Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG AN BÌNH (ABB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.9 KB, 18 trang )

1
LỚP 52DN1, BÀI TẬP NHÓM MÔN KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG
1.NGUYỄN THỊ THUẬN 52130627
2. LÊ THỊ TÂM 52130651
3. VÕ THỊ XUÂN SANG 52130624
4. HOÀNG THỊ THƠM 52130628
5. TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG 52130568
6. DƯƠNG THỊ OANH 52130614

CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG AN BÌNH (ABB)
MỤC LỤC
LỚP 52DN1, BÀI TẬP NHÓM MÔN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG 1
1.NGUYỄN THỊ THUẬN 52130627 1
2. LÊ THỊ TÂM 52130651 1
3. VÕ THỊ XUÂN SANG 52130624 1
4. HOÀNG THỊ THƠM 52130628 1
5. TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG 52130568 1
6. DƯƠNG THỊ OANH 52130614 1
MỤC LỤC 1
A.LỜI MỞ ĐẦU 2
B.NỘI DUNG 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ABBANK 2
Phần II. CÁC NỘI DUNG CẦN PHÂN TÍCH 4
Phần III. ÁP DỤNG VÀ PHÂN TÍCH BCTC CỦA NGÂN HÀNG 6
C. LỜI KẾT 18
2
A.LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng Thương mại gắn liền với qua trình phát triển của sản xuất và lưu
thông hàng hoá, trước hết nó đáp ứng các nhu cầu về vốn của cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh


nhưng lại thiếu vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại ngày càng xâm nhập
sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của mọi nền
kinh tế.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đóng vai trò quan trọng. Tín dụng là tài sản chiếm tỉ trọng cao
nhất tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Vì thế đảm bảo và nâng cao hoạt động tín
dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. Trước mỗi
quyết định tài trợ, ngân hàng luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các
khía cạnh tài chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học cao, phân tích tài
chính ngân hàng là một trò những khí cạnh đó.
Như vậy, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng(đặc biệt là các doanh nghiệp) ngày càng gắn bó,
tương tác lẫn nhau. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, doanh thu của ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến việc cho
khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh được những rủi ro tín dụng này trong quá trình
thẩm định cho vay, ngân hàng cần nâng cao chất lượng khâu phân tích, đánh giá tình hình tài chính đối với khách
hàng- khâu quyết định xem khách hàng có đủ điều kiện để vay vốn không. Là một mắt xích quan trọng của bất kỳ của
nền kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc lập và
phân tichcs báo cáo tài chính là không thể thiếu được. Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, nhóm thực hiện vấn đề : “Phân
tích báo cáo tài chính của ngân hàng AN BÌNH (ABB).
B.NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ABBANK
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP An Bình.
Tên giao dịch: AN BINH COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: ABBANK
Vốn điều lệ: 3.830.764.260.000 đồng
Lịch sử hình thành và phát triển:
ABBANK được thành lập vào ngày 13/05/1993, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng TMCP nông thôn An Bình. Từ khi
được nâng cấp thành ngân hàng quy mô đô thị (giai đoạn 2002 – 2004), ABBANK đã có những bước tiến khá dài với
tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Giai đoạn 2005 – 2011 là giai đoạn ABBANK có sự bứt phá mạnh mẽ nhất với sự
thay đổi cả về chất và lượng.
Định hướng kinh doanh theo quan điểm thận trọng, bởi vậy các chỉ tiêu tài chính của ABBANK luôn tăng trưởng ổn

định, các chỉ tiêu đảm bảo an toàn đều được giữ vững. Bên cạnh đó, cùng sự sát cánh và hỗ trợ của các cổ đông là các
tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam – EVN, Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội – Geleximco, Maybank - ngân hàng lớn nhất Malaysia, và Tổ chức tài chính quốc tế -
IFC (trực thuộc Ngân hàng Thế giới), ABBANK có nguồn lực tài chính vững mạnh và cơ cấu quản trị theo những
thông lệ quốc tế tốt nhất, và phát triển mạnh mẽ như một ngân hàng bán lẻ đa năng.
3
Với vốn điều lệ gần 4.800 tỷ đồng và mạng lưới lên tới 144 điểm giao dịch, ABBANK tự tin phục vụ hơn 400.000
khách hàng cá nhân và gần 17.000 khách hàng doanh nghiệp tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc.
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng
cá nhân và nhóm khách hàng điện lực.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, ABBANK sẽ cung ứng các sản phẩm - dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói, đáp
ứng nhiều nhu cầu đa dạng của khách hàng như: tài trợ (nhập khẩu/ xuất khẩu, dự án đầu tư, tài trợ thương mại…); cho
vay (bổ sung vốn kinh doanh trả góp, cầm cố hàng hóa…); bảo lãnh; thanh toán quốc tế và các sản phẩm tiền gửi (tài
khoản thanh toán, tiền gửi rút vốn linh hoạt, tiền gửi ký quỹ v.v…).
Đặc biệt, ABBANK là một trong những ngân hàng đầu tiên thành lập riêng một Trung tâm dịch vụ khách hàng SME,
với chức năng phục vụ chuyên biệt nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xác định đây chính là phân khúc
khách hàng chiến lược, ABBANK đã xây dựng gói giải pháp tài chính tối ưu cho SME và ra mắt Trung tâm
SME nhằm phục vụ riêng cho nhóm khách hàng này với sự tư vấn và hỗ trợ kinh nghiệm từ cổ đông nước ngoài IFC
vào năm 2012. Tại ABBANK, khách hàng SME sẽ được tư vấn và cung cấp một gói sản phẩm bao gồm toàn bộ các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng từ tiền vay, bảo lãnh, tiền gửi đến các dịch vụ thanh toán quốc tế, quản lý tiền tệ Các
sản phẩm trong mỗi “gói” sản phẩm được chọn lọc theo loại hình hoạt động của doanh nghiệp (kinh doanh trong nước
hay xuất nhập khẩu; doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, dịch vụ; Nhà thầu…), sau đó sẽ được cấu trúc lại để phù
hợp với đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp (tình hình tài chính, chu kỳ phát triển, phương thức kinh doanh…) cùng
với một mức giá trọn gói hợp lý giúp tối đa hóa hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, ABBANK còn tiếp tục tham gia dự án SMEFP III do chính phủ Nhật Bản tài trợ, cũng như thường
xuyên triển khai các gói ưu đãi nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với khách hàng cá nhân , ABBANK tự tin cung cấp tới khách hàng nhanh chóng và đầy đủ chuỗi sản phẩm
tiền gửi an toàn, hiệu quả và các sản phẩm cho vay tiêu dùng linh hoạt ( vay mua nhà, vay sản xuất kinh doanh, vay
mua xe; vay du học…), cùng các dịch vụ đa dạng (chuyển tiền trong và ngoài nước, thanh toán tiền điện…). Đặc biệt,
ABBANK chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu thế mới và gia tăng tiện ích cho khách

