Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thực trạng hoạt động môi giới và tư vấn của công ty chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.77 KB, 42 trang )

MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi ra đời đến nay mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn nhưng cũng đang ngày càng phát triển và là một kênh huy động
vốn trung – dài hạn cho tăng trưởng kinh tế, góp phần hoàn thiện hệ thống tài
chính. Đảm đương vai trò trung gian trên thị trường chứng khoán là các công ty
chứng khoán. Thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình, các công ty chứng
khoán có vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán, vai trò bình ổn thị
trường, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho thị trường chứng khoán và giúp hoạt
động của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
Các công ty chứng khoán ở Việt Nam chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ
như: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn. Trong đó hoạt động môi
giới và tư vấn được xem là những hoạt động mang lại nguồn thu nhiều và ổn
định nhất cho các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán muốn thu hút
được nhiều nhà đầu tư tham gia thì điều tất yếu là phải nâng cao được hoạt động
môi giới và tư vấn của công ty mình. Với lịch sử hoạt động qua hơn 10 năm tuy
đã có những thành công bước đầu nhưng các hoạt động này vẫn tồn tại nhiều
hạn chế, chẳng hạn như: hoạt động môi giới còn thụ động, vai trò tư vấn còn
chưa phát huy hiệu quả…nhiều công ty chứng khoán còn yếu kém. Có rất nhiều
nguyên nhân để giải thích cho vấn đề trên và đã làm cho hoạt động tư vấn cũng
như môi giới các công ty chứng khoán ở Việt Nam chưa thực sự phát triển. Đây
cũng là lý do nhóm em lựa chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động môi giới và
hoạt động tư vấn của Công ty Chứng khoán ở Việt Nam” làm bài tiểu luận.
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan hoạt động môi giới và tư vấn của công ty Chứng khoán ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới và hoạt động tư vấn của công ty
chứng khoán
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới và hoạt động
tư vấn của công ty Chứng khoán ở Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI VÀ TƯ VẤN CỦA


CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm môi giới chứng khoán
MGCK là một hoạt động kinh doanh CK trong đó một công ty CK đại
diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK
hay thị trường phi tập trung mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối
với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Như vậy, người môi giới chứng khoán là những người trung gian mua bán
CK cho khách hàng để hưởng hoa hồng; trung gian mua bán CK bằng vốn của
mình và là người bảo lãnh phát hành cho những tổ chức phát hành CK.
1.1.2. Phân loại môi giới chứng khoán
Theo sự phát triển của TTCK, hoạt động môi giới cũng dần dần phát triển
theo hướng chuyên môn hóa, theo lĩnh vực hoạt động, hay loại hình cung cấp
dịch vụ
1.1.2.1. Phân loại theo loại dịch vụ cung cấp
- Môi giới toàn phần: là hoạt động mà những người môi giới có thể cung
cấp đầy đủ các dịch vụ có liên quan đến chứng khoán cho khách hàng như: đại
diện cho khách hàng mua - bán chứng khoán, giải quyết mọi vấn đề liên quan
đến CK của khách hàng. Từ việc đưa ra những kết quả phân tích cho đến việc
theo dõi tài khoản và đưa ra những khuyến nghị kịp thời.
- Môi giới bán phần: là hoạt động môi giới mà người môi giới chỉ cung
cấp một số ít dịch vụ, tùy theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Hoạt động chủ yếu
là giúp khách hàng thực hiện các lệnh mua - bán chứng khoán.
1.1.2.2. Phân loại theo hoạt động của nhà môi giới chứng khoán
- Các nhà môi giới của hãng dịch vụ hoa hồng: Các nhà môi giới của công
ty thực hiện lệnh cho khách hàng của mình trong phòng giao dịch của SGDCK.
2
- Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký: một số người mua chỗ trên
SGDCK nhằm mục đích mua bán chứng khoán cho chính bản thân họ.
- Nhà môi giới chứng khoán chuyên môn: là người chịu trách nhiệm mua

bán một loại chứng khoán nhất định, đã được Hội đồng quản trị của Sở giao dịch
chứng khoán phân công.
1.1.3. Chức năng và vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.1.3.1. Chức năng của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
- Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Nhân viên môi giới của công ty CK có thể cung cấp cho khách hàng các
báo cáo nghiên cứu với những khuyến nghị đầu tư, các CTCK phải có bộ phận
phân tích tổng hợp có thể xử lý khối lượng thông tin lớn, sau đó cung cấp kết
quả của những thông tin này cho nhân viên môi giới, tiếp đó nhân viên môi giới
mới có thể cung cấp cho khách hàng theo những yêu cầu cụ thể.
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện
giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ
Người MGCK nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và thực hiện các giao
dịch cho họ và còn phải luôn quan tâm đến tài khoản của khách hàng, nắm bắt
những thay đổi trong nhu cầu cũng như tâm lý đầu tư của khách hàng từ đó đưa
ra những khuyến cáo hay những giải pháp và chiến lược mới thích hợp hơn.
1.1.3.2. Vai trò của môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển nền
kinh tế thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế cũng như cải thiện môi trường kinh doanh.
- Giảm chi phí giao dịch
Tiết kiệm chi phí cho từng giao dịch cụ thể cũng như hoạt động tổng thể
của toàn thị trường, nhờ đó giúp nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng
khoán nói riêng và cho TTCK nói chung.
- Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng
hàng hoá, dịch vụ, cung cấp những ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo
3
yêu cầu của khách hàng. Nhờ quá trình đó, sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng,
khách hàng ngày càng nhiều, dẫn đến khả năng thu hút được khối lượng lớn vốn

