Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây cà phê vối tại binh đoàn 15, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.47 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN





TRẦN ĐÌNH SÁNG


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ VỐI
TẠI BINH ĐOÀN 15 TỈNH GIA LAI




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP







BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN





TRẦN ĐÌNH SÁNG


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ VỐI
TẠI BINH ĐOÀN 15 TỈNH GIA LAI


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG HỒNG



BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.


Buôn Ma Thuột, tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn



Trần Đình Sáng






















ii
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các cấp
lãnh ñạo Trường Đại Học Tây Nguyên, Bộ Tư lệnh Binh ñoàn 15, Công ty 715,
Công ty Bình Dương.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng ñến:
TS. Trương Hồng người Thầy ñã nhiệt tình giúp ñỡ, hướng dẫn và ñóng góp
ý kiến ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Tập thể lãnh ñạo, giảng viên Khoa Nông lâm Trường Đại học Tây Nguyên.
- Tập thể giáo viên phòng sau Đại học Trường Đại học Tây Nguyên.
- Tập thể lớp cao học Trồng trọt khóa 2.
- Phòng Khoa học kỹ thuật công nghệ Binh ñoàn, Ban kỹ thuật công ty 715,
Ban kỹ thuật Công ty Bình dương.
Lòng biết ơn ñến gia ñình và bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên,
khích lệ ñể chúng tôi an tâm học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Buôn Ma Thuột, tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn



Trần Đình Sáng





iii

MỤC LỤC


Chương Trang

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các ñồ thị viii

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu của ñề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối 3
1.1.1. Yêu cầu khí hậu của cây cà phê vối 3
1.1.2. Điều kiện ñất ñai và nguồn nước 4
1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới 6
1.3. Tình hình sản xuất cà phê tại Việt Nam 7
1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 9
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 9
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 11


iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu 15
2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 15
2.2.1. Địa ñiểm nghiên cứu 15
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 15
2.3. Nội dung nghiên cứu 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu 15
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu 15
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 17
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi 17
2.5.1. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất
cà phê vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh Gia Lai 17
2.5.2. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến
năng suất, chất lượng cà phê vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh Gia Lai 18
2.5.3. Điều tra tình tình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê 18
2.6. Kỹ thuật sử dụng 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 19
3.1. Tình hình sản xuất cà phê tại Binh ñoàn 15 19
3.2. Điều tra ñánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất,
chất lượng cà phê 20
3.2.1. Một số yếu tố khí hậu 20
3.2.1.1. Nhiệt ñộ 21
3.2.1.2. Lượng mưa 22
3.2.1.3. Độ ẩm không khí 26
3.2.2. Loại ñất và ñộ phì ñất 28
3.2.2.1. Loại ñất trồng cà phê 28
3.2.2.2. Độ phì ñất 29
3.3. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất,
chất lượng cà phê 34
v

3.3.1. Giống với năng suất, chất lượng cà phê 34
3.3.2. Phân bón với năng suất cà phê 35
3.3.3. Tưới nước với năng suất cà phê 40
3.3.4. Tạo hình với năng suất cà phê 43
3.3.5. Bảo vệ thực vật với năng suất cà phê 46
3.3.6. Cây che bóng với năng suất cà phê 49
3.4. Điều tra tình hình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê 51
3.4.1. Tình hình thu hoạch cà phê tại các Công ty 51
3.4.2. Chế biến, bảo quản cà phê nguyên liệu tại các Công ty 54
3.4.3. Chất lượng cà phê nhân sống 55
3.4.4. Chỉ tiêu lỗi trong cà phê nhân 58
3.5. Các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê
tại Binh ñoàn 15 60
3.5.1. Giải pháp quản lý 60
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
1. Kết luận 63
1.1. Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất cà phê 63
1.2. Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cà phê 63
1.3. Các yếu tố thu hoạch, chế biến ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê 64
2. Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- CEC: Dung tích hấp thu.
- CTV: Cộng tác viên.
- IPM: Quản lý dịch hại tổng hợp

- KHKT NLN: Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp
- TB: Trung bình.
- TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
- TCN: Tiêu chuẩn ngành
- WASI: Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên.






vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng cà phê của các khu vực/vùng trên thế giới 6
Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng cà phê ở Việt Nam 8
Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích và năng suất cà phê tại các Công ty 20
Bảng 3.2: Diễn biến nhiệt ñộ qua các tháng (
0
C) 21
Bảng 3.3: Diễn biến lượng mưa qua các tháng trong năm (mm) 22
Bảng 3.4: Một số yếu tố thời tiết ảnh hưởng ñến sinh trưởng cà phê 24
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của lượng mưa lên rụng quả cà phê 25
Bảng 3.6: Diễn biến ñộ ẩm qua các tháng trong năm (%) 26
Bảng 3.7: Số giờ nắng, tốc ñộ gió và lượng bốc hơi tại PleiKu 27
Bảng 3.8: Đất trồng cà phê tại 2 ñịa ñiểm nghiên cứu 28
Bảng 3.9: Kết quả phân tích ñất trồng cà phê tại các Công ty 30
Bảng 3.10. Tình hình thiếu kẽm trên vườn cây 32
Bảng 3.11. Bảng phân cấp ñất trồng cà phê 33
Bảng 3.12: Một số ñặc ñiểm về giống cà phê tại các Công ty 34
Bảng 3.13: Lượng phân bón cho cà phê kinh doanh tại các Công ty 36

