởng ñến ñộ dài quá trình sinh trưởng. Theo phản ứng với ánh sáng thì ngô
thuộc nhóm cây trồng ngày ngắn, tuy nhiên, ñiều kiện ngày dài không phải là
một yếu tố bất lợi ñối với cây ngô. Phản ứng với ñộ dài ngày còn phụ thuộc vào
các giống khác nhau, nhất là về thời gian sinh trưởng. Một số nhà khoa học cho
rằng các giống ngô chín sớm không có phản ứng với quang chu kỳ. Chúng có
khả năng phát triển ở bất kỳ quang chu kỳ nào. Các giống chín muộn không có
khả năng ñó. Cường ñộ và chất lượng ánh sáng cũng có ảnh hưởng quang trọng
ñến phát triển và năng suất ngô. Ngô là cây lương thực quang hợp theo chu kỳ
C
4
, có cường ñộ quang hợp cao gấp 3 lần cây quang hợp theo chu trình C
3
. Ở cây
ngô quá trình carboxyl hóa rất mạnh, có ñiểm bão hòa ánh sáng cao, có khả năng



7




quang hợp cao ở ñiều kiện nồng ñộ CO
2

thấp. Điều ñó làm cho cây ngô phát
triển mạnh và cho năng suất cao. Cây ngô có thể chống chịu tốt với ñiều kiện
mất nước và quang hợp ở nhiệt ñộ cao.
- Đất ñai: Cây ngô mọc ñược trên nhiều loại ñất, tốt nhất là ñất thịt hay
thịt pha cát, xốp, giàu hữu cơ, thoáng khí và giữ nước tốt. Trên các loại ñất sét
nặng, kém phì nhiêu, có mực nước ngầm cao và ñất quá nhiều cát ñều không
thích hợp. Ngô có thể trồng trên ñất có pH từ 5-8, nhưng tốt nhất là ở pH = 5,5-
7,0. Thí nghiệm của Schnubbe, W. (1964)[số] cho thấy ở pH < 5,5 năng suất ngô
giảm 30% và ở pH = 5,5-6,5 năng suất giảm 20% so với pH > 6,5 (Ngô Hữu
Tình năm [31]).
1.3 Đặc ñiểm dinh dưỡng khoáng của cây ngô
Để duy trì các hoạt ñộng sống và tạo năng suất, cây ngô phải lấy các
chất dinh dưỡng từ ñất. Theo Cook.G.W, 1955 [43] trích dẫn nghiên cứu của
Xayơ ở Mỹ, cây ngô hút hầu hết các chất dinh dưỡng có trong lớp ñất canh
tác của vỏ trái ñất. Cây ngô cần rất nhiều các nguyên tố ña lượng như: N, P,
K, Mg, Ca, S, mộtsố nguyên tố vi lượng như: Bo, Cu, Zn, Mn, Fe, Mo và rất
ít các nguyên tố siêu vi lượng như: Si, Ni, Al, Co, Str, Sn, Ag, Ba …
Sự tích lũy và phân bố các chất dinh dưỡng trong cây ngô là tùy thuộc vào
giống và môi sinh do ñó các kết quả thí nghiệm về dinh dưỡng khoáng ở ngô có
thể không giống nhau nhưng việc tìm hiểu cơ chế và vai trò sẽ giúp ta tác ñộng
phân bón ñúng lúc ñể nâng cao năng suất và giá trị dinh dưỡng của ngô.
Theo Ngô Hữu Tình (1997) [31] ñể ñạt năng suất 10 tấn/ha, một hecta ngô
phải lấy ñi từ ñất một lượng dinh dưỡng rất lớn (Bảng 1.1). Cũng theo kết quả
nghiên cứu này, trong các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của ngô chúng hút
các chất dinh dưỡng và tạo lượng chất khô ở mỗi giai ñoạn sinh trưởng và mỗi
loại dinh dưỡng với số lượng khác nhau ở các giai ñoạn khác nhau như trình bày
ở (Bảng 1.2).