nhàn rỗi trong xã hội phục vụ tăng trưởng kinh tế.
- Cải thiện môi trường kinh doanh: Vai trò này thể hiện ở các khía cạnh
cơ bản như: góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư, tăng chất lượng và hiệu
qủa của dịch vụ nhờ cạnh tranh.
1.1.4. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty chứng
khoán Việt Nam
1.1.4.1. Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán ở Việt Nam
- Bước 1: Ký hợp đồng và mở tài khoản giao dịch
- Bước 2: Nhận lệnh giao dịch
- Bước 3: Duyệt lệnh
- Bước 4: Thao tác hủy lệnh
- Bước 5: Thông tin - Báo cáo - Lưu trữ
1.1.4.2. Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty
chứng khoán hiện nay
Hiện nay, cơ cấu doanh thu của các CTCK đã có sự thay đổi đáng kể. Nếu
như trong thời gian đầu, doanh thu từ vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh thu của các công ty chứng khoán và tiếp đến là các nghiệp vụ như môi giới
chứng khoán, tự doanh thì đến hết năm 2013, doanh thu từ hoạt động môi giới
chứng khoán đã chiếm một tỷ lệ đáng kể ; tài sản dưới dạng tiền giảm, tỷ lệ tài sản
cố định và đầu tư dài hạn tăng và khả năng thanh toán của các CTCK được đảm
bảo.
Trong những tháng vừa qua, một số công ty như SSI, HSC, ACBS do
điều kiện thuận lợi đã thu hút được nhiều khách hàng đến mở tài khoản và có
tổng giá trị môi giới chứng khoán cho khách hàng khá cao. Từ đó, doanh thu của
các công ty này từ nguồn phí môi giới chứng khoán cũng cao hơn so với các
công ty khác, trung bình gần 100 triệu đồng/ tháng.

Bảng 1.1: Doanh thu từ nghiệp vụ MGCK của một số CTCK
4
Đơn vị: Triệu đồng

STT
Tên công ty Doanh thu từ MGCK
1
Bản Việt(VCSC) 94685
2
Bảo Việt (BVSC) 44720
3
ACB (ACBS) 85660
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của các CTCK năm 2013)
Trong những năm từ 2011- 2013, các công ty chứng khoán đã nghiên cứu
xây dựng và ban hành được quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán riêng cho
công ty mình, các công ty chứng khoán đã đưa phần mềm giao dịch vào hoạt
động nhằm hiện đại hóa hệ thống giao dịch. Do vậy, nghiệp vụ MGCK đã từng
bước được các công ty chứng khoán thực hiện ổn định và phát triển.
Năm 2011, tổng doanh thu từ dịch vụ môi giới chứng khoán là 138659 triệu
đồng, và trên thực tế hầu hết các công ty chứng khoán hoạt động đều có lãi.
Trung bình giá trị giao dịch bình quân qua mỗi phiên là khoảng 36000 triệu
đồng, bình quân mỗi phiên, một công ty chứng khoán thu phí qua môi giới
khoảng 6 triệu đồng. Theo TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, trung bình doanh thu từ
MGCK của mỗi công ty chứng khoán trong năm 2011 là 139,9 triệu đồng/ tháng
và 6 tháng đầu năm 2012 là 190,4 triệu đồng / tháng. Riêng quý 1/ 2012, doanh
thu của các CTCK trung bình đạt 55560 triệu đồng, trong đó doanh thu từ dịch
vụ môi giới là 31898 triệu đồng,. Nhìn vào những con số trên, ta có thể thấy
rằng cho đến thời điểm này, hoạt động MGCK vẫn là hoạt động chủ đạo mang
lại lợi nhuận chính cho các CTCK.
Nhìn vào kết quả doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán của các
công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, có thể thấy được
rằng các công ty chứng khoán đã dần dần đi vào thế ổn định, bước đầu thực hiện
đúng vai trò là một định chế trung gian công bằng trên TTCK, là cầu nối hiệu
quả giữa người bán và người mua chứng khoán. Theo báo cáo kinh doanh của

các công ty chứng khoán, tổng phí giao dịch thu được từ hoạt động môi giới
5
chứng khoán đều tăng hơn so với kế hoạch đề ra và luôn luôn là hoạt động chủ
đạo. Thị phần của từng công ty chứng khoán nhờ đó cũng tăng lên đáng kể.
Tính đến năm 2013 những công ty đi đầu trong việc chiếm giữ thị phần:
Hacinco (HSC) chiếm 13% thị phần; Sài Gòn (SSI) chiếm 11%; ACB (ACBS)
chiếm 6% thị phần. Bên cạnh đó là Bản Việt (VCSC) với 5% thị phần;
Qua những con số tuyệt đối và tương đối về số lượng tài khoản của nhà đầu
tư mở tại các công ty chứng khoán; về phí hoa hồng môi giới mua bán chứng
khoán; về doanh thu từ nghiệp vụ môi giới chứng khoán của các công ty chứng
khoán, phần nào đã chứng tỏ được những thành công ban đầu của các công ty
chứng khoán hoạt động trên TTCK Việt Nam trong các năm 2011-2013.
1.2. Tổng quan về hoạt động tư vấn chứng khoán ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động tư vấn chứng khoán là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về
thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của
thị trường. Đây là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, nó diễn ra hàng
ngày, hàng giờ, hàng giờ, dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó có thể là những
lời khuyên hay những bản tin, những bài phân tích hoặc những hợp đồng dịch
vụ về chứng khoán.
1.2.2. Vai trò
Đối với các loại tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính chính xác
của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế. Tuy nhiên
với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong nghành là giá cả
thường xuyên biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn,
đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt động
này các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng
giá cả của các loại chứng khoán.
Chúng ta sẽ tìm hiểu vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Đối với nhà đầu tư: Là hoạt động hết sức cần thiết và không thể thiếu