Bảng 3.14: Thời ñiểm và kỹ thuật bón phân 39
Bảng 3.15: Tỷ lệ phân bón tại các Công ty 40
Bảng 3.16: Tình hình tưới nước tại các Công ty 41
Bảng 3.17: Tình hình tạo hình tại các công 43
Bảng 3.18: So sánh năng suất vườn cà phê tạo hình tốt và không tốt 46
Bảng 3.19: Tình hình sâu bệnh hại tại các Công ty 47
Bảng 3.20: Hệ thống cây che bóng tại các Công ty 50
Bảng 3.21: Tình hình thu hoạch tại các Công ty 51
Bảng 3.22: Tình hình chế biến, bảo quản cà phê tại các Công ty 54
Bảng 3.23: Các chỉ tiêu phân tích chất lượng cà phê 56
Bảng 3.24: Kích thước hạt cà phê nhân tại các Công ty 57
Bảng 3.25: Lỗi trong cà phê nhân tại các Công ty 58

viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Biểu ñồ 1: Liều lượng phân bón của các Công ty và quy trình kỹ thuật 38

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, ñược trồng chủ yếu ở vùng Tây Nguyên với diện tích trên 450.000 ha, sản
lượng cà phê nhân xuất khẩu hàng năm từ 700.000 - 800.000 tấn. Riêng Gia Lai,
tỉnh có diện tích cà phê tương ñối lớn. Theo thống kê năm 2009 toàn tỉnh có
76.584 ha cà phê, tổng sản lượng là 139.838 tấn, năng suất bình quân thấp chỉ
ñạt 1,82 tấn nhân/ha, chất lượng chưa thật ñảm bảo ñể cạnh tranh trên thị trường
trong nước và trên thế giới.

Nguyên nhân của thực trạng trên là do một số yếu tố khách quan và chủ
quan ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất cà phê. Việc quản lý kỹ thuật vườn cây
như tạo hình, tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại, chưa ñảm bảo kỹ
thuật. Tình trạng thu hái ñồng loạt cả quả xanh, quả non còn khá phổ biến. Sơ
chế, bảo quản chưa ñạt yêu cầu ñã làm cho chất lượng cà phê nhân giảm ñáng
kể. Cà phê ñược trồng trên các loại ñất không ñảm bảo tiêu chuẩn, thời tiết khí
hậu không thuận lợi cũng là những nguyên nhân làm cho năng suất, chất lượng
cà phê bị hạn chế.
Binh ñoàn 15 là ñơn vị quốc phòng thực hiện chức năng làm kinh tế gắn
với an ninh quốc phòng. Đơn vị quản lý diện tích gần 30.000ha, trong ñó cao su
28.150ha, cà phê 1.495,68 ha. Hiện tại năng suất bình quân cà phê ở Binh ñoàn
còn thấp ( 1,8 tấn nhân/ha) chất lượng không cao (trọng lượng 100 nhân < 13 g,
tỷ lệ R1 < 60 %, quả nhỏ ) dẫn ñến chi phí ñầu tư cao, giá thành sản xuất cao và
thu nhập của người lao ñộng thấp, tư tưởng của người lao ñộng chưa an tâm làm
ăn sinh sống, từ ñó ảnh hưởng ñến nhiệm vụ kinh tế gắn với an ninh quốc phòng
của ñơn vị.
Để có cơ sở khoa học cũng như thực tiễn nhằm khắc phục các tồn tại trong
sản xuất cà phê tại Binh ñoàn 15 thì việc tìm hiểu, phân tích, ñánh giá các yếu tố
ảnh hưởng ñến năng suất cũng như chất lượng cà phê nhân là vấn ñề cần thiết
2
hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, chúng tôi thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cà phê vối
tại Binh Đoàn 15 tỉnh Gia Lai”.
2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cà
phê vối tại Binh ñoàn 15.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng cà phê vối, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất cà phê.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về quan hệ các
yếu tố như tự nhiên, kỹ thuật…ñến năng suất và chất lượng cà phê vối trên ñịa
bàn nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác ñịnh ñược một số yếu tố ảnh hưởng chính ñến
năng suất, chất lượng cà phê vối. Từ ñó làm cơ sở ñề xuất các biện pháp kỹ thuật
thâm canh tổng hợp nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần tăng
thu nhập, cải thiện ñời sống cho người trồng cà phê. Kết quả nghiên cứu của ñề
tài cũng góp phần thiết thực cho sự phát triển bền vững cây cà phê tại Binh ñoàn
15 nói riêng và tỉnh Gia Lai nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên vườn cây cà phê vối kinh doanh từ năm thứ 7 ñến
năm 9, tại 2 Công ty sản xuất cà phê của Binh ñoàn là Công ty Bình Dương
(huyện Chư Prông) và Công ty 715 (huyện Ia Grai) tỉnh Gia Lai.
Đề tài ñiều tra ñánh giá một số yếu tố tự nhiên, một số yếu tố kỹ thuật và
tình hình quản lý, thu hoạch, chế biến cà phê.
Đề tài chỉ nghiên cứu chất lượng cà phê nhân sống theo tiêu chuẩn 4193-
2005.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối
Cà phê là cây công nghiệp nhiệt ñới lâu năm ñòi hỏi những ñiều kiện sinh
thái tương ñối khắt khe. Vì vậy cần nắm vững yêu cầu sinh thái của từng loại cà
phê ñể phân vùng quy hoạch cho thích hợp nhằm khai thác tốt nhất ñiều kiện tự
nhiên của mỗi vùng. Trong 2 yếu tố sinh thái chính của cây cà phê là khí hậu và
ñất ñai thì yếu tố khí hậu ñóng một vai trò mang tính quyết ñịnh. Đối với ñất ñai
ta có thể khắc phục ñược bằng các biện pháp kỹ thuật canh tác, cải tạo ñất,…
Nhưng ñối với các yếu tố khí hậu mặc dù có áp dụng các biện pháp kỹ thuật