hàng như Online Banking, SMS Banking, Mobile Banking… Mới đây nhất, ABBANK đã đáp ứng những yêu cầu
khắt khe để được công nhận là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ Quốc tế Visa, đánh dấu bước phát triển lớn của
ABBANK về công nghệ và mở rộng hoạt động trên thị trường thẻ.
Đối với nhóm khách hàng thuộc Tập đoàn Điện lực và các đơn vị thành viên, với lợi thế am hiểu chuyên sâu
ngành điện, thấu hiểu khách hàng, ABBANK đã nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm tối ưu dành riêng cho khách
hàng điện lực: Thu hộ tiền điện, Quản lý dòng tiền, Thu xếp vốn cho các dự án truyền tải điện, Gói sản phẩm dành cho
Nhà thầu Điện lực…
Với định hướng phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ, định vị sự khác biệt của ABBANK trên thị trường tài chính
là một ngân hàng thân thiện với cộng đồng. Thái độ phục vụ thân thiện, chuyên nghiệp và tận tâm của đội ngũ nhân
viên là tiêu chí và là kim chỉ nam cho hoạt động của ABBANK. Chọn phương châm kinh doanh là “Trao giải pháp –
Nhận nụ cười”, ABBANK mong muốn trở thành địa chỉ tin cậy, mang đến những giải pháp tài chính hiệu quả và
nhận được nụ cười, sự hài lòng của khách hàng sau mỗi lần giao dịch.
Hiện tại, trải qua 20 năm, ABBANK đã thực sự xây dựng và khẳng định niềm tin vững chắc vào tiềm năng cũng như
sự phát triển của mình trên thị trường tài chính Việt Nam. Hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của ABBANK đã
được khẳng định qua kết quả nghiên cứu của Công ty nghiên cứu thị trường Định hướng FTA (Thành viên của Hiệp
hội Nghiên cứu Thị trường Mỹ MRA) năm 2011:"100% khách hàng cá nhân và 90% khách hàng doanh nghiệp hài
lòng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ABBANK".
Ngân hàng An bình (ABBANK), một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và là một trong mười ngân hàng có vốn
điều lệ lớn nhất Việt nam. Sau hơn 13 năm phát triển và trưởng thành từ năm 1993, ABBANK đã có sự bứt phá mạnh
mẽ về lượng và chất.
4
Tính đến tháng 6 năm 2007 ABBANK có mạng lưới với 40 điểm giao dịch tại 9 tỉnh thành trên toàn quốc, phục vụ
5,000 khách hàng doanh nghiệp và 50,000 khách hàng cá nhân. Khách hàng mục tiêu của ABBANK về doanh nghiệp
bao gồm các các doanh nghiệp trực thuộc ngành điện, viễn thông điện lực, doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu; về cá nhân bao gồm cán bộ công nhân viên ngành điện, hộ tiêu dùng điện, và các khách hàng
cá nhân khác có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thẻ thanh toán và tín dụng, trả lương qua tài khoản, vay mua ô tô, nhà
trả góp, vay tiêu dùng. Với các sản phẩm dịch vụ đầu tư tài chính, ABBANK tập trung vào việc tư vấn cho các công ty
có nhu cầu về huy động và sử dụng vốn qua các kênh vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Để thu hút và phát triển khách hàng, ABBANK cam kết sẽ tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác bằng việc luôn
cung ứng các dịch vụ tốt nhất theo nhu cầu khách hàng mục tiêu trên cơ sở việc thường xuyên lấy ý kiến khách hàng,

mô hình kinh doanh và mô hình tổ chức phù hợp, hạ tầng và công nghệ hiện đại, sự chuyên nghiệp và tận tình của
nhân viên, các chương trình marketing và sản phẩm liên kết với các đối tác chiến lược.
Với mạng lưới 54 điểm giao dịch tại 20 tỉnh thành trên toàn quốc vào cuối năm 2007, ABBANK đang phục vụ hàng
ngàn khách hàng doanh nghiệp và hàng vạn khách hàng cá nhân. Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận của ABBANK
đã tăng trưởng liên tục hơn 300% hàng năm trong hai năm gần đây.
Ngành nghề kinh doanh:
- Cho vay trả góp mua nhà, đất 30 năm và có bảo hiểm nhân thọ cho người vay, cho vay tiêu dùng tín chấp, cho vay
tiêu dùng thế chấp linh hoạt
- Dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước
- Dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân
- Tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái
phiếu
2. Chức năng nhiệm vụ
- Thực hiện chức năng kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng trên cơ sở huy
động vôn, cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
Thực hiện tài trợ thương mại đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác.
3. Mục tiêu hướng tới
- Tăng trưởng và phát triển bền vững, lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu; đẩy mạnh huy động
vốn, bảo đảm đủ nguồn vốn với cơ cấu hợp lý cho hoạt động. Tăng trưởng tín dụng hợp lý trên cơ sở an toàn và kiểm
soát chất lượng tín dụng không để nợ xấu phát sinh; chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng trưởng tỷ trọng cho
vay ngoài quôc doanh, giảm dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn; đẩy mạnh phát triển và đa dạng hoá dịch vụ, phát triển
sản phẩm mới thoả mãn nhu cầu sản phẩm mới của khách hàng, nhất là các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đảm bảo chích đủ dự phòng rủi ro và kiểm soát được rủi ro, kinh doanh
có lãi
Phần II. CÁC NỘI DUNG CẦN PHÂN TÍCH
1. Tài liệu cần cho phân tích
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo KQKD
-Báo cáo LCTT
-Thuyết minh báo cáo tài chính

5
2 Phương pháp phân tích tài chính
a. Phương pháp so sánh :
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kinh tế để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng
biến động của các chỉ tiêu phân tích. Có nhiều dạng so sánh, sử dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào mục đích và yêu
cẩu phân tích.
- So sánh chỉ tiêu thực tế thực hiện với các chỉ tiêu kế hoạch dự kiến hay định mức – đây là phương thức quan
trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch
đề ra
- So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kì trong năm và giữa các năm, cho thấy sự biến đổi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- So sánh các thông số kĩ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được các chỉ tiêu như thống nhất về
nội dung, phương pháp, thời gian, đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh.
Trong phân tích so sánh, có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối.
+ Số bình quân : phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu
thành nên hiện tượng đó, hay nói cách khác số bình quân đã san bằng mọi sự chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu. Khi
so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thế, của ngành, xây dựng các
định mức kinh tế kĩ thuật.
+ Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng quy mô của hiện tượng kinh tế, các số tuyệt đối được so sánh
phải có cùng nội dung kinh tế, cách tính toán xác định phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường
+ Phân tích bằng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết
các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong
cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế, vì vậy trong nhiều trường hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt
đối và số tương đối.
b. Phương pháp bảng cân đối
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hình thành nhiều mối quan hệ giữa các yếu tố, giữa các mặt, các bộ phận của kết
quả sản xuất kinh doanh. Để lượng hoá các mối quan hệ đó trong phân tích kinh tế thì sử dụng cách nghiên cứu liên hệ
bảng cân đối.
Bảng cân đối được sử dụng trong công tác hoạt động kinh tế nhằm đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối chung để