được bởi lẽ:
- Thu nhập của công chúng ngày càng tăng, họ có khoản tiền tiết kiệm rất
6
lớn, lúc đó họ sẽ có nhu cầu đầu tư sinh lời để trang trải nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng của họ. Khi tiến hành đầu tư các khoản tiền tích lũy thì mọi người đều
nghĩ đến và mong muốn có những công cụ “bảo vệ” khoản đầu tư đó. Mức độ
an toàn đối với hoạt động đầu tư rất được coi trọng.
- TTCK đang phát triển với tốc độ nhanh chóng với các công cụ đầu tư,
lượng thông tin rất lớn, nhà đầu tư không thể nào tự mình theo dõi, cập nhật liên
tục các diễn biến hàng ngày, hàng giờ xảy ra trên thị trường hoặc có thể diễn
biến này nằm ngoài tầm hiểu biết của họ. Họ không có điều kiện cập nhật thông
tin, điều lệ trên TTCK, các nguồn thông tin về các doanh nghiệp. Vì thế, lúc này
hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của các công ty chứng khoán sẽ phát huy
được vai trò của mình giúp các nhà đầu tư có được những thông tin cập nhật và
mức độ chính xác cao giúp cho nhà đầu tư hạn chế rủi ro, tăng hiệu quả trong
các quyết định đầu tư của họ.
Đối với nền kinh tế:
Công ty chứng khoán thông qua hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán đã
từng bước góp phần mở rộng thị trường, hướng dẫn các nhà đầu tư tham gia thị
trường một cách bài bản. Công chúng thường đầu tư theo cảm tính, mua bán
theo quy luật số đông hơn là dựa vào các phân tích tài chính sẽ làm cho TTCK
thường không ổn định và thường xuyên gặp những biến động bất thường, khó
kiểm soát. Do vậy, thị trường muốn hoạt động tốt không thể thiếu những nhà tư
vấn đầu tư với vai trò định hướng, dẫn đường cho thị trường. Hoạt động này còn
góp phần thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường, kích cầu chứng
khoán và có thể huy động được một nguồn vốn lớn nhàn rỗi cho nền kinh tế.
1.2.2. Phân loại tư vấn đầu tư chứng khoán:
 Theo hình thức thức tư vấn: có hai hình thức tư vấn:
- Tư vấn trực tiếp: Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax…để hỏi ý kiến.

-Tư vấn gián tiếp: Là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa
thông tin lên những phương tiện truyền thông như internet để bất kỳ khách hàng
nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn. Thông tin này có thể là số liệu về giá
7
cả, bản cáo bạch, báo cáo tài chính hoặc đi kèm những lời phân tích, đánh giá thị
trường, tình hình giá cả của các loại chứng khoán.
 Theo mức độ ủy quyền của tư vấn:
-Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của
mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách về những phương
pháp,cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
- Tư vấn uỷ quyền: với nghiệp vụ này, nhà tư vấn tư vấn và quyết định hộ
khách hàng theo mức độ uỷ quyền của khách hàng.
 Theo đối tượng của hoạt động tư vấn đầu tư: có hai hình thức:
- Tư vấn cho người phát hành: hoạt động này tương đối đa dạng: từ việc
phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về
loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn vốn,
thâu tóm hay sát nhập với công ty khác.
- Tư vấn đầu tư: Là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua
bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của thị trường. Đây
là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, nó diễn ra hàng ngày, hàng giờ
dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó có thể là những lời khuyên hay những bản
tin, những bài phân tích hoặc những hợp đồng dịch vụ.
1.2.3. Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn chứng khoán:
Nhà tư vấn phải luôn là những người thận trọng khi đưa ra những lời bình
luận về giá trị của các loại chứng khoán.Khi hành động, nhà tư vấn cần đặt ra và
tuân theo một số nguyên tắc nhất định, tối thiểu như sau:
- Không đảm bảo chắc chắn vể giá trị của chứng khoán: giá trị chứng
không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý
và diễn biến thực tiễn của thị trường.
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể

không hoàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu
trách nhiệm về những lời khuyên đó.
- Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là sự
8
phân tích tổng hợp một cách lôgíc, khoa học các vấn đề nghiên cứu.
1.2.4. Thực trạng phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động nhằm làm
tăng số lượng, chất lượng, giá trị giao dịch của nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có
được những lời khuyên chính xác để đầu tư thành công và hiệu quả, từ đó mang
lại lợi nhuận, nâng cao thị phần giao dịch, tạo uy tín trên thị trường cho công ty
chứng khoán. Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là một hoạt động
rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, nó diễn ra hàng ngày, hàng giờ, dưới nhiều
hình thức khác nhau. Đó có thể là những lời khuyên hay những bản tin, những
bài phân tích hoặc những hợp đồng dịch vụ về chứng khoán.
Theo thống kê của Vietstock, trong cơ cấu doanh thu quý 2 và 6 tháng đầu
năm của gần 80 CTCK đã công bố báo cáo tài chính quý 2/2013 có sự chênh
lệch khá rõ ở các mảng. Mảng tư vấn chiếm tỷ trọng rất thấp khi chỉ chiếm tầm
5% trong cơ cấu doanh thu quý 2/2013, còn 6 tháng đầu năm chỉ ở mức hơn
3.7%.
Bảng 1.2: Cơ cấu doanh thu các công ty chứng khoán
Mảng hoạt động (%)
Môi giới Tự
doanh

vấn
Doanh
thu khác
Mảng
khác

Quý 2/1013 23.46 30.64 5.09 36.39 4.13 100
6T2013 25.68 34.65 3.37 34.53 1.40 100
(Nguồn: VietstockFinance)
Khoảng 60% công ty chứng khoán có nguồn thu từ mảng tư vấn trong quý
2/2013 và chưa đến phân nửa trong số này ghi nhận doanh thu hoạt động tư vấn
từ 500 triệu đồng trở lên. Dường như hoạt động tư vấn chưa tạo thế mạnh cho
các công ty chứng khoán khi tỷ trọng đóng góp vào doanh thu khá nhỏ.
Đặc biệt, gần 64% số công ty có doanh thu tư vấn quý 2/2013 gia tăng so
với cùng kỳ. Top 5 công ty đứng đầu về doanh thu tư vấn xét riêng trong quý 2
và 6 tháng đầu năm 2013 gồm có CTCK Bản Việt (VCSC), CTCK Ngân hàng
BIDV (BSI), CTCK Sài Gòn (SSI), CTCK Thành phố Hồ Chí Minh (HCM) và
9
CTCK Sài Gòn – Hà Nội (SHS). Ngoại trừ VCSC, các đơn vị trên tuy tăng
trưởng mạnh về doanh thu tư vấn nhưng mảng này đều chiếm chiếm tỷ trọng
khá nhỏ trong cơ cấu doanh thu của mình.
Bảng 1.3: Top 5 CTCK đứng đầu về doanh thu tư vấn trong quý 2/2013
Đơn vị: triệu đồng
MCK
DT Tư vấn
quý 2 +/- (%)
DT Tư vấn 6
tháng +/- (%)
Tổng doanh thu
2013
2012 2013 2012 2013 Quý 2
6 Tháng
VCSC 3,577 44,724 1,150.32 4,506 51,101 1,034.07 163,686 275,005
BSI 6,643 11,154 67.91 7,586 13,206 74.08 131,723 203,686
SSI 5,628 8,812 56.57 7,737 11,066 43.03 488,520 871,185
HCM 577 7,432 1,188.0