canh tác cũng chỉ ít nhiều hạn chế bớt tác hại của nó chứ không thể làm thay ñổi
ñược. Vì vậy, khi quy hoạch vùng trồng phải ñặc biệt xem xét ñến các yếu tố khí
hậu trước sau ñó mới ñến các yếu tố ñất ñai.
1.1.1.Yêu cầu khí hậu của cây cà phê vối
* Nhiệt ñộ: Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng mang
tính giới hạn ñối với sự sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Phạm vi nhiệt
ñộ thích hợp phụ thuộc vào từng loài, từng giống cà phê .
Cà phê vối rất thích hợp ñối với ñiều kiện khí hậu xích ñạo ñiển hình.
Nhiệt ñộ thích hợp trung bình từ 22 - 26
o
C, ít thay ñổi, mưa nhiều và phân bố
trên 9 tháng trong năm, ñộ ẩm không khí thường xuyên ở gần ñộ ẩm bão hòa.
Cây cà phê vối chịu rét kém so với cây cà phê chè (Coffea arabica). Các
rối loạn sinh lý xuất hiện ngay từ nhiệt ñộ 8 - 10
o
C và cây cà phê chết trước ñiểm
ñông giá. Nhiệt ñộ cao cũng gây tác hại ñối với cây cà phê vối, nhất là không khí
thiếu ñộ ẩm, làm cho lá rụng, các ngọn cành, các chồi héo ñi và chết.
* Lượng mưa:
Sau nhiệt ñộ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết ñịnh
ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê.
Cây cà phê vối thường ưa thích với ñiều kiện khí hậu nóng ẩm ở những
vùng có cao ñộ thấp. Lượng mưa thích hợp hàng năm từ 1.500 - 1.800mm và
4
phân bố tương ñối ñều trong khoảng 9 tháng. Đối với cây cà phê vối là cây thụ
phấn chéo bắt buộc nên ngoài yêu cầu phải có thời gian khô hạn ít nhất là 2-3
tháng sau giai ñoạn thu hoạch ñể phân hóa mầm hoa thì vào giai ñoạn lúc cây nở
hoa yêu cầu phải có thời tiết khô ráo, không có mưa, mưa phùn hoặc sương mù
nhiều ñể quá trình thụ phấn ñược thuận lợi.
Khi lượng mưa dưới mức 800-1.000mm thì dù có ñược phân bố tốt, ngành

trồng cà phê sẽ trở nên bấp bênh, khả năng sinh lợi giảm sút.
Ở nước ta nói chung và Tây Nguyên nói riêng lượng mưa phân bố không
ñều. Lượng mưa tập trung khoảng 70-80% vào mùa mưa gây ra hiện tượng thừa
nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3 - 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm
từ 20-30%, do vậy có nhiều nơi cây cà phê thiếu nước nghiêm trọng. Để khắc
phục hiện tượng này, tưới nước là biện pháp hàng ñầu trong việc thâm canh tăng
năng suất cà phê.
* Độ ẩm: Ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh
trưởng của cây trồng vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc thoát hơi nước
của cây. Ẩm ñộ không khí trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển
của cây cà phê. Ẩm ñộ không khí cao sẽ làm giảm sự mất hơi nước của cây qua
quá trình bốc thoát hơi nước. Tuy nhiên, nếu ẩm ñộ không khí quá cao lại là ñiều
kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển. Ngược lại nếu ñộ ẩm không
khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát hơi nước tăng lên rất mạnh sẽ làm cho
cây bị thiếu nước và héo, ñặc biệt là các tháng mùa khô có nhiệt ñộ cao và tốc ñộ
gió lớn. Ẩm ñộ quá thấp cùng với ñiều kiện khô hạn, nhiệt ñộ cao dẫn tới hậu
quả làm cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng. Ngoài ñộ ẩm không khí,
quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà phê còn phụ thuộc vào tốc ñộ gió, nhiệt ñộ
môi trường, ẩm ñộ ñất,… Tại Kenya Wallis (1963); Blore (1966) ño ñược lượng
bốc thoát hơi nước trên các vườn cà phê ñã kín tán vào mùa khô lạnh là
75mm/tháng và vào mùa mưa nóng là 150 mm/tháng [17].
* Ánh sáng:
Trong ñiều kiện tự nhiên, tổ tiên của các loài cà phê ñều sinh sống dưới
5
những tán rừng, vì vậy bản chất của cây cà phê là cây ưa che bóng. Tuy nhiên
trong quá trình ñược trồng trọt và chọn lọc, nhiều giống cà phê ñã thích nghi dần
với môi trường mới không có cây che bóng.
Cà phê vối là cây thích ánh sáng trực xạ yếu. Những nơi có ánh sáng trực
xạ với cường ñộ mạnh thì cần có lượng cây che bóng vừa phải ñể ñiều hòa ánh
sáng, ñiều hòa quá trình quang hợp của cây.