phát triển những cân đối cần giải quyết, những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ, những khả năng tiềm tang có
thể khai thác.
3 . Phân tích các chỉ tiêu
3.1. Phân tích khả năng sinh lời
a. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA : Đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử sụng tài sản để tạo ra lợi nhuận không phân biệt tài sản này
được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
ROA: (Lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản bình quân) *100%
Ý nghĩa chỉ tiêu :
- Phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty
- Là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí
sử dụng nợ không.
- Là cơ sở của CSH đánh gía tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
b. Tỷ suất sinh lời trên VCSH ( ROE)
ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân) *100%
c. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính)
Đòn cân nợ thể hiện qua cơ cấu nguồn vôn mà công ty sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu khác nhau :
- Tỷ số nợ = Tổng nợ/ Tổng nguồn vốn
- Tỷ lệ nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn/ Tổng nợ dài hạn và vốn cố phần
- Hệ sô đòn bầy tài chính = Tổng nguồn vốn / Vốn cổ phiếu thường
6
Tác dụng của đòn bầy tài chính đến ROE : Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang lại
từ hoạt động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trải các chi phí huy động vốn như chi phí sử dụng nợ và lợi tức
trả cho cổ đông ưu đãi . Nếu suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng
vốn cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng,( ROE >ROA).Ngược lại (ROE <
ROA).
3.2 Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán
a. Khả năng thanh toán ngắn hạn
- Hệ số khả năng TT hiện hành = TSNH / NỢ NH

Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ NH bằng TSNH của công ty. Vì vậy để đảm bảo khả
năng TTNH hệ số này phải lớn hơn 1
- Hệ số k/n TT nhanh = (Tiền mặt + đầu tư NH +Khoản phải thu)/ NỢ NH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ NH đến mức độ nào, căn cứ vào những
TSNH có khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh nhất.
- Hệ số k/n TT bằng tiền = Tiền / Nợ NH
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ NH bằng tiền của công ty
- Vòng quay các KPT = Doanh thu và thu nhập / Các KPT NH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay bình quân các KPTNH của công ty
- Kỳ thu tiền = Số ngày trong năm / Vòng quay các KPT
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi vòng quay tốn mất bao nhiêu ngày
- Hệ số vòng quay HTK= GVHB/ HTK bq
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong 1 năm, HTK luân chuyển được bao nhiêu vòng
Kỳ luân chuyển HTK = Số ngày trong kỳ / Vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi vòng quay tốn mất bao nhiêu ngày
b. Khả năng thanh toán DH
- Tỷ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng nợ
= Ngân lưu ròng từ hoạt động KD / Tổng nợ bq
Tỷ lệ này càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn
- Tỷ số đảm bảo lãi vay = EBIT / Lãi vay
EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ LN càng đảm bảo
hơn
3.3 Phân tích cơ cấu
+ Cơ cấu tài sản
Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn = (Trị giá các TSDH/ Tổng TS)*100%
Ý nghĩa : - chỉ tiêu này cho biết trong tổng TS của công ty thì TSDH chiềm bao nhiêu %,
- Tỷ suất đầu tư NH = (Trị giá câc TSNH/ Tổng TS )*100%
Y nghĩa : chỉ tiêu này cho biết trong tổng TS của công ty thì TSNH chiếm bao nhiêu %
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
- Tỷ số nợ = ( Nợ phải trả/ Tổng NV)*100%

- Hệ số tự tài trợ = (Tổng VCSH/ Tổng NV)*100%
Ý nghĩa : 2 chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của công ty thì tổng nợ phải trả chiếm bao nhiêu và tổng vốn
chủ sở hữu chiếm bao nhiêu .
Phần III. ÁP DỤNG VÀ PHÂN TÍCH BCTC CỦA NGÂN HÀNG
AN BÌNH (ABB)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
7
A.TÀI SẢN 2011 2012
1. Tiền mặt và các khoản tương đương tiền 465,014,000,000 382,092,000,000
2. Tiền gửi tại NHNN 823,202,000,000 1,975,390,000,000
3. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các
TCTD khác
7,942,421,000,000 10,865,838,000,000
Tiền, vàng gửi tại TCTD khác 7,734,873,000,000 6,355,871,000,000
Cho vay các TCTD khác 209,116,000,000 4,509,967,000,000
Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác -1,568,000,000
4. Cho vay khách hàng 19,597,646,000,000 18,342,169,000,000
Cho vay khách hàng 19,915,501,000,000 18,755,777,000,000
Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng -317,855,000,000 -413,608,000,000
5. Chứng khoán kinh doanh 3,355,000,000 1,810,000,000
5.1. Chứng khoán kinh doanh 11,243,000,000 4,711,000,000
5.4. Dự phòng giảm giá chứng khoán -7,888,000,000 -2,901,000,000
6. Chứng khoán đầu tư 7,145,381,000,000 7,334,442,000,000
6.1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 311,938,000,000 1,618,714,000,000
6.2. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 6,884,001,000,000 5,789,890,000,000
6.3 Dự phòng giảm giá chứng khoán -50,558,000,000 -74,162,000,000
7. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài
chính khác
1,629,000,000
8. Góp vốn, đầu tư dài hạn 321,972,000,000 317,609,000,000

8.1. Đầu tư vào công ty liên kết 54,523,000,000 50,153,000,000
8.2. Đầu tư dài hạn khác 268,039,000,000 268,039,000,000
8.3. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn -590,000,000 -583,000,000
9. Tài sản cố định 716,538,000,000 807,338,000,000
9.1. Tài sản cố định hữu hình 542,077,000,000 557,693,000,000
- Nguyên giá 680,781,000,000 730,285,000,000
- Giá trị hao mòn luỹ kế -138,704,000,000 -172,592,000,000
9.3. Tài sản cố định vô hình 174,461,000,000 249,645,000,000
- Nguyên giá 222,273,000,000 315,378,000,000
- Giá trị hao mòn luỹ kế -47,812,000,000 -65,733,000,000
10. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
11. Tài sản Có khác 4,526,430,000,000 5,985,369,000,000
TỔNG TÀI SẢN 41,541,959,000,000 46,013,686,000,000
II. NGUỒN VỐN
1. Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 1,212,376,000,000
2. Tiền gửi và vay các TCTD khác 9,458,785,000,000 6,996,645,000,000
2.1. Tiền gửi của các TCTD khác 9,359,675,000,000 3,800,787,000,000
2.2. Vay các TCTD khác 99,110,000,000 3,195,858,000,000
3. Tiền gửi của khách hàng 20,249,558,000,000 28,734,042,000,000
4. Các công cụ tài chính phái sinh và nợ tài chính khác 9,347,000,000
8
5. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi
ro
51,270,000,000 75,602,000,000
6. Phát hành giấy tờ có giá 5,239,916,000,000 4,624,036,000,000
Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các khoản lãi, phí phải trả 479,886,000,000 594,569,000,000
- Các khoản phải trả và công nợ khác 94,041,000,000 64,996,000,000