4
1,308 7,763 493.50 196,964 423,439
SHS 1,597 6,431 302.69 3,421 9,181 168.37 71,487 144,098
(Nguồn: VietstockFinance)
Ở chiều ngược lại, OCS và PSI là hai đơn vị có doanh thu tư vấn giảm đột
biến, OCS gần như “mất trắng” khi giảm mạnh doanh thu tư vấn từ hơn 17 tỷ
xuống còn chưa đầy 1 tỷ đồng trong quý 2/2013, còn PSI giảm hơn 82% từ 8.5
tỷ xuống 1.5 tỷ đồng.
Xét về mức chiếm lĩnh ở mảng tư vấn so với tổng doanh thu trong quý
2/2014 thì các công ty chứng khoán nhỏ như CTCK Mekong (MSC),
CTCK Vina (VNSC) và CTCK Woori (Woori) là những đơn vị dẫn đầu với tỷ
trọng đều trên 70%.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI VÀ HOẠT ĐỘNG
TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
10
2.1. Hoạt động môi giới và tư vấn tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo
Việt (BVSC)
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt là công ty chứng khoán đầu tiên
được thành lâp tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo Hiểm
Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính; chính thức được hoạt động kể từ ngày
26/11/1999 theo Giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp với vốn điều lệ ban đầu là 43 tỷ đồng. Năm 2009 BVSC tăng vốn
điều lệ lên 722, 3 tỷ đồng, thay đổi logo và hệ thống nhận diện thương hiệu mới
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Tên tiếng Anh: Baoviet Securities Company
Tên viết tắt: BVSC
Vốn điều lệ: 722.300.000.000 ( Bảy trăm hai mươi hai tỷ ba trăm triệu
đồng Việt Nam)
Trụ sở chính: Số 8, Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội

Chi nhánh:Tầng 8 Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt - 233 Đồng Khởi - Q.1 -
Tp.HCM
Điện thoại: (84.4) 3928 8080
Fax: (84.4) 3928 9888
Email:
Website:
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
+ Môi giới chứng khoán
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn đầu tư
+ Bảo lãnh phát hành
+ Lưu ký chứng khoán
+ Tự doanh
11
2.1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán
2.1.2.1. Thị phần môi giới
Là công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam từ năm
1999 với cổ đông sáng lập là Tập đoàn Bảo Việt. Hiện nay hoạt động môi giới là
một trong các hoạt động chính mang lại doanh thu cao cho công ty. Thị phần
hoạt động môi giới của BVSC vẫn luôn nằm trong top 10 các công ty chứng
khoán có thị phần môi giới lớn nhất tại HSX và HNX.
Bảng 2.1:Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại BVSC
Năm Thị phần môi giới (%) Tăng/giảm (%)
2011 2,765 %
2012 3,46 % + 25,14 %
2013 3,34 % - 3,34 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2011- 2013 của BVSC)
Ta thấy thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của BVSC ngày
càng gia tăng qua các năm, tuy không chiếm một tỷ trọng quá cao nhưng nhiều
năm liên tiếp đã đạt tốp 10 doanh nghiệp có tỷ trọng môi giới cổ phiếu và chứng
chỉ quỹ cao nhất tại Việt Nam. Duy chỉ có năm 2012, 2013 ở HSX thì thị phần

môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của công ty có phần sụt giảm nên bị loại ra
khỏi danh sách này.
Năm 2012, thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của BVSC tăng
25,14%, đây là mức tăng trưởng khá cao, mức tăng này chủ yếu là do tại HNX
công ty đã có những biện pháp, chính sách phù hợp thu hút được thêm nhiều
khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên tỷ trọng đó lại có phần sụt
giảm vào năm 2013 do nền kinh tế thị trường vẫn đang trong quá trình hồi phục
và phát triển, tuy nhiên mức giảm cũng không cao chỉ có 3,34%.
Bảng 2.2: Thị phần môi giới trái phiếu tại BVSC
Năm Thị phần môi giới Tăng/giảm
2011 20,83 %
2012 14,27 % -31,49 %
12
2013 28,85 % + 102,17 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2011- 2013 của BVSC)
Đối với lĩnh vực môi giới trái phiếu, năm 2012 thị phần giao dịch tuy sụt
giảm ở mức khá cao - 31,49% nhưng tại HNX, BVSC vẫn giữ vị trí top 2 Công
ty có thị phần lớn nhất. Sự sụt giảm này cũng do nền kinh tế suy thoái và kéo dài
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đặc biệt TTCK
Việt Nam đã chứng kiến những xáo trộn chưa từng có do tác động từ những vụ
án liên quan đến tội phạm tài chính - ngân hàng làm ảnh hưởng đến niềm tin
của nhà đầu tư.
Năm 2013 trong bối cảnh TTCK hoạt động khá thuận lợi, biên độ hồi
phục khá tích cực, tại BVSC hoạt động môi giới trái phiếu đã tăng mạnh mẽ
tăng 102,17%, đây là mức tăng cao và vượt ra ngoài mong đợi so với kế hoạch
được đề ra trong năm 2013.
2.1.2.2. Số lượng tài khoản
Ngay từ khi mới được thành lập, công ty chứng khoán Bảo Việt đã bắt tay
ngay vào hoạt động môi giới chứng khoán, đây là một nghiệp vụ quan trọng và
nổi bật trong hoạt động của các công ty chứng khoán nói chung và công ty