* Gió:
Cây cà phê xuất xứ từ vùng nhiệt ñới nên ưa khí hậu nóng ẩm và tương
ñối lặng gió. Tuy nhiên, gió nhẹ là ñiều kiện thuận lợi cho sự lưu thông không
khí, tăng khả năng bốc thoát hơi nước, trao ñổi chất của cây và quá trình thụ
phấn. Gió mạnh hoặc bão sẽ làm rụng lá, quả, gãy cành và thậm chí ñỗ cả cây
gây thiệt hại lớn ñến năng suất vườn cây. Nhìn chung, tất cả các vùng trồng cà
phê ở nước ta ñều bị ảnh hưởng của gió hoặc bão. Vì vậy, cần phải có hệ thống
cây ñai rừng chắn gió chính và phụ, cây che bóng ñể hạn chế tác hại của gió.
1.1.2. Điều kiện ñất ñai và nguồn nước
Đất trồng cà phê ñòi hỏi phải có tầng canh tác dày trên 0,7 m, tơi xốp, có
khả năng thoát nước và giữ ẩm tốt, thành phần cơ giới từ trung bình ñến hơi
nặng. Về hóa tính cây cà phê có thể trồng trên ñất pH
KCl
từ 4,5 – 6,5, song thích
hợp nhất là từ 4,5 – 5,0. Hàm lượng mùn và các chất hữu cơ trong ñất là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng vườn cây, hàm lượng mùn thích hợp trong
ñất trồng cà phê phải trên 3%, nếu hàm lượng mùn < 3% vẫn có thể trồng ñược
cà phê nhưng sinh trưởng và năng suất bị ảnh hưởng xấu. Đối với lân và kali thì
hàm lượng dễ tiêu có tương quan chặt ñến năng suất cà phê hơn hàm lượng tổng
số. Trong ñất bazan có ñộ phì cao (cấp I) ñòi hỏi hàm lượng mùn > 3,5%, ñạm
tổng số >2%, lân dễ tiêu > 6,0 mg/100g ñất và kali dễ tiêu > 25 mg/100g ñất. Đất
ñược xem có ñộ phì thấp (cấp III), ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất cà
phê thì hàm lượng hữu cơ trong ñất chỉ ñạt < 2,5%, ñạm tổng số < 0,12%, lân dễ
tiêu < 3 mg/100g ñất, kali dễ tiêu < 10 mg/100g ñất (Đoàn Triệu Nhạn và cộng
tác viên, 1999). Đất giàu mùn và giàu dinh dưỡng thì cà phê sinh trưởng phát
6
triển thuận lợi, tuy nhiên ñất có dinh dưỡng trung bình nhưng biết áp dụng các
biện pháp thâm canh phù hợp thì cà phê vẫn có khả năng cho năng suất cao
(Trương Hồng, 1999).
Trong ñiều kiện canh tác cà phê ở Tây Nguyên, ngoài các tiêu chuẩn về lý

hóa tính ñất thì ñiều kiện nước tưới cũng rất quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất
và chất lượng cà phê. Vùng ñược xem là thuận lợi là vùng có sông suối, ao, hồ
không bị cạn kiệt ở mùa khô và có khoảng cách tưới từ nguồn nước ñến nơi sử
dụng không quá 1.000 m (Đoàn Triệu Nhạn và ctv, 1999).
1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Bảng 1.1: Sản lượng cà phê của các khu vực/vùng trên thế giới
(Đơn vị triệu bao, 1 bao = 60 kg) (* ước)
Khu vực/vùng 2005/2006 2006/2007 2007/2008(*)
Vùng Caribe 1,105 1,155 1,200
Trung Mỹ 11,734 11,984 12,900
Bắc Mỹ 4,172 4,364 4,671
Nam Mỹ 52,260 64,701 54,943
Nam Á 4,651 4,785 4,685
Đông nam Á 22,966 30,443 27,274
Trung Đông 0,189 0,288 0,300
Châu Phi 13,946 15,820 15,656
Toàn thế giới 112,291 134,321 122,884
Nguồn : Sản xuất và thị trường số 6+7 từ 08-21/02/2008
Cà phê là mặt hàng thương mại quan trọng trong nền kinh tế thế giới sau
dầu mỏ. Giá trị cà phê xuất khẩu trên toàn thế giới dao ñộng lên xuống trong
phạm vi khá rộng. Nguyên nhân chủ yếu không phải vì sản lượng mà là do giá
cả. Hiện nay trên thế giới có tới trên 70 nước trồng cà phê với diện tích trên 10
triệu ha và sản lượng hàng năm ñạt khoảng 7 – 8 triệu tấn và kim ngạch buôn
bán trên 10 tỷ USD. Một số nước có sản lượng lớn ñó là Brasil, Colombia,
7
Indonexia, Bờ biển ngà,… Riêng Brasil ñã chiếm tới 25-26% sản lượng cà phê
của thế giới. Các nước trồng cà phê ñã thu hút hơn 20 triệu lao ñộng, chưa kể
hàng triệu lao ñộng khác tham gia trong quá trình hoạt ñộng chế biến và thương
mại cà phê. Nhiều nước châu Phi như Uganda, Burundi, Ruanda, Ethiopia v.v
Châu Mỹ như Colombia, Salvador, Costa rica v.v…có nguồn thu ngoại tệ chủ