- Dự phòng rủi ro khác 23,690,000,000 23,551,000,000
7. Các khoản nợ khác 597,617,000,000 683,116,000,000
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 36,818,869,000,000 41,113,441,000,000
8. Vốn và các quỹ 4,723,090,000,000 4,900,245,000,000
8.1. Vốn của TCTD 4,224,152,000,000 4,224,152,000,000
- Vốn điều lệ 4,200,000,000,000 4,200,000,000,000
- Vốn đầu tư XDCB 994,000,000 994,000,000
- Thặng dư vốn cổ phần 204,299,000,000 204,299,000,000
- Cổ phiếu quỹ (*) -181,141,000,000 -181,141,000,000
8.2. Quỹ của TCTD 168,819,000,000 277,603,000,000
- Các quỹ dự trữ 277,603,000,000
8.3. Lợi nhuận chưa phân phối/Lỗ lũy kế 330,119,000,000 398,490,000,000
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 41,541,959,000,000 46,013,686,000,000
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2011 2012
Thu nhập lãi ròng 1,872,076,000,000 1,717,326,000,000
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 5,090,760,000,000 4,711,628,000,000
Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự 3,218,684,000,000 2,994,302,000,000
Lãi/lỗ ròng từ hoạt động dịch vụ 10,887,000,000 100,611,000,000
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 181,537,000,000 162,210,000,000
Chi phí hoạt động dịch vụ 170,650,000,000 61,599,000,000
Lãi/lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối và vàng
-14,743,000,000 -30,461,000,000
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh
-4,861,000,000 -3,182,000,000
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
đầu tư
-54,908,000,000 -3,444,000,000

Lãi thuần từ hoạt động khác 2,964,000,000 3,176,000,000
Thu nhập hoạt động khác 11,874,000,000 8,961,000,000
Chi phí hoạt động khác 8,910,000,000 5,785,000,000
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 26,261,000,000 17,180,000,000
Tổng thu nhập kinh doanh 1,837,676,000,000 1,801,206,000,000
Lãi/ lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
Chi phí hoạt động 866,025,000,000 1,102,454,000,000
9
Chi phí nhân viên 366,291,000,000
Chi phí khấu hao 65,864,000,000
Chi phí hoạt động khác 433,870,000,000
Lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh
trước chi phí dự phòng
971,651,000,000 698,752,000,000
Chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 570,017,000,000 170,490,000,000
Tổng lợi nhuận kế toán 401,634,000,000 528,262,000,000
Thu nhập từ các khoản nợ khó đòi
Lợi nhuận được hưởng từ các công ty liên
kết và liên doanh
Tổng lợi nhuận trước thuế 401,634,000,000 528,262,000,000
Chi phí thuế TNDN 94,588,000,000 128,972,000,000
Chi phí thuế hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế 307,046,000,000 399,290,000,000
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty
mẹ
307,046,000,000 399,290,000,000
Lãi cơ bản trên cổ phiếu


I. Đánh giá khái quát sự biến động về vốn và nguồn vốn
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
I.TÀI SẢN 2011 2012 Chênh lệch tỉ trọng
Số tuyệt đối %
1. Tiền mặt và các khoản tương
đương tiền
465,014,000,000 382,092,000,000 -82,922,000,000 -17.83%
2. Tiền gửi tại NHNN 823,202,000,000 1,975,390,000,000 1,152,188,000,000 139.96%
3. Tiền, vàng gửi tại các TCTD
khác và cho vay các TCTD khác
7,942,421,000,000 10,865,838,000,000 2,923,417,000,000 36.81%
Tiền, vàng gửi tại TCTD khác 7,734,873,000,000 6,355,871,000,000 -1,379,002,000,000 -17.83%
Cho vay các TCTD khác 209,116,000,000 4,509,967,000,000 4,300,851,000,000 2056.68%
Dự phòng rủi ro cho vay các
TCTD khác
-1,568,000,000
4. Cho vay khách hàng 19,597,646,000,000 18,342,169,000,000 -1,255,477,000,000 -6.41%
Cho vay khách hàng 19,915,501,000,000 18,755,777,000,000 -1,159,724,000,000 -5.82%
Dự phòng rủi ro cho vay khách
hang
-317,855,000,000 -413,608,000,000 - 95,753,000,000 30.13%
5. Chứng khoán kinh doanh 3,355,000,000 1,810,000,000 -1,545,000,000 -46.05%
5.1. Chứng khoán kinh doanh 11,243,000,000 4,711,000,000 -6,532,000,000 -58.10%
5.4. Dự phòng giảm giá chứng
khoán
-7,888,000,000 -2,901,000,000 4,987,000,000 -63.22%
6. Chứng khoán đầu tư 7,145,381,000,000 7,334,442,000,000 189,061,000,000 2.65%
6.1. Chứng khoán đầu tư sẵn
sàng để bán
311,938,000,000 1,618,714,000,000 1,306,776,000,000 418.92%

6.2. Chứng khoán đầu tư giữ đến
ngày đáo hạn
6,884,001,000,000 5,789,890,000,000 -1,094,111,000,000 -15.89%
6.3 Dự phòng giảm giá chứng
khoán
-50,558,000,000 -74,162,000,000 -23,604,000,000 46.69%
7. Các công cụ tài chính phái 1,629,000,000
10
sinh và các tài sản tài chính khác
8. Góp vốn, đầu tư dài hạn 321,972,000,000 317,609,000,000 -4,363,000,000 -1.36%
8.1. Đầu tư vào công ty liên kết 54,523,000,000 50,153,000,000 -4,370,000,000 -8.02%
8.2. Đầu tư dài hạn khác 268,039,000,000 268,039,000,000 0 0
8.3. Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn
-590,000,000 -583,000,000 7,000,000 -1.19%
9. Tài sản cố định 716,538,000,000 807,338,000,000 90,800,000,000 12.67%
9.1. Tài sản cố định hữu hình 542,077,000,000 557,693,000,000 15,616,000,000 2.88%
- Nguyên giá 680,781,000,000 730,285,000,000 49,504,000,000 7.27%
- Giá trị hao mòn luỹ kế -138,704,000,000 -172,592,000,000 -33,888,000,000 24.43%
9.3. Tài sản cố định vô hình 174,461,000,000 249,645,000,000 75,184,000,000 43.1%
- Nguyên giá 222,273,000,000 315,378,000,000 93,105,000,000 41.89%
- Giá trị hao mòn luỹ kế -47,812,000,000 -65,733,000,000 -17,921,000,000 37.48%
10. Bất động sản đầu tư 5,985,369,000,000
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
11. Tài sản Có khác 4,526,430,000,000
TỔNG TÀI SẢN 41,541,959,000,000 46,013,686,000,000 4,471,727,000,000 10.76%
II. NGUỒN VỐN
1. Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN

1,212,376,000,000
2. Tiền gửi và vay các TCTD
khác
9,458,785,000,000 6,996,645,000,000 -2,462,140,000,000 -26.03%
2.1. Tiền gửi của các TCTD
khác
9,359,675,000,000 3,800,787,000,000 -5,558,888,000,000 -59.39%
2.2. Vay các TCTD khác 99,110,000,000 3,195,858,000,000 3,096,748,000,000 3,124.56%
3. Tiền gửi của khách hàng 20,249,558,000,000 28,734,042,000,000 8,484,484,000,000 41.9%
4. Các công cụ tài chính phái
sinh và nợ tài chính khác
9,347,000,000
5. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,
cho vay TCTD chịu rủi ro
51,270,000,000 75,602,000,000 24,332,000,000 47.46%
6. Phát hành giấy tờ có giá 5,239,916,000,000 4,624,036,000,000 -651,880,000,000 -11.75%
Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các khoản lãi, phí phải trả 479,886,000,000 594,569,000,000 114,683,000,000 23.9%
- Các khoản phải trả và công nợ
khác
94,041,000,000 64,996,000,000 -29,045,000,000 -30,89%
- Dự phòng rủi ro khác 23,690,000,000 23,551,000,000 -139,000,000 -0.59%
7. Các khoản nợ khác 597,617,000,000 683,116,000,000 85,499,000,000 14.31%
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 36,818,869,000,000 41,113,441,000,000 4,294,572,000,000 11.66%
8. Vốn và các quỹ 4,723,090,000,000 4,900,245,000,000 177,155,000,000 3.75%
8.1. Vốn của TCTD 4,224,152,000,000 4,224,152,000,000 - 0 %
- Vốn điều lệ 4,200,000,000,000 4,200,000,000,000 - 0 %
- Vốn đầu tư XDCB 994,000,000 994,000,000 - 0 %
- Thặng dư vốn cổ phần 204,299,000,000 204,299,000,000 - 0 %
11

- Cổ phiếu quỹ (*) -181,141,000,000 -181,141,000,000 - 0 %
8.2. Quỹ của TCTD 168,819,000,000 277,603,000,000 108,784,000,000 64.44%
- Các quỹ dự trữ 277,603,000,000
8.3. Lợi nhuận chưa phân
phối/Lỗ lũy kế
330,119,000,000 398,490,000,000 68,371,000,000 20.71%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 41,541,959,000,000 46,013,686,000,000 4,471,727,000,000 10,76%
I.1/ Phân tích sự biến động tài sản
Tổng tài sản của ngân hàng năm 2012 là 46,013,686,000,000đ tăng 10.76% so với năm 2011. Như vậy trong 2 năm
2011 - 2012 tổng tài sản của ngân hàng có sự biến động lớn. Nguyên nhân của sự biến động này là do :
+ Cho vay các tổ chức tín dụng khác biến động rõ rệt, trong năm 2012 tăng 3,096,748,000,000đ tăng 3,124.56%
Bên cạnh đó một số chỉ tiêu khác cũng tăng như :
- Tiền gửi ngân hàng nhà nước1,975,390,000,000đ tăng 1,152,188,000,000 tăng 139.96% so với năm 2011 chỉ có
823,202,000,000đ.
- Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác 10,865,838,000,000đ tăng 2,923,417,000,000đ tăng
36.81%.
- Ngân hàng đầu tư vào chứng khoán tăng so với năm 2011 đặc biệt là chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
1,306,776,000,000đ tăng 418.92%.
- TSCĐ có sự biến động mạnh tăng 90,800,000,000đ tăng 12.67%
Tuy nhiên bên cạnh đó có một số chỉ tiêu giảm sút như cho vay khách hàng giảm mạnh 1,255,477,000,000đ giảm
6.41% so với năm 2011.
- Chứng khoán kinh doanh giảm 1,545,000,000đ giảm 46.05%.
I.2/ Phân tích sự biến động nguồn vốn
Nguồn vốn năm 2012 tăng,013,686,000,000đ tăng 10.76% so với so với năm 2011 .
- Cho vay các tổ chức tín dụng tăng rất mạnh tăng 3,096,748,000,000đ tăng 3,124.56% .
- Tiền gửi của khách hàng tăng 8,484,484,000,000đ tăng 41.9% so với năm 2011.
- Vốn và các quỹ tăng 177,155,000,000đ tăng 3.75%.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì có một số chỉ tiêu giảm như :
- Tiền gửi và vay của cá tổ chức tín dụng giảm 2,462,140,000,000đ giảm 26.03% so vơi năm 2011. Nhưng tiền
vay của các tổ chức tín dụng tăng 3,096,748,000,000đ tăng 3,124.56%. Cho thấy tình hình các tổ chức tín dụng vay

vốn để đầu tư ngày càng nhiều.
I.3/ Phân tích tình hình kết cấu TS và NV
TÀI SẢN NĂM 2011 Tỷ trọng NĂM 2012 Tỷ trọng C/L
Nghìn đồng % Nghìn đồng % %
I.Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 465,014,000,000 1,12% 382,092,000,000 0,83% -0,29%
II.Tiền gửi tại NHNN 823,202,000,000 1,98% 1,975,390,000,000 4,293% 2,313%
III.Tiền vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay các
TCTD khác
7,942,421,000,000 19,12% 10,865,838,000,000 23,614% 4,494%
IV.Cho vay khách hang 19,597,646,000,000 47,18% 18,342,169,000,000 39,862% -7,318%
12
V.Chứng khoán kinh doanh 3,355,000,000 0,01% 1,810,000,000 0,0045% -
0,0055%
VI. . Các công cụ tài chính
phái sinh và các tài sản tài
chính khác
1,629,000,000 0.0035% 0.0035%
VII. Chứng khoán đầu tư 7,145,381,000,000 17,2% 7,334,442,000,000 15.94%
VIII. Góp vốn, đầu tư dài hạn 321,972,000,000 0,77% 317,609,000,000 0,69% -0,08%
IX. Tài sản cố định 716,538,000,000 1,72% 807,338,000,000 1,755% 0,035%
X. Bất động sản đầu tư 5,985,369,000,000 13,008% 13,008%
XI. Tài sản Có khác 4,526,430,000,000 10,9% -10,9%
TỔNG TÀI SẢN 41,541,959,000,000 46,013,686,000,000
NỢ PHẢI TRẢ 36,818,869,000,000 88,62% 41,113,441,000,000 89,35% 0,73%
I. Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN
1,212,376,000,000 2,92% -2,92%
II. . Tiền gửi và vay các TCTD
khác