chứng khoán Bảo Việt nói riêng. Sau 15 năm kể từ khi đi vào hoạt động cho tới
nay số lượng tài khoản nhà đầu tư chứng khoán mở tại công ty không ngừng
tăng lên. Bằng các chính sách khuyến khích của mình công ty không chỉ giữ
chân được các khách hàng truyền thống mà còn lôi kéo được rất nhiều khách
hàng mới đầy tiềm năng.
Bảng 2.3: Số lượng tài khoản giao dịch môi giới tại BVSC
Năm Số lượng tài khoản Tăng/giảm (%)
2011 41115 + 2,98
2012 42125 + 2,46
2013 46899 + 11,32
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011- 2013 của BVSC)
13
Qua bảng số liệu ta thấy số lượng tài khoản giao dịch được mở tăng đồng
đều qua các năm cho thấy hoạt động môi giới chứng khoán đã thu hút được công
chúng đầu tư và đồng thời cũng góp phần làm phong phú thêm hoạt động của
TTCK Việt Nam. Tuy nhiên giai đoạn 2011 - 2012 chỉ đạt mức tăng trưởng nhẹ
2,46 %. Năm 2012 tăng 2,46%, năm 2013 tăng 11,32% mức tăng nay một phần
là do các nghiệp vụ tư vấn, thiết lập quan hệ khách hàng, tìm kiếm khách hàng
khá tốt; một phần là do nền kinh tế phục hồi và thị trường chứng khoán đã lấy
lại niềm của khách hàng sau hàng loạt các sự kiện tài chính - ngân hàng.
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh từ hoạt động môi giới
Điều hiển nhiên là thị phần môi giới ngày càng cao thì doanh thu môi giới
thu được ngày càng nhiều.
Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới
Đơn vị: triệu đồng
Năm Doanh thu từ
hoạt động môi
giới
Doanh thu toàn
công ty

Tỷ trọng doanh thu từ
hoạt động môi giới
2011 33708 195798 17,22 %
2012 48803 208670 23,39 %
2013 44721 207351 21,57 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011- 2013 của BVSC)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động môi giới ngày càng
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng doanh thu cho thấy tầm ngày càng quan trọng
của hoạt động môi giới tại BVSC. Tỷ trọng từ 17,22% năm 2011 đã tăng hơn
6,17% vào năm 2012 đạt mức tỷ trọng 23,39%. Nhìn chung giai đoạn 2011-
2013 tỷ trọng doanh thu môi giới chiếm hơn 20% doanh thu toàn công ty. Theo
số liệu thu thập HSX, tổng giá trị giao dịch trái phiếu trong năm 2013 của BVSC
chiếm 46,25% thị phần, cao gần gấp đôi đơn vị xếp ở vị trí thứ hai là Chứng
khoán Vietcombank (VCBS), đây là con số đáng mơ ước của nhiều công ty
chứng khoán trên thị trường.
14
Nhưng doanh thu môi giới lớn chưa phải là thước đo hiệu quả của mảng
hoạt động này. Doanh thu từ mảng môi giới phải đủ trang trải tất cả các chi phí
cần thiết để CTCK hoạt động như lương, tiền thuê văn phòng…
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh môi giới tại BVSC
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Tăng/giảm LN
Năm 2011 33708 32065 1643
Năm 2012 48803 40107 8696 + 429,28%
Năm 2013 44721 41133 3588 - 58,74 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011- 2013 của BVSC)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Năm 2011 hoạt động môi giới tại BVSC
không được khởi sắc, chi phí bỏ ra để hoạt động môi giới của công ty là rất lớn
chiếm 95,13% so với doanh thu từ hoạt động này. Tuy không lỗ nhưng lợi nhuận
thu về là thấp đã đặt ra những yêu cầu cấp bách để giảm thiểu chi phí môi giới

mà vẫn thu hút được lượng lớn nhà đầu tư. Năm 2012 BVSC đã nỗ lực không
ngừng để cải thiện cán cân hoạt động môi giới này và đã đạt được kết quả đáng
khen ngợi. Trong khi trên 50% số công ty chứng khoán trên thị trường kinh
doanh lỗ và nhiều công ty đứng trước nguy cơ phải giải thể thì tại BVSC hoạt
động môi giới lại gặt hái được những thành công ngoài mong đợi tăng trưởng
429,28%. Kết quả này đạt được một phần là do trong năm 2012 BVSC đã kiên
định thực hiện trong việc tái cơ cấu doanh mục đầu tư làm giảm thiểu rủi ro từ
thị trường; tăng cường đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Năm 2013, tuy số lượng tài khoản giao dịch chứng
khoán tăng 11,32% nhưng do giá trị các giao dịch là nhỏ lẻ chiếm tỷ trọng cao,
dù BVSC đã sử dụng nhiều biện pháp để cải thiện chi phí môi giới nhưng lợi
nhuận thu về trong năm vẫn giảm 58,74% so với năm 2012.
2.1.3. Thực trạng hoạt động tư vấn chứng khoán
2.1.3.1. Các loại hình tư vấn của công ty
- Hoạt động tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp:
Đây là dịch vụ tư vấn bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty
15
trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh
nghiệp đã được BVSC triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ các khâu xác
định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính
và xác định quy mô vốn phù hợp, tổ chức đại hội cổ đông thành lập…
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán:
Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài
chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài
chính nhằm đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh.
Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng
phương án phát hành, đánh giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định pháp
luật. Đối với hoạt động tu vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán
BVSC đã thực hiện thành công trên cả thị trường chứng khoán tập trung và phi

tập trung cho rất nhiều doanh nghiệp.
- Tư vấn niêm yết chứng khoán:
Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chuẩn hóa các điều kiện theo đúng
tiêu chuẩn quy định, xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện
các thủ tục đăng ký niêm yết theo đúng quy định của pháp luật. Với dịch vụ tư
vấn niêm yết chứng khoán BVSC đã tư vấn thành công nhiều doanh nghiệp. Đặc
biệt năm 2006, BVSC đã tư vấn thành công cho 33 doanh nghiệp thực hiện niêm
yết tại các Sở Giao dịch. Tính đến nay, trong tổng số hơn 200 doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường có tới 58 doanh nghiệp do BVSC tư vấn niêm yết.
- Tư vấn quản trị doanh nghiệp:
Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế
điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, tư vấn tổ chức
đại hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần…
Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được BVSC xây dựng dựa trên cơ sở nhu
cầu thực tiễn của các doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Tư vấn đầu tư:
16
BVSC sẽ cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích đối với
từng loại chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung nhằm hỗ
trợ người đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp.
2.1.3.2. Thị phần hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn đã có những sự tiến triển rõ nét so với thời gian đầu
hoạt động, đặc biệt trong những năm gần đây BVSC đã và đang quan tâm, chú
trọng đến các hoạt động chăm sóc khách hàng.
Bảng 2.6: Thị phần hoạt động môi giới tại BVSC
Năm Thị phần tư vấn (%) Tăng/giảm (%)
2011 14,34 %
2012 16,73 % + 16,67 %
2013 16,06% - 4,17 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011- 2013 của BVSC)