yếu từ xuất khẩu cà phê.
1.3. Tình hình sản xuất cà phê tại Việt Nam
Cây cà phê lần ñầu tiên ñược ñưa vào Việt Nam từ năm 1857 và ñược
nhập vào ñể trồng ở Việt Nam từ năm 1888. Giai ñoạn ñầu ñược trồng thử ở một
số nhà thờ ở Ninh Bình, Quảng Bình,… và mãi tới ñầu thế kỷ 20 mới ñược trồng
ở các ñồn ñiền của người Pháp thuộc Phủ Quỳ (Nghệ An) và một số nơi ở Tây
Nguyên. Mãi tới năm 1920 cây cà phê mới thực sự có diện tích ñáng kể ở Đăk
Lăk. Các ñồn ñiền có quy mô từ 200-300ha và năng suất chỉ ñạt 400-600kg/ha.
Năm 1930 diện tích cà phê có ở Việt Nam là 5.900ha, trong ñó có 4.700ha cà
phê chè, 900ha cà phê mít và 300ha cà phê vối. Giai ñoạn từ 1970-1974 chỉ có
5.081ha diện tích và sản lượng là 1.461 tấn. Diện tích cà phê ở Miền Bắc khi cao
nhất là vào năm 1964-1966 vào khoảng 13.000ha. Song do trồng cà phê vối
không phù hợp với ñiều kiện khí hậu nơi có mùa ñông nhiệt ñộ xuống quá thấp
do vậy nhiều nơi trồng xong bị sương muối hoặc sinh trưởng kém phải thanh lý
và ñến trước năm 1975 diện tích cà phê ở Miền Bắc còn lại khoảng trên 3.000ha
và sản lượng hàng năm trên dưới 2.000 tấn. Sau năm 1975 diện tích cà phê của
Việt Nam có tổng số khoảng 13.000ha và tổng sản lượng trên 6.000 tấn. Cà phê
ñược phát triển mạnh ở các nông trường quốc doanh thông qua chương trình hợp
tác trồng cà phê với các nước XHCN cũ như Liên Xô, Đức, Bungari, Ba Lan,
Đến 2009, diện tích cà phê Việt Nam khoảng 529.000 ha với sản lượng ước bình
quân 1.200.000 tấn nhân/ha/năm, sản lượng xuất khẩu chiếm 14% so với tổng
sản lượng cà phê thế giới.
Diện tích cà phê của nước ta chủ yếu là cà phê vối. Diện tích cà phê trong
các nông trường quốc doanh chỉ chiếm khoảng 20% còn lại là cà phê trồng trong
8
khu vực ngoài quốc doanh chiếm 80%. Năng suất bình quân ñạt 2,4 tấn. Hiện
nay xuất khẩu cà phê của Việt Nam chỉ ñứng sau Brasil.
Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng cà phê ở Việt Nam
Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1975 13.400 6.100

1980 22.500 18.388
1985 44.658 12.340
1990 119.314 64.101
1995 175.000 240.000
2000 375.000 420.000
2005 475.000 850.000
2007 500.000 1.200.000
2009* 529.000 1.200.000
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam
Ghi chú: * Cục Trồng trọt, 2010.
Tại Gia Lai diện tích cà phê của Gia Lai theo thống kê năm 2009 là
76.584ha, tổng sản lượng là 139.838 tấn. Cà phê không những mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người sản xuất mà còn là mặt hàng xuất khẩu mang lại nguồn
ngoại tệ cao cho Gia Lai. Kim ngạch xuất khẩu cà phê trong quý I năm 2009
chiếm 47,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh.
Binh ñoàn 15 là ñơn vị quân ñội có nhiệm vụ làm kinh tế kết hợp an ninh
quốc phòng trên ñịa bàn chiến lược Tây Nguyên, về nhiệm vụ kinh tế Binh ñoàn
chủ yếu trồng, chăm sóc và kinh doanh các loại cây công nghiệp dài ngày như cà
phê, cao su. Đến năm 2009 toàn Binh ñoàn có 1.495,68 ha cà phê vối, năng suất
bình quân ñạt gần 2 tấn cà phê nhân/ha. Việc sản xuất cà phê không những tạo
công ăn việc làm cho lực lượng công nhân, người dân trong vùng mà còn ñem lại
lợi nhuận ñáng kể cho Binh ñoàn ñáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc biên giới tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
9
1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
* Các yếu tố tự nhiên
Theo René Coste thì dường như cây cà phê không có những yêu cầu thật
xác ñịnh ñối với bản chất các loại ñất. Cà phê có thể trồng trên ñất sét pha cát có
nguồn gốc ñá hoa cương của vùng hạ xứ Côte d’Ivoire và Cameroon, trên ñất có