8




Bảng 1.1 Lượng dinh dưỡng cây ngô lấy ñi sau khi thu hoạch 10 tấn hạt/ha
Lượng dinh dưỡng lấy ñi (kg/ha)
Bộ phận N P
2
O
5
K
2
O Mg S Cl Tỷ lệ (%)
- Hạt
- Thân, lá, rễ
190
79
78
33
54
215
18
38
16
18
10
9
52
48

Tổng số 269 111 269 56 34 19 100
Nguồn: Ngô Hữu Tình, 1997 [31]
Bảng 1.2 Lượng dinh dưỡng cây ngô cần cho 10 tấn hạt/ha
5 giai ñoạn sinh
trưởng chính
Cây
con
Con
gái
Phun
râu
Tạo
hạt
Chín Tổng
số
Lượng dinh dưỡng cây hút qua các thời kỳ (kg/ha)
N 21 94 84 54 16 269
P
2
O
5
4,5 30 40 28 9 111
K
2
O 25 116 81 40 7 269
Tổng chất khô 524 3.595 6.366 6.741 1.498 18.724
Tỷ lệ dinh dưỡng cây hút qua các thời kỳ (%)
N 8 35 31 20 6 100
P
2

O
5
4 27 36 25 8 100
K
2
O 9 41 31 14 2 100
Nguồn: Ngô Hữu Tình, 1997 [31]



9




1.4 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng ñược trồng rộng rãi trên
thế giới, là nguồn lương thực chính ở nhiều quốc gia trên thế giới. Diện tích và
sản lượng ngô trên thế giới vẫn ñang tiếp tục gia tăng. Mặc dù diện tích thay ñổi
không nhiều, nhưng sản lượng ngô trong 5 năm gần ñây có thay ñổi lớn, nguyên
nhân chủ yếu là do sự biến ñộng của năng suất. Nhờ khả năng sử dụng ña dạng
và áp dụng những kỹ thuật canh tác tiến bộ kết hợp với các giống cải tiến, năng
suất và sản lượng ngô trên thế giới ñã gia tăng nhanh chóng.
Diện tích ngô liên tục tăng qua các năm, sản lượng ngô trên thế giới ñạt 791
triệu tấn trong năm 2007. Tuy nhiên, sản lượng ngô biến ñộng rất lớn, trong 5 năm
từ 2003-2007 sản lượng ngô thế giới dao ñộng trong khoảng 645-791 triệu tấn
(FAO-STAT) [44]. Sự biến ñộng của sản lượng phần lớn là do năng suất. Năng
suất luôn bị tác ñộng rất nhiều bởi các nhân tố như: thời tiết, sâu bệnh, các tiến bộ
kỹ thuật và sự phát triển của các giống ngô lai mới ảnh hưởng ñến năng suất của

ngô. Hiện nay, diện tích ngô ñứng hàng thứ ba sau lúa mì và lúa nước, nhưng về
sản lượng ngô ñứng hàng thứ hai sau lúa mì và chiếm khoảng ¼ tổng sản lượng
ngũ cốc của thế giới, trong ñó 70% sản lượng ngô ñược dùng cho chăn nuôi.
Theo thống kê của FAO (2006-2007) [44], Mỹ chiếm phần lớn (khoảng
30%) trong tổng sản lượng ngô toàn thế giới, các nơi sản xuất ngô lớn khác là
Trung Quốc (15%), Châu Âu (14%), Bazil (4%), và Ấn Độ (3%). Về diện
tích, nước Mỹ hiện nay là nước có diện tích trồng ngô ñứng thứ hai trên thế
giới sau Trung Quốc, các nước còn lại là Bazil, Mexico, India và Indonesia
ñóng góp ñáng kể vào diện tích trồng ngô trên thế giới và chiếm khoảng 60%
diện tích trồng ngô trên toàn cầu (Bảng 1.3).




10




Bảng 1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô tại một số quốc gia trên thế giới
CÁC
NƯỚC

1995 2000 2005
D.tích

N.suất

S.lượng


D.tích N.suất

S.lượng

D.tích

N.suất

S.lượng

(triệu
ha) (t/ha)

(triệu
tấn)
(triệu
ha) (t/ha)

(triệu
tấn)
(triệu
ha) (t/ha)