9,458,785,000,000 22,77% 6,996,645,000,000 15,21% -7,56%
II.1. Tiền gửi của các TCTD
khác
9,359,675,000,000 22,53% 3,800,787,000,000 9,24% -13,29%
II.2. Vay các TCTD khác 99,110,000,000 0,24% 3,195,858,000,000 5,97% 5,73%
III. Tiền gửi của khách hàng 20,249,558,000,000 48,74% 28,734,042,000,000 62,45% 13,71%
IV. Các công cụ tài chính phái
sinh và nợ tài chính khác
9,347,000,000 0,02% -0,02%
V. . Vốn tài trợ, ủy thác đầu
tư, cho vay TCTD chịu rủi ro
51,270,000,000 0,12% 75,602,000,000 0,16% 0,04%
VI. Phát hành giấy tờ có giá 5,239,916,000,000 12,61% 4,624,036,000,000 10,05% -2,56%
VII.Các khoản nợ khác 597,617,000,000 1,44% 683,116,000,000 1,48% 0,04%
B.VỐN VÀ CÁC QUỸ 4,723,090,000,000 11,38% 4,900,245,000,000 10,65% -0,73%
VIII. Vốn và các quỹ 4,723,090,000,000 11,38% 4,900,245,000,000 10,65% -0,83%
NGUỒN VỐN 41,541,959,000,000 46,013,686,000,000
a) Phân tích tình hình kết cấu TS
Tổng tài sản năm 2012 tăng 4,471,727, 000,000đ tăng 10,76% so với năm 2011, điều này cho thấy quy mô về vốn
của Ngân hang có sự tăng lên, làm kết cấu tài sản có sự thay đổi.Cụ thể:
- Tiền mặt tại quỹ năm 2012 chiếm tỷ trọng 0,83%/ Tổng tài sản giảm 0,29% so với năm 2011 chiếm 1,12%; cho
thấy nhu cầu thanh toán tại quầy năm 2012 giảm, lượng khách đến giao dịch với chi nhánh ít hơn trước.
- Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước năm 2012 chiếm tỷ trọng 4,293%/ tổng tài sản tăng 2,323% so với năm 2011
chiếm tỷ trọng là 1,98%. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hang nhà nước quy định dựa trên
lượng thanh toán của ngân hàng.
- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước năm 2012 chiếm 23,614%/ Tổng tài sản 4,494% so với
năm 2011 chiếm tỷ trọng 19,12%. Việc tăng chỉ tiêu này làm lãi tiền gửi tăng lên, tuy nhiên nếu IRR của hoạt động
kinh doanh lớn hơn lãi suất tiền gửi thì việc tăng lên này là không hợp lý, cần giải phóng vốn để đưa vào kinh doanh.
- Do trong năm 2012 công tác tín dụng bị hạn chế, cho vay khách hàng giảm đáng kể, chiếm tỷ trọng 39,862%, so
với năm 2011 chiếm tỷ trọng là 47,18%.

- Năm 2012 có giá trị TSCĐ cao hơn năm 2011, sự tăng lên này có phải do Ngân hang đầu tư nhiều hơn vào
TSCĐ hay không? Để đánh giá tình hình này ta xét chỉ tiêu tỷ suất đầu tư TSCĐ.
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tổng Tài sản
Phân tích tỷ suất đầu tư TSCĐ trong 2 năm 2011 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011
Số TĐ %
13
TSCĐ Triệu đ 716.538 807.338 90.800 12,67%
Tổng TS Triệu đ 41.541.959 46.013.686 4.471.727 10,76%
Tỷ suất đầu tư TSCĐ % 1,72 % 1,75% 0,03% 1,72%
Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất. Do đặc trưng của ngành nên tỷ suất này rất nhỏ.
Năm 2012 tỷ suất đầu tư TSCĐ là 1,75% so với năm 2011 tỷ suất này là 1,72% thì về số tuyệt đối tăng 0,03%, tỷ lệ %
tăng 1,72%. Cụ thể:
+ Tỷ trọng TSCĐHH năm 2012 tăng 0,03% so với năm 2011 do nguyên giá giảm 0,05% nhưng hao mòn tăng 0,05%,
chứng tỏ ngân hàng không đầu tư thêm nhiều vào máy móc thiết bị và giá trị TSCĐ bị giảm do hao mòn lũy kế tăng.
+ Tỷ trọng TSCĐVH năm 2012 tăng 0,12% so với năm 2011 do nguyên giá tăng 0,15% và hao mòn cũng tăng là
0,03%, chứng tỏ là uy tín và hình ảnh của ngân hàng ngày càng được nâng cao
+ Tỷ trọng BĐSĐT năm 2012 là 13% tăng so với năm 2011
+ TS có khác năm 2012 không phát sinh, và giảm 0,9% so với năm 2011
b)Phân tích kết cấu nguồn vốn:
- Tỷ trọng tiền gửi của KBNN và TCTD khác giảm 2,92% so với năm 2011, nguyên nhân do tiền gửi của TCTD khác
giảm mạnh.
- tỷ trọng cho vay TCTD /tổng nguồn vốn năm 2012 (chiếm tỷ trọng 5,97%) tăng 5,97% so với năm 2011.
- Tỷ trọng của phát hành giấy tờ có giá trong năm 2012 chiếm 10,05%/tổng nguồn vốn, giảm 2,56% so với 2011.
Như vậy trong năm 2012 ngân hang đã thiên về đi vay hơn là phát hành giấy tờ có giá để giảm chi phí huy động vốn
này.
- Tài sản nợ khác năm 2012 chiếm tỷ trọng 1,48%/ tổng nguồn vốn, tăng 0,04% so với năm 2011, có thể thấy
ngân hang chiếm dụng vốn ít hơn năm 2011.

- Vốn và các quỹ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, năm 2012 là 10,65%, giảm 0,83% so với năm 2011.
II. Phân tích các chỉ số tài chính
1. Tỷ số thanh toán :
1.1/ Tỷ số thanh toán hiện hành
Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành trong 2 năm 2011 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 CL 2012/2011
Số TĐ %
a. TSLĐ và đầu tư NH Trđ 23.555.890 22.394.404,
5
-1.161.485,5 -4,93%
-Vốn bằng tiền[(I+II+III).TS] Trđ 9.230.637 13.223.320 3.992.683 15,41%
-Cho vay ngắn hạn Trđ 9.798.823 9.171.084,5 -627.738,5 -6,41%
-TS có khác Trđ 4.526.430 -4.526.423 -100%
b. Nợ ngắn hạn Trđ 10.722.396 15.050.137 4.327.741 40,36%
-Nguồn HĐV ngắn hạn Trđ 10.124.779 14.367.021 4.242.242 41,9%
-TS nợ khác Trđ 597.617 683.116 85.499 14,31%
Hệ số TT hiện hành (a/b) Lần 2,20 1,49 -0,71 -32,27%

Qua bảng phân tích trên ,ta thấy:
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2011 là 2,2 nghĩa là trong năm 2011 ngân hàng có 2,2 đ TSLĐ đảm bảo cho 1đ nợ
ngắn hạn. Như vậy, độ an toàn về thanh toán là cao, nguyên nhân là do huy động vốn ngắn hạn cao chiếm tỷ trọng cao
hơn tín dụng ngắn hạn
14
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2012 là 1,49 nghĩa là trong năm 2012 có 1,49đ TSLĐ đảm bảo cho 1 đ nợ ngắn hạn,
giảm 0,71 so với năm 2011 ( tức là giảm 32,27%). Đây là dấu hiệu tiêu cực, chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành
của ngân hàng ngày càng giảm.
1.2/ Tỷ số thanh toán nhanh
Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 CL 2012/2011
Số TĐ %

a. TS có tính thanh khoản Trđ 13.757.067 13.223.320 -533.747 -3,88%
-Vốn bằng tiền[(I+II+III).TS] Trđ 9.230.637 13.223.320 3.992.683 15,41%
-TS có khác Trđ 4.526.430 -4.526.423 -100%
b. Nợ ngắn hạn Trđ 10.722.396 15.050.137 4.327.741 40,36%
-Nguồn HĐV ngắn hạn Trđ 10.124.779 14.367.021 4.242.242 41,9%
-TS nợ khác Trđ 597.617 683.116 85.499 14,31%
Hệ số TT nhanh (a/b) Lần 1,28 0,88 -0,4 -31,52%
Hệ số thanh toán nhanh năm 2011 là 1,28 nghĩa là ngân hàng có khả năng thanh toán nhanh 1,28 đ cho 1 đ nợ ngắn
hạn. Tỷ số này cho thấy ngân hàng đã làm tốt công tác tín dụng.
Hệ số thanh toán nhanh năm 2012 là 0,88 nghĩa là ngân hàng có khả năng thanh toán nhanh 0,88 đ cho 1 đ nợ ngắn
hạn, giảm 0,4 đ ( tức là giảm 31,52% ) so với năm 2011