nguồn gốc núi lửa (ñôlerit, tro, túp, basalt) hoặc cả trên ñất bồi như ở bờ biển
phía Đông Madagaxca.
Theo W. Krishnamurthy Rao, P.K. Ramaiah ñất trồng cà phê Ấn Độ gồm
ñất phát triển trên ñá diệp thạch, gneiss, granit và một số loại ñất khác có thành
phần cơ giới từ sét pha ñến sét nặng.
Kết cấu ñất và ñộ sâu của ñất có tầm quan trọng rất lớn vì cây cà phê có
năng lực phát triển bộ rễ rất mạnh. Ở Brazil, tại những vùng ñất có ñộ màu mỡ
dưới trung bình, nhưng có lý tính ñặc biệt, cây cà phê ñã có bộ rễ phát triển
mạnh. Ở những vùng ñất chặt, bí hoặc nông, rễ cọc bị ngắn, các rễ khác chỉ lan
rộng ở tầng ñất mặt và không sâu quá 30cm.
Về pH ñất cà phê, Nguyễn Sĩ Nghị, René Coste cho rằng phạm vi thích hợp
là 4,5-5,0. Ở những loại ñất ít chua hoặc gần trung tính, cây cà phê vẫn phát triển
tốt và cho năng suất cao. Trường hợp ñất quá chua hoặc quá kiềm ñều ảnh hưởng
xấu ñến khả năng cung cấp dinh dưỡng của ñất cho cà phê. Đất chua thì khả
năng di ñộng của mangan (Mn) cao, nếu trị số này trên 100ppm có thể gây ñộc
cho cà phê.
Kết quả phân tích về trị số pH
KCl
của Viện Nghiên cứu Cà phê (Nay là
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên) từ 1985-1996 với trên
15.000 mẫu ñất trồng cà phê ở Tây Nguyên biến ñộng trong phạm vi từ 3,8-4,9
(ñất nâu ñỏ trên basalt) và 4,0-5,7 (ñất xám trên gneiss).
* Các yếu tố kỹ thuật:
- Về giống: Chọn lọc dòng vô tính ñã ñược thực hiện ở hầu hết các quốc
gia sản xuất cà phê vối. Công tác chọn tạo ñặc biệt chú ý ñến các dòng cho năng
10
suất cao, kháng bệnh gỉ sắt và có kích cỡ hạt lớn. Theo Charrier (1988), Bờ biển
Ngà ñã chọn ñược 7 dòng vô tính có năng suất từ 1,7 - 3,3 tấn/ha; Madagasca: 8
dòng ñạt năng suất từ 2,3 - 3 tấn/ha; Uganda: 10 dòng ñạt năng suất từ 2,3-5
tấn/ha, các dòng vô tính chọn lọc ñều có cỡ hạt lớn (16 - 18 g/100 nhân). Để

thay thế những cây xấu (cây có năng suất thấp hoặc bị nhiễm bệnh gỉ sắt nặng)
trong vườn, người ta ñã dùng chồi của các dòng vô tính chọn lọc ñể ghép cải tạo
các vườn cà phê vối trồng bằng hạt. Vào ñầu thế kỷ 20, tại Indonesia các nhà
nghiên cứu người Hà Lan tiếp tục kiên trì nghiên cứu một số phương pháp ghép
ñể cổ vũ cho việc phổ biến trồng cà phê chè lên gốc ghép liberica có khả năng
kháng tuyến trùng hoặc trồng các dòng cà phê vối chọn lọc (Caramer, 1934).
Hiện nay, kỹ thuật ghép ñã ñược sử dụng phổ biến ở Madagasca, Indonesia. Kết
quả cho thấy ñã cải thiện rõ rệt về ñộ ñồng ñều vườn cây thể hiện qua các mặt
năng suất quần thể cao, quả chín tập trung, giảm chi phí thu hoạch và hạn chế
mọt ñục quả, cỡ quả và hạt ít biến thiên dễ tạo ra mặt hàng thương phẩm chất
lượng cao ñồng nhất. Ghép ñặc biệt có ý nghĩa trong chiến lược ñối phó với các
loại bệnh hại rễ, nhất là do tuyến trùng, thường xảy ra nghiêm trọng ở những
vùng trồng cà phê lâu ñời. Ở các nước trồng cà phê nổi tiếng thuộc Châu Mỹ La
Tinh ñều có những diện tích phải trồng cà phê chè ghép trên cà phê vối. Năm
1993, Ramchadran và cộng sự ñã nghiên cứu ghép ngọn thành công ñối với
chủng Cv.Cauvery trên gốc ghép cà phê vối và các nghiên cứu về ghép chồi
Catimor lên gốc ghép Robusta và Arabusta. Năm 1999, Anvil Kumar và
Srinivasan ñã mô tả chi tiết phương pháp ghép nối ngọn ñể phục vụ cho việc ứng
dụng trong thực tiễn sản xuất.
- Về phân bón: Các kết quả nghiên cứu về phân bón trên thế giới ñều cho
thấy N và K là hai nguyên tố có ảnh hưởng nhiều nhất ñến năng suất cà phê.
Lượng phân bón thay ñổi tùy ñiều kiện canh tác, giống, mật ñộ trồng, do vậy
lượng phân bón khuyến cáo thường khác nhau khá nhiều. Ở Ấn Độ, người ta
khuyến cáo mức phân: 80 kg N, 60 kg P
2
O
5
, 80 kg K
2
O cho 1 ha cà phê có năng