(triệu
tấn)
USA 26,30 7,12

187,30 29,32 8,60

251,85 30,40


9,29

282,31
China 22,49 5,00

112,36 33,58 3,16

106,18 45,42

3,07

139,51
Brazil 13,94 2,59

36,28 11,61 2,75

31,88 11,52

3,05

35,13
Mexico 8,02 2,16

16,19 7,13 2,46

17,55 6,60 2,73

18,01
India 6,00 1,63


9,80 6,61 1,82

12,04 7,80 1,89

14,71
Indonesia 3,64 2,26

8,22 3,50 2,76

9,68 3,50 3,43

12,01
Philippines

2,73 1,52

4,16 2,51 1,80

4,51 2,57 2,04

5,25
Thailand 1,41 2,81

3,97 1,21 3,68

4,47 1,03 3,91

4,06
Viet Nam 0,56 2,11


1,17 0,73 2,75

2,00 1,04 3,60

3,76
Nguồn: Theo số liệu thống kê của FAOSTAT, 2006 [44]
Ở Châu Á, ngô cũng ñược ñánh giá là cây ngũ cốc quan trọng. Ngô ñứng
thứ hai sau lúa nước, ngô, lúa không những là sản phẩm lương thực chủ yếu mà
nó còn là thành phần chính trong thức ăn gia súc. Tổng diện tích trồng ngô ở
Đông Nam Á hiện nay là 8,6 triệu ha. Nước có diện tích lớn nhất là Indonesia
(42,9%), Philippines (31,6%), Việt Nam (12,8%) và Thailand (12,6%). Năng
suất trung bình của Indonesia, Thailand và Việt Nam ñạt từ 3-4 tấn/ha, riêng
Philippines năng suất thấp hơn, chỉ ñạt 2 tấn/ha.



11




Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, song do
truyền thống trồng lúa nước lâu ñời nên trước ñây cây ngô chưa ñược chú trọng, do
ñó chưa phát huy ñược tiềm năng của nó. Trong những năm gần ñây nhờ có những
chính sách khuyến khích và nhiều tiến bộ kỹ thuật ñược áp dụng nên cây ngô ñã có
những bước tiến ñáng kể về diện tích, năng suất và sản lượng (Bảng 1.4).
Bảng 1.4 Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của Việt Nam
Năm Diện tích

(1000 ha)
Sản lượng
( 1000 tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
729,5
816,0
912,7
991,1
1.052,6
1.033,1
1.096,1
1.125,9
1.086,8
2.161,7
2.511,2
3.136,3
3.430,9
3.787,1
3.854,6
4.303,2

4.531,2
4.431,8
2,96
3,08
3,44
3,46
3,60
3,73
3,93
4,02
4,08
(Nguồn: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2010 [34])
Diện tích trồng ngô của Việt Nam liên tục gia tăng và ñạt ñược diện tích
ñáng kể vào năm 2009 với 1,08 triệu ha. Ngô trồng ñược ở hầu hết các vùng
trong cả nước. Theo ñiều kiện sinh thái, nước ta ñược chia ra 8 vùng trồng ngô
chính: Vùng núi Đông Bắc, Vùng núi Tây Bắc, Vùng ñồng bằng và trung du Bắc
Bộ, Vùng Bắc Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Duyên hải miền Trung, vùng
Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong ñó vùng núi Đông
Bắc có diện tích trồng ngô khá lớn. Tuy nhiên, trong những năm gần ñây diện
tích và năng suất, sản lượng ngô vùng Tây Nguyên có bước tăng ñáng kể. Số liệu



12




về diện tích, năng suất , sản lượng ngô trong 9 năm gần ñây của vùng Tây
Nguyên thể hiện ở bảng 1.5.

Bảng 1.5 Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Tây Nguyên
N
ă
m

Di
ện tích

S
ản l
ư
ợng

N
ă
ng su
ất
(tấn/ha)
(1000 ha) % so với
cả nước
(1000 tấn) % so với
cả nước
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008

2009
103,1
149,2
184,0
209,2
236,6
227,6
235,6
236,9
244,4
18,6
22,6
24,3
25,0
26,3
26,2
25,4
25,0
26,5
363,5
507,2
784,7
749,8
963,1
1.014,3
1.056,9
1.093,9
1.152,9
21,1
24,3