Ta thấy thị phần hoạt động tư vấn của BVSC tăng dần qua các năm và
luôn giữ mức thị phần khá ổn định mặc dù còn chưa quá cao. Đặc biệt năm
2012, thị phần đạt 16,73% tăng 16,67% so với năm 2011. Nguyên nhân do công
ty đã sử dụng nhiều biện pháp chính sách thu hút khách hàng, không ngừng đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp, nâng cao nghiệp vụ nhân viên…khẳng
định thế mạnh truyền thống của BVSC. Tuy nhiên tỷ trọng đó lại giảm nhẹ vào
năm 2013, cụ thể giảm 4,17%. Có thể nói, tư vấn vẫn là hoạt động thế mạnh của
BVSC, tạo được niềm tin cho khách hàng về một tổ chức uy tín. Cho nên, sự sụt
giảm này cũng đã khá thành công trước thị trường cạnh tranh khốc liệt và chưa
ổn định như hiện nay. Với các hình thức phong phú và đa dạng BVSC đã duy trì
một thị phần khá ổn định cho mình trên thị trường tư vấn ở Việt Nam mặc dù thị
phần của BVSC chưa phải là cao so với một số công ty chứng khoán khác.
2.1.3.3. Kết quả kinh doanh từ hoạt động tư vấn
Doanh thu từ hoạt động tư vấn của BVSC được thể hiện:
Bảng 2.7: Doanh thu từ hoạt động tư vấn
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu từ
hoạt động tư vấn
Doanh thu toàn
công ty
Tỷ trọng doanh thu từ
hoạt động tư vấn
17
Năm 2011 5081 195798 2,6%
Năm 2012 5793 208670 2,78%
Năm 2013 6181 207351 2,98%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2013 của BVSC)
Doanh thu từ hoạt động tư vấn của BVSC tăng đều qua từng năm. Tuy
nhiên tốc độ tăng có phần chậm lại. Tốc độ tăng doanh thu năm sau tăng không
nhanh bằng tốc độ năm trước. Năm 2012 BVSC tiếp tục phát huy khả năng triển

khai đồng bộ các nghiệp vụ tư vấn doanh thu đạt 5.793 triệu đồng.
Năm 2013 tuy hoạt động tư vấn vẫn phát triển và hiệu quả nhưng gặp phải
sự cạnh tranh từ nhiều công ty lớn mạnh khác cũng như có nhiều doanh nghiệp
đã chủ động trong việc phát hành và niêm yết cổ phiếu nên doanh thu chỉ tăng
nhẹ đạt 6.181 triệu đồng.
Có thể thấy tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu đều
tăng dần qua mỗi năm. Điều này cho thấy được sự nỗ lực và cố gắng của BVSC
nói chung và chiến lược phát triển thích hợp theo mỗi giai đoạn của hoạt động tư
vấn nói riêng. Trong những hoàn cảnh nào thì tư vấn cũng đã mang lại nguồn
thu khá ổn định và là hoạt động không thể thiếu của BVSC. Nhất là khi đứng
trước nền kinh tế còn nhiều biến động, chính hoạt động này sẽ giúp BVSC trụ
vững trước những rủi ro để tiếp tục phát triển.
Để thấy rõ được kết quả của hoạt động tư vấn, các công ty chứng khoán
còn đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, thông qua việc xác định các chi phí
liên quan của hoạt động tư vấn, mặc dù thường khó xác định được do đây là
hoạt động sử dụng các kiến thức của các chuyên viên tư vấn.
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh tư vấn tại BVSC
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Tăng/giảm LN
Năm 2011 5081 3964 1117
Năm 2012 5793 3726 2067 + 85,05%
Năm 2013 6181 3698 2483 + 20,13 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011- 2013 của BVSC)
Từ bảng số liệu ta thấy lợi nhuận thu được từ hoạt động tư vấn tại BVSC
cũng liên tục tăng trong giai đoạn 2011-2013, tuy nhiên chi phí bỏ ra vẫn còn là
18
khá lớn so với doanh thu từ hoạt động này. Do đó yêu cầu đặt ra là cần giảm
mức chi phí mà vẫn duy trì tốt và thu hút được khách hàng. Thực tế thì chi phí
tư vấn cũng đã liên tục giảm do đó lợi nhuận thu được tăng ổn định trong giai
đoạn. Năm 2011, chi phí bỏ ra còn khá lớn nên lợi nhuận thu được của công ty

khiêm tốn là 1117 triệu đồng. Năm 2012, với sự nỗ lực không ngừng mở rộng
thị phần BVSC và giảm bớt chi phí, lợi nhuận thu được tăng 85,05% đạt 2067
triệu đồng. Năm 2013 tuy thị phần có giảm nhẹ nhưng do khối lượng hợp đồng
tư vấn có giá trị khá nhiều nên lợi nhuận vẫn tăng 20,13% đạt 2483 triệu đồng.
Việc thực hiện thành công nhiều hơn các hợp đồng cũng nói lên BVSC đang
ngày càng hoàn thiện hoạt động tư vấn của mình. Với đội ngũ chuyên viên tư
vấn giàu kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ không ngừng nâng cao, BVSC tiếp tục
khẳng định là một trong những công ty chứng khoán uy tín và có chất lượng.

