Bài Thảo Luận
Nhóm : 12
Bài Thảo Luận
Nhóm : 12
Học phần : Lý Thuyết Xác Suất và Thống kê toán
ĐỀ TÀI : 03
01
Với độ tin cậy là 95% hãy ước lượng điểm thi trung bình môn lý
thuyết xác suất và thống kê toán của sinh viên ĐH Thương Mại.
02
Với α = 5%, kiểm định giả thuyết cho rằng: Tỉ lệ sinh viên ĐH Thương Mại có
điểm thi môn lý thuyết xác suất và thông kê toán từ 7 trở lên là nhỏ hơn 30%.
KẾT LUẬN
PHẦN GIẢI TOÁN
PHẦN MỞ ĐẦU
MỤC LỤC :
Lời mở đầu
Thống kê là một ngành khoa học có vai trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Nguyên lý thống kê kinh tế, lý thuyết thống kê ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh là
công cụ không thể thiếu được trong hoạt động nghiên cứu và quản lý.
Nguyên lý thống kê kinh tế đã trở thành một môn học cơ sở trong hầu hết các nghành đào tạo khối kinh tế,
trong đó có trường ĐHTM
Nghiên cứu về đề tài 3, nhóm 12 muốn điều tra về chất lượng học tập và giảng dạy bộ môn lý thuyết xác
suất và thống kê toán của sv trường ĐHTM.
Phần Giải Toán
A
B
C
1
1
2
2
3
3
BÀI TOÁN KiỂM
ĐỊNH
BÀI TOÁN ƯỚC LƯỢNG
KẾT QUẢ ĐIỀU
TRA
Từ điều tra, nhóm 12 thu thập được bảng phân phối tần số
như sau:
Điểm 1,5 3,5 4 4,5 5 5,5 6 6.5 6,8
Số lượng 1 1 2 1 9 2 8 11 1
Điểm 7 7.5 8 8.2 8.5 9 9.5 10
Số lượng 17 7 12 1 9 7 4 7
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA :
Ước lượng : n = 100; =0,95
Điểm thi trung bình môn lý thuyết xác suất và thống kê toán của SV
ĐHTM trên mẫu.
là Ẍ
Điểm thi môn lý thuyết xác suất và thống kê toán của sinh viên
trường ĐHTM.
X là
Điểm thi trung bình môn lý thuyết xác suất và thống kê toán của sinh
viên trường ĐHTM trên đám đông.
µ là
Bài toán ước lượng
•
Vì n= 100 > 30 nên N ( )
XDTK:
Với độ tin cậy:
ta tìm đượcsao cho:
Bài toán ước lượng
•
Bài toán ước lượng
Thay U vào ta được:
. với
•
Bài toán ước lượng
Vì n = 100 > 30
. nên
Vậy với độ tin cậy 95% ta có thể nói rằng điểm thi trung bình môn lý thuyết xác suất
và thống kê toán của sinh viên trường ĐHTM nằm trong khoảng (6,91; 7,55)
Bài toán ước lượng
Bài toán kiểm định.
Tỷ lệ sinh viên có điểm thi trung bình môn lý thuyết xác suất và
thống kê toán của trường ĐHTM trên đám đông .
p là
Tỷ lệ sinh viên có điểm thi môn lý thuyết xác suất và
thống kê toán trường ĐHTM trên mẫu.
f là
Gọi :
•
XDTCKĐ: , trong đó
•
Bài toán kiểm định.
•
Vì n= 100 khá lớn nên N ()
•
Với mức ý nghĩa ta kiểm định bài toán
•
Trong đó: .
•
Nếu
Bài toán kiểm định.
Tìm được sao cho:
•
Vìkhá bé nên theo nguyên lý xác _ suất nhỏ ta có miền bác bỏ:
Qua điều tra trên mẫu 100 sinh viên, số sv ĐHTM có điểm thi môn lý thuyết xác suất và thông kê toán
từ 7 trở lên là 64
=> f = 64/100 = 0,64
nên ta chưa có cơ sở bác bỏ
Có
Bài toán kiểm định.
,
α
Wu
tn
∉→
o
H
Qua điều tra, khảo sát 100 sv ĐHTM về điểm thi LTXS và TKT, đặc biệt qua 2 bài toán: BTƯL và BTKĐ; với
giả thiết đề bài cho trước, có thể nhận xét rằng: Tỷ lệ sv ĐHTM có điểm thi môn LTXS và TKT ở mức điểm
khá cao, có tới 64 trên tổng số 100 sv có điểm thi 7.
Qua đó có thể nói rằng, chất lượng giảng dạy học phần LTXS và TKT của đội ngũ giảng viên trường ĐHTM
năm ở mức khá cao, phong cách giảng dạy phù hợp với sv đã làm cho sv có hứng thú học môn học này. Vì
thế mà điểm số ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, ĐTTB học phần này của sv ĐHTM vẫn đang nằm ở mức khá. Vì vậy mà để có thể nâng lên mức
điểm giỏi thì cả giảng viên lẫn sv phải ngày càng cố gắng và phấn đấu hơn nữa.
KẾT LUẬN
"CẢM ƠN!"
"CẢM ƠN!"