29,0
25,8
29,4
30,6
28,6
28,2
30,1
3,53
3,40
4,26
3,58
4,07
4,46
4,49
4,62
4,72
( Nguồn: Cục Trồng trọt- Bộ Nông nghiệp và PTNT [2])
Năm 2001, diện tích ngô vùng Tây Nguyên chỉ có 103.100 ha, chiếm
18,6% diện tích trồng ngô của cả nước thì ñến năm 2009 diện tích trồng ngô ñã
tăng gấp 2,4 lần và trở thành vùng trồng ngô trọng ñiểm của cả nước, chiếm
26,5% diện tích trồng ngô cả nước. Sản lượng ngô cũng có bước tiến ñáng kể
nhờ việc gia tăng năng suất ngô liên tục trong 9 năm gần ñây. Năng suất bình
quân của toàn vùng cao hơn năng suất trung bình của cả nước từ 0,1 -0,7 tấn/ha.
Cho ñến nay, sản lượng ngô vùng Tây Nguyên ñã chiếm 30,1% tổng sản lượng
ngô toàn quốc.
Ngành sản xuất ngô của nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt từ
ñầu năm 1990 ñến nay, gắn liền với việc không ngừng mở rộng giống ngô lai ra




13




sản xuất, ñồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo ñòi hỏi của
giống mới.
Năm 1991, diện tích trồng giống lai chưa ñến 1% trên hơn 400 nghìn ha
trồng ngô, năm 2007, giống lai ñã chiếm khoảng 95% trong số hơn 1 triệu ha.
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục trong suốt hơn 20 năm qua. Năm
1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34% so với trung bình thế giới (11/32
tạ/ha); năm 1990 bằng 42%(15,5/37tạ/ha); năm 2000 bằng 60% (25/42 tạ/ha);
năm 2005 bằng 73% (36/49 tạ/ha) và năm 2007 ñã ñạt 81,0 (39,6/49 tạ /ha). Năm
1994, sản lượng ngô Việt Nam vượt ngưỡng 1 triệu tấn, năm 2000 vượt ngưỡng
2 triệu tấn, năm 2007 vượt ngưỡng 4 triệu tấn và ñến năm 2009, chúng ta ñạt sản
lượng 4.431.800 tấn (Phan Xuân Hào(2009) [14]).
1.5 Kết quả nghiên cứu về phân bón và mật ñộ, khoảng cách trồng ngô
trên thế giới và Việt Nam
Kết quả nghiên cứu trên thế giới
Về kỹ thuật canh tác ngô và những vấn ñề liên quan ñến sản xuất ngô cũng
ñã ñược nghiên cứu nhiều trên thế giới, tiêu biểu như sau:
Cây ngô là cây có tiềm năng năng suất to lớn. Trong các biện pháp thâm
canh năng suất ngô phân bón giữ vai trò quan trọng nhất. Theo Berzenyi. Z,
Gyorffy. B. [6] thì phân bón ảnh hưởng tới 30,7 % năng suất ngô còn các yếu tố
khác như mật ñộ cây, phòng trừ cỏ dại, ñất trồng có ảnh hưởng ít hơn. Theo kết
quả của Viện nghiên cứu Lân, Kali (Mỹ) cho thấy ñể tạo ra 10 tấn ngô hạt/ha,
cây ngô lấy ñi một lượng dinh dưỡng như sau: 269 N, 111 P
2
O
5

, 269 K
2
O, 56
Mg, 34 S (kg/ha).
Phân ñạm (N) ñược coi là yếu tố tăng năng suất cây trồng quan trọng và có
hiệu quả cao nhất. Đạm là yếu tố phân bón ñầu tiên cần chú ý bón cho cây trồng
vì: Cây cần với lượng nhiều mà ñất không cung cấp ñủ, nhất là ñạm dễ tiêu.



14




Trong các cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng ñạm tham gia vào các thành
phần axit amin, protein, các enzim, các chất kích thích sinh trưởng, chất diệp lục
- chất quyết ñịnh khâu chính của quá trình quang hợp,… Cây trồng ñược cung
cấp ñủ ñạm sinh trưởng nhanh, lá phát triển mạnh, nâng cao khả năng tổng hợp
các chất ñể tạo nên sinh khối lớn và sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, ñạm là yếu
tố quyết ñịnh năng suất cây trồng, ñặc biệt là cây ngô.
Theo Chudry G.A., và cộng sự [42] ñạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng
của ngô, nó tham gia vào thành phần cấu tạo tất cả các chất Protein, các axit
Nucleotid - là chất giữ vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp Protein và trao
ñổi các chất trong cơ thể. Phân ñạm thúc ñẩy quá trình sinh trưởng phát triển của
cây, nâng cao hàm lượng protein trong sản phẩm, khi thiếu ñạm lá kém xanh. Tất
cả các loại ñất trồng trọt cần phải bón thêm ñạm ñặc biệt trên các loại ñất tưới.
Theo De.Geus (1973) [45], trong trường hợp không bón ñạm năng suất
ngô chỉ ñạt 1.192 kg/ha, khi bón ñạm (N) năng suất tăng 7.338 kg/ha. Khi bón
cho ngô với liều lượng:

40kg N/ha năng suất thu ñược 12,11 tạ/ha
80kg N/ha năng suất thu ñược 16,61 tạ/ha
120kg N/ha năng suất thu ñược 32,12 tạ/ha
160kg N/ha năng suất thu ñược 41,47 tạ/ha
200kg N/ha năng suất thu ñược 52,18 tạ/ha
Qua các số liệu trên cho thấy ñạm (N) ñóng vai trò quyết ñịnh trong việc
tăng năng suất ngô và trong một khoảng liều lượng nhất ñịnh năng suất ngô tỷ lệ
thuận với liều lượng ñạm bón. Tuy nhiên, cần phân biệt năng suất tối ña và năng
suất kinh tế tối ña.
Tác giả này cũng trích dẫn nghiên cứu của Ramirez và Laird vào năm 1973
ở Toluca valley - Mexico cho rằng với mật ñộ 5 vạn cây/ha bón ñạm với mức



15




120 kg/ha ñem lại hiệu quả kinh tế nhất.
Theo Sinclair and Muchow, (1995) [54], thập kỷ gần ñây năng suất ngô
tăng lên có liên quan chặt chẽ với mức cung cấp N cho ngô. Đạm ñược cây ngô
hút với một lượng lớn và ñạm có ảnh hưởng khác nhau rõ rệt ñến sự cân bằng
cation và anion ở trong cây. Khi cây hút N - NH
4
+
sự hút các cation khác chẳng
hạn như K
+
, Ca

2+
, Mg
2+
sẽ giảm trong khi sự hút anion ñặc biệt là Phosphorus sẽ
thuận lợi. Xảy ra chiều hướng ngược lại, khi cây hút N nitrat (theo Arnon, 1974)
[39]. Tùy thuộc vào các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà cây ngô hút các
dạng ñạm khác nhau, ở cây ngô non sự hút amonium-N nhanh hơn sự hút ñạm
nitrat, trái lại các cây ngô già dạng ñạm hút chủ yếu là ñạm nitrat và có thể
chiếm tới hơn 90% tổng lượng ñạm cây hút. Đạm cũng là thành phần cấu trúc
của vách tế bào (William Bennet, (1993) [60]. Đạm là yếu tố cần thiết cho sự
sinh trưởng của cây và là thành phần của tất cả các Protein. Đạm là yếu tố dinh
dưỡng quan trọng nhất ñể xác ñịnh năng suất ngô. Khi thiếu N chồi lá mầm sẽ
không phát triển ñầy ñủ hoàn toàn, sự phân chia tế bào ở ñỉnh sinh trưởng bị kìm
hãm và kết quả làm giảm diện tích lá, kích thước của cây và năng suất giảm.
Phân ñạm có thể tạo ra sự tăng diện tích lá hiệu quả ngay từ ñầu vụ và duy trì
một diện tích lá xanh lớn vào cuối vụ ñể quá trình ñồng hóa quang hợp ñạt cực
ñại (theo Patrick Loo, 2001) [50], Wolfe và cộng sự (1988) [59].
Mức ñạm thấp làm giảm số hạt và năng suất hạt (Barbieri và cộng sự 2000)
[40], Điều mà ai cũng biết là các giống ngô lai khác nhau có thể sử dụng phân
ñạm ở mức ñộ khác nhau, năng suất cây trồng cao cần phải cung cấp một lượng
lớn phân bón, ñặc biệt là ñạm.
Đất càng màu mỡ thì càng có tác dụng lớn trong việc cung cấp ñạm cho
cây, cây trồng sử dụng ñược rất ít ñạm amôn liên kết do một phần ñạm này bị
khoáng sét của ñất giữ chặt, số lượng ñạm amôn bị giữ chặt này từ 134 - 344
kg/ha (Misuctin E.N, Peterburgxki 1965,1966) [24].

×