2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thành tựu
- Thị phần:
Là công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam, trong những năm vừa qua,
bộ phận môi giới tại công ty BVSC không ngừng cố gắng thay đổi phát triển để
đáp ứn với biến động của thị trường. Chứng khoán Bảo Việt luôn là một trong
những công ty có thị phần đứng đầu cả nước, chiếm khoảng 20% thị phần giao
dịch của thị trường. Thị phần tuy không quá cao nhưng luôn ổn định và liên tục
tăng.
- Doanh thu:
Hoạt động tư vấn và môi giới tại BVSC có sự tăng trưởng trong 3 năm
2011, 2012,2013. Đặc biệt là 2012 doanh thu từ hoạt động môi giới của công ty
đạt 48.808 triệu đồng tăng 44,79% (chiếm 23,39% doanh thu toàn công ty);
doanh thu từ hoạt động môi giới của công ty đạt 5.793 triệu đồng (chiếm 2,78%
doanh thu toàn công ty).
- Lợi nhuận:
19
Năm 2012 là năm thành công nhất của BVSC trong mảng hoạt động tư vấn
và môi giới chứng khoán. Lợi nhuận từ hoạt động tư vấn và môi giới lần lượt
tăng 85,05% và 429,28 %.
- Số lượng khách hàng:

Sự gia tăng về số lượng khách hàng của công ty được thể hiện rõ nét trong
sự gia tăng số lượng tài khoản. Từ ngày đầu thành lập với số lượng khách hàng
còn ít ỏi hiện nay số lượng KH của BVSC đã vượt qua 47.000 KH chiếm
khoảng 30% số lượng giao dịch toàn thị trường.
- Đội ngũ nhân viên:
Hoạt động từ những ngày đầu thị trường mới thành lập, có chế độ lương
thưởng hợp lý, BVSC đã xây dựng cho mình đội ngũ nhân viên môi giới thành
thạo công việc, giàu kinh nghiệm, có đạo đức nghề nghiệp, có khả năng chịu áp
lực cao, thành thạo ngoại ngữ, nhiều người sử dụng được 3 thứ tiếng.
- Thương hiệu:
+ BVSC luôn là Là 1 trong 50 Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam
+ Liên tục nhiều năm lọt tốp 10 doanh nghiệp có hoạt động môi giới tốt
nhất chiếm tỷ trọng cao.
+ Năm 2012 Cổ phiếu lọt vào danh sách 30 cổ phiếu tiêu biểu trên Sở
giao dịch HNX và nằm trong bộ chỉ số HNX30-IDX
+ Nhận bằng khen của Chủ tịch UBCkNN vì đã có thành tích xuất sắc
trong hoạt động của thị trường trái phiếu thứ cấp năm 2012
Những thành công này là do BVSC đã có những định hướng chiến lược
đúng đắn và triển khai thành công các giải pháp kinh doanh.
2.1.4.2. Hạn chế
- Về nhân lực:
Nhân viên công ty nhiều khi phải làm việc quá giờ và có những lúc đi làm
cả ngày để kịp tiến độ công việc.
+ Hoạt động tư vấn là công việc đòi hỏi phải sử dụng khối lượng kiến thức
và cường độ làm việc trí óc rất lớn. Tuy nhiên việc phân bổ nhân lực cho các
hợp đồng còn chưa thật hợp lý. Do đó đôi khi tiến độ còn chậm trễ. Ngoài ra khi
20
tiến hành phân tích nhiều chuyên gia đôi khi có quan điểm không thống nhất vì
vậy quá trình lựa chọn cách thức, quy trình còn khó khăn.
+Hoạt động môi giới hàm lượng tư vấn còn thấp,chủ yếu là trung gian nhận

lệnh cho khách hàng. Nhân viên môi giới chưa chủ động tìm kiếm khách hàng,
các kỹ năng của nhà môi giới ít được sử dụng.
- Về chất lượng khách hàng:
Số lượng khách hàng gia tăng chủ yếu là khách hàng thiếu kinh nghiệm bị
hấp dẫn bởi sự thành công của bạn bè, người thân nên tham gia thị trường, khối
lượng giao dịch của họ không lớn và cũng không thường xuyên.
- Về sàn giao dịch và tiến độ thực hiện công việc:
Số lượng khách hàng tăng quá nhanh nên sàn giao dịch bị quá tải nhiều
khách hàng không có chỗ ngồi dẫn đên việc sàn giao dịch bị ngưng trệ. Điều này
có thể gây thiệt hại đến cho khách hàng vì mong muốn của họ luôn là được tư
vấn một cách nhanh chóng và chính xác nhằm phục vụ cho mục tiêu và tiện ích
của họ. Từ đó có thể ảnh hưởng đến uy tín của chính BVSC.
2.1.4.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Ngày càng nhiều công ty chứng khoán mới tham gia vào thị trường, họ
tận dụng được ưu thế của người đi sau, sử dụng hệ thống công nghệ mới hơn
làm cho miếng bánh thị phần với cá công ty ra đời trước như BVSC trở nên nhỏ
hơn do chia sẻ với đối thủ.
+ Hoạt động tư vấn và môi giới của BVSC được xây dựng với quy trình
chặt chẽ trên cơ sở các quy định, nghị định, thông tư. Do vậy, bất cứ một sự thay
đổi nào trong khung pháp lý đều khiến cho BVSC có thể gặp khó khăn khi áp
dụng.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Hiệu quả hoạt động tư vấn và môi giới vẫn còn phụ thuộc vào định
hướng phát triển chung của BVSC. Còn chưa chủ động trong định hướng riêng
của mình. Công ty sẽ gặp khó khăn nhất là khi thị trường cạnh tranh ngày càng
quyết liệt.
21
+ Số lượng lệnh của khách hàng nhiều làm lệnh của một số khách hàng bị
rớt lại, không khớp lệnh kịp so với phiên đặt do đó khách hàng lựu chọn công ty

chứng khoán mới để lệnh của mình được tiến hành dễ dàng hơn.
+ BVSC có đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết nhưng kinh nghiệm
thực tiễn còn chưa thực sự hoàn thiện nhất là trước thị trường đầy biến động.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.
2.2. Thực trạng hoạt động môi giới và tư vấn của công ty Cổ phần Chứng
khoán Âu Việt (AVSC)
2.2.1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Việt chính thức được hoạt động kể từ
ngày 05/07/2007 theo Giấy phép hoạt động số 57/UBCK-GP do Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp với vốn điều lệ ban đầu là 300 tỷ đồng. Năm 2008 AVSC
tăng vốn điều lệ lên 360 tỷ đồng. Công ty cung cấp đa dạng các dịch vụ tư vấn
tài chính và dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán cho các tổ chức và Nhà đầu tư
cá nhân chiếm lược trong và ngoài nước. AVSC cũng được biết đến như là một
trong những nhà môi giới thành công nhất trên thị trường phi tập trung cho
những giao dịch lớn.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Việt
Tên tiếng Anh: Au Viet Securities Corporation
Tên viết tắt: AVSC
Vốn điều lệ: 360,000,000,000 ( Ba trăm sáu mươi tỷ đồng Việt Nam)
Trụ sở chính: Lầu 6 - Số 130 Nguyễn Công Trứ - P.Nguyễn Thái Bình -
Q.1 - Tp.HCM
Chi nhánh: Tầng 3 - Hà Thành Plaza - 102 Thái Thịnh - Hà Nội
Điện thoại: (84.8) 3821 6789
Fax: (84.8) 3821 3399
Email:
Website:
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
22
+ Môi giới chứng khoán