suất dưới 1 tấn/ha và cho vườn trên 1 tấn là 120 kg N, 90 kg P
2
O
5
, 120 kg K
2
O,
11
lượng phân bón bình quân cho 1 ha cà phê ở Indonesia là 200 kg N, 100 kg P
2
O
5
,
160 kg K
2
O.
- Về kỹ thuật canh tác: Biện pháp tưới nước ñược áp dụng rộng rãi ở
Đông và Trung Phi nơi có lượng mưa hàng năm khoảng 1.000 mm. Kenya
khuyến cáo tưới hạn chế nhằm kích thích bộ rễ ăn sâu, lượng nước tưới ở mức
100 - 120 mm/lần, Zimbabwe, tưới phun mưa ở mức 50 - 65 mm/lần, chu kỳ
tưới 2 - 3 tuần, nhiều ñồn ñiền cà phê ở Malawi khi ñược tưới năng suất có thể
ñạt 5 tấn/ha với lượng nước tưới 30 - 40 mm/ha và chu kỳ tưới 10 - 14 ngày.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành cà phê Việt Nam ñã có những bước tiến vượt bậc, chỉ trong vòng
15-20 năm ñã ñưa sản lượng cả nước lên hàng trăm lần với sản lượng xuất khẩu
có lúc lên trên 800.000 tấn/năm. Việt Nam ñã trở thành nước xuất khẩu thứ 2
trên thế giới với năng suất bình quân ñạt vào loại cao nhất thế giới.
Nhiều công trình nghiên cứu cà phê ñã ñược thực hiện trong nước và ñã góp
phần quan trọng trong những thành tựu của ngành cà phê Việt Nam
* Các yếu tố tự nhiên

Ở Việt Nam, theo Đoàn Triệu Nhạn thì cây cà phê có thể trồng trên các
loại ñất có sản phẩm phong hóa của ñá gneiss, granit, phiến sét, ñá vôi, basalt.
Điểm cốt yếu của những loại ñất này là phải có tầng ñất sâu, kết cấu tốt, tơi xốp,
thoáng và ñủ ẩm.
Cà phê Việt Nam ñược trồng chủ yếu trên loại ñất phát triển trên ñá mẹ
basalt (khoảng 80% diện tích). Theo Vũ Cao Thái ñây là loại ñất "thiên ñường"
của cây cà phê và một số cây công nghiệp dài ngày khác. Số diện tích còn lại
ñược trồng trên các loại ñất phát triển trên ñá phiến, gneiss và granite.
Theo Nguyễn Sĩ Nghị, các loại ñất có hàm lượng ñạm tổng số từ 0,15-
0,20%, lân tổng số từ 0,08-0,10% (P
2
O
5
), kali tổng số từ 0,10-0,15% (K
2
O)
tương ñối thích hợp với cây cà phê. Tuy nhiên cần xác ñịnh hàm lượng dinh
dưỡng trên dưới dạng dễ tiêu vì có hiệu lực thực tế ñối với cây trồng.
Trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm, ña số các loại ñất hình thành tại chỗ như
12
basalt, gneiss thường có ñặc tính cố ñịnh lân rất mạnh. Vì vậy hàm lượng lân dễ
tiêu là một trong những chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì ñất và xác ñịnh lượng phân bón.
Đánh giá ñộ phì ñất trồng cà phê, Vũ Cao Thái ñã ñưa ra mức dinh dưỡng
thích hợp như sau: pH từ 3,5-5,5; cacbon hữu cơ >1,62%; ñạm tổng số N >
0,10%; lân dễ tiêu P
2
O
5
> 5,0mg/100g ñất.
Theo Nguyễn Tri Chiêm cây cà phê sinh trưởng tốt, cho năng suất cao khi

hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất lớn hơn 6mg/100g ñất. Nguyễn Tử Siêm, Lương
Đức Loan thì cho rằng ngưỡng thích hợp về lân dễ tiêu ñối với cà phê là 8,00-
10,00mg P
2
O
5
/100 g ñất.
* Các yếu tố kỹ thuật:
- Giống: Công tác nghiên cứu giống cà phê vối trong những năm qua ñặc
biệt chú trọng khâu cải thiện chất lượng và kích cỡ hạt. Ngoài tiềm năng cho
năng suất cao, bộ giống chọn lọc còn có kích cỡ hạt to ñáp ứng yêu cầu chất
lượng xuất khẩu. Giai ñoạn 2000 - 2005, Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên ñã tiến hành chọn lọc ñược 9 dòng vô tính (TR4, TR5, TR6,
TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13) có năng suất cao (4 - 6 tấn/ha), trọng lượng
100 nhân từ 16 - 21g, trong ñó có 5 dòng TR4, TR5, TR6, TR7, TR8 ñã ñược Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống quốc gia và cho phép
phổ biến rộng rãi trong sản xuất. Các dòng vô tính TR9, TR11, TR12, TR13
ñang ñược khu vực hóa tại nhiều vùng trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên và một
số vùng lân cận. Các giống chọn lọc ngoài các ñặc tính tốt như năng suất cao, cở
hạt lớn còn có khả năng kháng cao ñối với bệnh rỉ sắt. Đây là nguồn nguyên liệu
tốt ñể thay thế các giống hiện ñang có trong sản xuất mà phần lớn do nông dân
tự chọn lọc.
Kỹ thuật ghép chồi ñể cải tạo các cây xấu ñược thực hiện thành công trong
sản xuất và ñã ñược công nhận là tiến bộ kỹ thuật (Nguyễn Thị Tuyết, Chế Thị
Đa, 2005). Kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp
Tây Nguyên cũng như thực tế sản xuất ñã chứng minh hệ thống tạo hình ñơn
thân có hãm ngọn cho năng suất cao và ổn ñịnh hơn so với kỹ thuật tạo hình ña
13
thân. Các kết quả nghiên cứu và ñiều tra cho thấy các diện tích cà phê không có
cây che bóng là nguyên nhân chính khiến các vườn cà phê bị kiệt sức sau vài