2.Các tỷ số hoạt động:
2.1/ Số vòng quay các khoản phải thu:
Bảng phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
a)Doanh thu thuần Trđ 5.090.760 4.711.628 -379.132 -7,45%
b)Các khoản phải thu Trđ 4.526.430 -4.526.430 -100%
Số vòng quay các KPT(a/b) vòng 1,12 _ -0,33 _
Kỳ thu tiền bình
quân(360*b/a)
Ngày
320
0 -320 0
Qua bảng phân tích cho thấy năm 2011 các khoản phải thu luân chuyển 1,12 vòng, mất khoảng 320 ngày ngân
hàng mới thu hồi được nợ.
Năm 2012 các khoản phải thu không phát sinh
Như vậy, số vòng quay các khoản phải thu của ngân hàng trong 2 năm đều thấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao do
vốn bị chiếm dụng nhiều. Mặt khác, do tình hình cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng cao nên năm 2012 ngân

hàng không những không cải thiện được tình hình luân chuyển các khoản phải thu mà chỉ tiêu này còn sút kém đi.

2.2/ Phân tích tốc đọ luân chuyển vốn lưa động:
Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
a)Doanh thu thuần Trđ 5.090.760 4.711.628 -379.132 -7,45%
b)Vốn lưu động Trđ 23.555.890 22.394.404,
5
-1.161.485,5 -4,93%
Số vòng vốn lưu động (a/b) vòng 0,22 0,21 -0,1 -2,65%
15
Kỳ luân chuyển VLĐ (360*b/a) Ngày 1666 1711 45 2,72%
Hệ số đảm nhiệm VLĐ (b/a) Lần 4,6
3
4,75 0,12 2,72%
Qua bảng phâ tích trên cho thấy:
Trong năm 2011, tốc độ luân chuyển vốn lưu động là 0,22 vòng, mất khoảng 1666 ngày hay cứ 100đ VLĐ bỏ ra ngân
hàng thu được 22 đ DTT. Hế số đảm nhiệm vốn lưu động là 4,63 cho biết để có 100 đ thu nhập cần 463đ VLĐ.
Năm 2012, tốc độ luân chuển VLĐ giảm 0,1 vòng( giảm 2,65%) tăng thêm 45 ngày( tăng 2,72%) hệ số đảm nhiệm
tăng thêm 0,12 ( tăng 2,72%) đây là dấu hiệu không tốt. VLĐ của ngân hàng luân chuyên chậm, ảnh hưởng đến DT
của ngân hàng. Nguyên nhân tình hình này là do tỷ lệ giảm DTT cao hơn tỷ lệ giảm VLĐ bình quân trong năm.
Do tốc độ luân chuyển VLĐ giảm nên số vốn lãng phí là:

45*(4711.628/360)=588.953,5 triệu đ.
2.3/ Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2011 – 2012
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
a)DTT Trđ 5.090.760 4.711.628 -379.132 -7,45%

b)TSCĐ Trđ 716.538 807.338 90.800 12,67%
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ(a/b)
Lần 7,10 5,84 -1,26 -17,86%
Năm 2011 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 7,10 nghĩa là với 100đ đầu từ vào TSCĐ, ngân hàng tạo ra được 7,10 đ doanh
thu thuần.
Năm 2012 hiệu suất này giảm 1,26 lần ( giảm 17,86%), tức là việc sử dụng TSCĐ kém hiệu quả hơn năm 2011.
2.4/ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
a)DTT Trđ 5.090.760 4.711.628 -379.132 -7,45%
b)Tổng TS Trđ 41.541.959 46.013.686 4.471.727 10,76%
Hiệu suất sử dụng tổng
TS(a/b)
Lần 0,123 0,102 -0,02 -16,44%
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 là 0,123 có nghĩa là với 100đ tài sản, ngân hàng đã tạo ra được 12,3 đ doanh
thu thuần.
Năm 2012, hiệu suất này giảm 16,44%. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng không cao, do công tác tín dụng gặp
nhiều khó khăn, nợ xấu chiếm tỷ lệ cao mà hầu hết là rơi vào các khoản tín dụng theo kế hoạch nhà nước.
2.5/ Hiệu suất sử dụng vốn tự có:
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tự có
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
a)DTT Trđ 5.090.760 4.711.628 -379.132 -7,45%
b)Vốn và các quỹ Trđ 4.723.090 4.900.245 177.155 3,75%
Hiệu suất sử dụng tổng vốn tự có(a/b) Lần 1,08 0,96 -0,12 -10,8%
Năm 2011, hiệu suất sử dụng vốn tự có là 1,08 có nghĩa là 100đ vốn tự có của ngân hàng đã tạo ra được 108đ doanh
thu thuần.
Năm 2012, hiệu suất này giảm 0,12 lần( giảm 10,8%). Điều này là không tích cực với tình hình tài chính của ngân

hàng.
16
3.Các tỷ số đòn bẩy tài chính:
3.1/ Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Phân tích tỷ số nợ trong 2 năm 2011 – 2012
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
a)Tổng nợ Trđ 36.818.869 41.113.441 4.294.572 11,6%
b)Tổng tài sản Trđ 41.541.959 46.013.686 4.471.72
7
10,76%
Tỷ số nợ (a/b) % 88,63% 89,35% 0,72% 0,76%

Qua bảng phân tích trên cho thấy năm 2011 88,63% tài sản của ngân hàng được tài trợ bởi nguồn huy động vốn.
Tỷ số này trong năm 2012 là 89,35% tăng 0,72% ( chiếm tỷ lệ 0,76%) so với năm 2011.
Như vậy, tính tự chủ của ngân hàng năm 2012 bị giảm sút hơn so với năm 2011.
3.2/ Tỷ số nợ trên vốn tự có
Phân tích tỷ số nợ trên vốn tự có
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
a)Tổng nợ Trđ 36.818.869 41.113.441 4.294.572 11,6%
b)Vốn và các quỹ Trđ 4.723.090 4.900.245 177.155 3,75%
Tỷ số nợ trên vốn tự có(a/b) Lần 7,79 8,39 0,60 7,57%
Bảng phân tích cho thấy trong năm 2011 nguồn vốn huy động tài trợ cho hoạt động kinh doanh nhiều hơn vốn tực có
7,79 lần. Năm 2012 tỷ số nợ tăng 7,57% so với năm 2011.
Xét về cơ cấu tài chính, tỷ số nợ cao chính là đòn bẩy tài chính để khuých đại lợi nhuận nhưng nó cũng đem lại rủi ro
cao hơn trong tài chính, chỉ cần 1 khoản nợ đến hạn không đủ khả năng chi trả cũng dễ làm cán cân thanh toán mất cân
bằng, xuất hiện nguy cơ. Vì vậy, để đạt hiệu quả an toàn trong kinh doanh, ngân hàng cần nghiê cứu tính toán cấu trúc
vốn hợp lý để đạt hoạt động hiệu quả hơn.
3.3/ Khả năng thanh toán lãi vay:

phân tích khả năng thanh toán lãi vay trong 2 năm qua
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
a)EBIT Trđ 3.620.318 3.522.564 -97.754 -2,70%
b)Chi phí lãi vay Trđ 3.218.684 2.994.302 -224.382 -6,97%
Khả năng thanh toán lãi vay (a/b) Lần 1,12 1,18 0.06 4,59%
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của ngân hàng và mức độ an toàn có thể có đối với các chủ nợ, đây
cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Năm 2011 tỷ số này là 1,12 có nghĩa là ngân hàng có khả năng trả được 1,12 lần lãi vay phải trả.
Năm 2012 tỷ số này tăng 0,06 ( chiếm tỷ lệ 4,59%) so với năm 2011, do chi phí lãi vay giảm nhanh hơn lợi nhuận
trước thuế. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn vay của ngân hàng được nâng cao.
4.Phân tích khả năng sinh lời

Bảng phân tích khả năng sinh lời
Chỉ số Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/ 2011
TĐ %
- DTT (1) 5.090.760.000.000 4.711.628.000.000 -
379.132.000000
- 7,45%
- GVHB (2) 3.218.684.000.000 2.994.302.000.000 -
224.382.000.000
-6,97%
17
- Lợi nhuận gộp (3) 1.872.076.000.000 1.717.326.000.000 -
154.750.000.000
-8,27%
- LNST (4) 307.046.000.000 399.290.000.000 92.244.000.000 30,04%
- Tổng TS (5) 41,541.959.000.00
0
46.013.686.000.00

0
4.471.727.000 10,76%
- Vốn CSH (6) 4.723.090.000.000 4.900.245.000.000 177.155.000.000 3,75%
- Tỷ lệ lãi gộp (7) = (3)/(1) 36,77% 36,45% -0,32% - 0,89%
- ROS (8) = (4) / (1) 6,03% 8,47% 2,44% 40,9%
- ROA = LNST / Tổng TS 0,74% 0,87% 0,13% 17,4%
- ROE (10) = LNST / Vốn
CSH
6,50% 8,15% 1,65% 25,68%
Nhận xét:
- Tỷ lệ lãi gộp
Năm 2011: trong 100đ DTT được tạo ra thì có 36,77 đ lãi gộp
Năm 2012: trong 100đ DTT được tạo ra thì có 36,45 đ lãi gộp, giảm 0,32 đ so với năm 2011 tức là giảm 0,87%.
Nguyên nhân dẫn đến điều này là do LNG giảm 154.750.000.000 (-8,27%)
Tỷ suất doanh lợi ROS
Năm 2011: trong 100đ DDT được tạo ra thì có 6,03 đ LNST
Năm 2012: trong 100đ DDT được tạo ra thì có 8,47% đ LNST, tăng 2,44 đ so với năm 2011 tức là 4,05%. Nguyên
nhân dẫn đến ROS tăng là do LNST tăng 92.244.000.000 (30,04%) và DDT giảm 379.132.000000 ( 7,45%)
Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA
Năm 2011: cứ 100đ TS đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,74đ LNST
Năm 2012: cứ 100đ TS đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,87đ LNST tăng 0,13đ so với năm 2011
( 15,57%). Nguyên nhân dẫn đến điều này là do LNST tăng 92.244.000.000 (30,04%). Để làm rõ điều này, ta nhận xét
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng TS.
Ta có

Tỷ suất sinh lời trên vốn KD =
DTT
LNST
x


TSbq
DTT
Như vậy, tỷ suất sinh lợi trên tổng TS bình quân tác động bởi 2 nhân tố là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và vòng quay
tổng tài sản. Khi 2 nhân tố này càng tăng thì LNST trên tổng TS càng tăng.
Bảng phân tích ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng TS ( Tổng vốn)
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 C/L 2012/2011
Số TĐ %
Tỷ suất sinh lời DT (ROS) Trđ 6,03% 8,47% 2,44% 40,9%
Vòng quay tổng TS (tổng vồn) Trđ 0,123 0,102 -0,02 -16,44%
Doanh lợi trên tổng TS (ROA) Lần 0,74% 0,87% 0,13% 17,4%

Từ bảng số liệu trên, ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích hai nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
tổng tài sản
a. Do LNST tăng 2,44%
- Với vòng quay tổng vốn của năm 2011
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản = 8,47% * 0,123 = 1,04 %
18
Như vậy, LNST/Tổng vốn tăng (1,04 – 0,74) = 0,3%
b. Do vòng quay tổng TS giảm 2%
- Tỷ suất doanh lợi/Tổng vốn = 8,47% *0,102 = 0,87%
Như vậy LNST / Tổng vốn tăng (0,87 – 0,74) = 0,13%
Ta thấy, doanh lợi/Tổng TS có thay đổi
Kết luận : trong 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tổng TS thì tỷ suất sinh lời doanh thu tác động mạnh
hơn vòng quay tổng TS.
C. LỜI KẾT
Luôn khách quan hóa để nhìn nhận và đánh giá bản thân bao giờ cũng là điều không đơn giản. Thế nhưng, trong
thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM luôn có một nhu cầu tự thân là phân tích, nhận định về thực
trạng tài chính của chính bản thân ngân hàng mình. Công việc ấy đã khó lại đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên để
cung cấp thông tin cho nhà quản trị ngân hàng trong việc ra các quyết định kinh doanh, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng trong hiện tại và tương lai. Phân tích báo cáo tài chính là một cách để thực hiện yêu cầu ấy.

Đồng hành với sự phất triển không ngừng của hoạt động kinh doanh ngân hàng, phân tích BCTC ngày càng
chứng tỏ được vai trò quan trọng của nó. Ở ABBANK cũng không là ngoại lệ. Thực tế với quá trình phát triển hơn 20
năm, phân tích BCTC ở ngân hàng ABBANK đã là một công cụ đắc lực giúp cho nhà quản trị ngân hàng nắm bắt hiện
trạng tài chính của đơn vị mình trên rất nhiều các khía cạnh khác nhau, từ đó giúp nhà quản trị ngân hàng nắm bắt
được hiện trạng của đơn vị mình trên rất nhiều các khía cạnh khác nhau, từ đó nhà quản trị có thể thấy được một bức
tranh tương đối khái quát về bộ mặt ngân hàng trong suốt một chặng đường hoạt động. Tuy nhiên xét một cách toàn
diện, công tác phân tích BCTC của ngân hàng ABBANK vẫn còn những hạn chế và khiếm khuyết. Để có thể khắc
phục được yếu điểm đó thì sự nỗ lực của ngân hàng là điều kiện tiên quyết đầu tiên, bên cạch đó cần phải quan tâm và
chỉ đạo sát sao và kịp thời của NHNN Việt Nam.

×