+ Tự doanh chứng khoán
+ Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
+ Lưu ký chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán
2.2.2. Hoạt động môi giới chứng khoán
2.2.2.1. Thị phần môi giới
Là công ty chứng khoán được thành lập năm 2007. Hiện nay hoạt động
của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, doanh thu liên tục sụt giảm qua các
năm. Thị phần môi giới của công ty ngày càng thu hẹp.
Bảng 2.9: Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại AVSC
Năm Thị phần môi giới (%) Tăng/giảm (%)
2011 1,13 %
2012 0,74 % -34,5 %
2013 0.21 % -71.83 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2013 của AVSC)
Ta thấy thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của AVSC ngày
càng sụt giảm qua các năm, tỷ trọng của công ty rất thấp so với các công ty
chứng khoán khác. Năm 2012, thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của
AVSC giảm 34,5%, đây là mức giảm khá cao, mức giảm này do quy mô của
công ty còn nhỏ, sức cạnh trạnh kém, việc quản lý còn kém hiệu quả. Đến năm
2013, thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tiếp tục đà giảm mạnh giảm
tới 71,83% cho thấy hoạt động môi giới của công ty rất yếu kém.
Bảng 2.10: Thị phần môi giới trái phiếu tại AVSC
Năm Thị phần môi giới Tăng/giảm
2011 1,25 %
2012 0.84 % -32,8%
2013 0.65 % -22,6%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2013 của AVSC)
23
Đối với lĩnh vực môi giới trái phiếu, năm 2012 thị phần giao dịch sụt

giảm ở mức khá cao 32,8%. Đến năm 2013, thị phần môi giới trái phiếu tiếp tục
giảm 22,6%. Sự sụt giảm liên tiếp này do công ty đã không định hướng được
những chiến lược kinh doanh phù hợp, một phần cũng do những vụ án lớn liên
quan tới các ngân hàng làm lòng mất lòng tin từ các nhà đầu tư.
2.2.2.2. Số lượng tài khoản
Ngay khi thành lập, công ty đã bắt tay vào việc tìm kiếm khách hàng của
mình. Nhưng sau 7 năm hoạt động với sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty
chứng khoán lớn, cùng với sự ra đời của hàng loạt các công ty nhỏ, số tài khoản
khách hàng không được dùy trì mà còn liên tục giảm qua các năm.
Bảng 2.11: Số lượng tài khoản giao dịch môi giới tại AVSC
Năm Số lượng tài khoản Tăng/giảm (%)
Năm 2011 11301
Năm 2012 10062 -10,96
Năm 2013 6782 -32,6
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2013 của AVSC)
Qua bảng số liệu ta thấy số lượng tài khoản giao dịch giảm qua các năm
cho thấy hoạt động môi giới chứng khoán của công ty không thu hút được khách
hàng. Năm 2012, số lượng tài khoản khách hàng giảm 10,96% so với năm 2011.
mặc dù đã đưa ra những chiến lược Marketing những đã không đem lại hiệu quả
cụ thể trong năm 2013 lại tiếp tục giảm 32,6% so với năm 2012.
2.2.2.3. Kết quả kinh doanh từ hoạt động môi giới
Hoạt động động môi giới có sức ảnh hưởng lớn tới tổng doanh thu.
Bảng 2.12: Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu từ
hoạt động môi
giới
Doanh thu toàn
công ty
Tỷ trọng doanh thu từ

hoạt động môi giới
Năm 2011 13580 41171 33 %
Năm 2012 2690 34193 7,89 %
Năm 2013 1870 13162 14,2 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2013 của AVSC)
24
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rõ ràng doanh thu hoạt động môi giới ngày
càng chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu, cho thấy mảng kinh doanh
môi giới chứng khoán của công ty ngày càng không hiệu quả. Tỷ trọng từ 33%
năm 2011 đã giảm xuống còn 7,89% vào năm 2012. Năm 2013, tỷ trọng đạt
mức tỷ trọng 14,2%, tăng 6,31 so với năm 2012.
Bảng 2.13: Kết quả kinh doanh môi giới tại AVSC
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Năm 2011 13580 10200 3380
Năm 2012 2690 2840 -150
Năm 2013 1870 2620 -750
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2013 của AVSC)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Năm 2011 hoạt động môi giới tại AVSC
không đạt được hiệu quả cao, nó thể hiên qua chi phí bỏ ra để hoạt động môi
giới của công ty là rất lớn so với doanh thu từ hoạt động này. Năm 2012 AVSC
đã không cải thiện việc cắt giảm chi phí của mình, mà còn làm chi phí cao hơn
so với doanh thu của hoạt động, lợi nhuận từ hoạt động cũng giảm -150 triệu
đồng. Khi số lượng tài khoản khách hàng trong công ty liên tục giảm qua các
năm, thì doanh thu của hoạt động môi giới cũng giảm mạnh cụ thể năm 2013 chỉ
còn 1.830 triệu, trong khi đó chi phí vẫn ở mức cao 2.620 làm cho công ty lỗ
750 triệu đồng.
2.2.3. Hoạt động tư vấn chứng khoán
2.2.3.1. Thị phần tư vấn
Ngay từ ngày đầu thành lập AVSC chủ yếu tập trung hoạt động đầu tư

chứng khoán, góp vốn để thu hút và tìm kiếm khách hàng. Do một phần cũng là
công ty mới thành lập, chưa có nhiều kinh nghiệm nên hoạt động tư vấn của
AVSC khá mờ nhạt.
Bảng 2.14: Thị phần tư vấn tại AVSC
Năm Thị phần tư vấn (%) Tăng/giảm (%)
25

×