năm bội thu.
- Kỹ thuật canh tác:
Nhiều công trình nghiên cứu về phân bón cho cây cà phê ñã ñược Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên, Trung tâm Nghiên cứu ñất
Tây Nguyên công bố. Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng (1999) khuyến cáo
lượng phân bón cho 1 ha cà phê vối trồng trên ñất bazan Tây Nguyên ñạt năng
suất 3 tấn nhân là 220 - 250kg N, 80 - 100 kg P
2
O
5
, 200 - 230 kg K
2
O. Trường
hợp năng suất vượt trên 3 tấn nhân phải bón lượng bổ sung là 70kg N, 20 kg P
2
0
5

và 70 kg K
2
0 cho 1 tấn nhân tăng thêm. Hồ Công Trực và cộng tác viên (2005)
ñề xuất lượng phân bón hàng năm cho cà phê ñạt mức năng suất khoảng 4 tấn/ha
là: 220 - 230 kg N, 75 - 80 Kg P
2
0
5
, 230 - 240 kg K
2
0 bón kèm 5 tấn phân
chuồng, ngoài ra còn nên bổ sung thêm 60-70 kg Ca và 30-40 kg Mg. Khi cây cà

phê bước vào giai ñoạn kinh doanh các yếu tố trung vi lượng cũng ñược ñặc biệt
chú ý. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, 1999, công thức phân bón cho cà phê ở Tây
Nguyên ñược ñề nghị phải có từ 60-90kg S/năm ñể thỏa mãn nhu cầu lưu huỳnh
hàng năm của cây cà phê. Kẽm và Bor là 2 yếu tố dinh dưỡng vi lượng có tác
ñộng tốt trong việc tăng năng suất cà phê, ngoài ra phun hay bón các loại phân
bón có kẽm có thể chữa trị ñược bệnh xoăn lá rụt ngọn trên cây cà phê. Nguyễn
Võ Linh ñã trích dẫn các kết quả thí nghiệm của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
tiến hành trên cà phê vối ở vùng Tây Nguyên và cà phê chè ở các tỉnh miền núi
phía Bắc ñều cho thấy phun hay bón các ZnS0
4
và H
3
PO
3
ñã làm giảm sự rụng
quả và tăng năng suất cà phê và tăng phẩm cấp về kích cỡ nhân (Nguyễn Võ
Linh, 2006).
Trong kỹ thuật canh tác cà phê, tưới nước là biện pháp kỹ thuật có tác dụng
quyết ñịnh ñến năng suất cà phê. Theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN về “Quy trình
kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê vối” ban hành vào tháng 2/2001, lượng nước
tưới cho cà phê kinh doanh có cây che bóng tầng cao là 500-600lít/gốc một lần,
14
với chu kỳ tưới từ 20 - 25 ngày và lượng nước tưới lần ñầu cao hơn ñịnh mức
trên 10-15%. Các nghiên cứu mới ñây của Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên hợp tác với trường Đại học Leuven của Bỉ cho thấy, có thể
tưới nước tiết kiệm hơn mà vẫn bảo ñảm năng suất cà phê. Đối với cà phê trồng
bằng hạt ở thời kỳ kinh doanh có năng suất bình quân 3,5tấn nhân/ha, công thức
tưới 390 lít/gốc với chu kỳ 22-24 ngày/lần cho hiệu quả kinh tế cao nhất.




15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vườn cà phê vối ñang kinh doanh từ năm thứ 7 ñến năm thứ 9.
2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa ñiểm nghiên cứu:
Địa ñiểm nghiên cứu tại 2 Công ty sản xuất cà phê của Binh ñoàn 15 là
Công ty Bình Dương (huyện Chư Prông) và Công ty 715 (huyện Ia Grai) tỉnh
Gia Lai.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2009 ñến 9/2010.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, ñánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất cà phê
vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh Gia Lai.
- Điều tra, ñánh giá các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất, chất
lượng (Trọng lượng 100 nhân, tỷ lệ R1, R2…) cà phê vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh
Gia Lai.
- Điều tra tình tình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp theo phương pháp kênh chủ lực (KIP).
Số liệu thu thập từ các nguồn: tài liệu, niên giám thống kê, các phòng ban
chuyên môn của Binh ñoàn 15, cấp ñội và người lao ñộng. Số liệu khí tượng
ñược thu thập từ trạm khí tượng của vùng.
- Áp dụng phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn RRA, phương pháp
ñánh giá có sự tham gia PRA trong ñiều tra thu thập các thông tin về tình hình
canh tác, thu hoạch, chế biến
Cách làm: + Lựa chọn nhóm thông tin viên thích hợp 5 - 7 người (những

người có kinh nghiệm về canh tác cà phê)

×