Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

: Thực trạng các hoạt động trên thị trường trái phiếu của công ty chứng khoán Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.51 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Chuyên đề Thực tập
Danh sách các từ viết tắt sử dụng
Lời nói đầu
Trong thời gian qua chúng ta đã chứng kiến chuỗi biến động “kinh
hoàng” của thị trường cổ phiếu, vnindex tăng từ hơn 400 điểm vào thời kỳ đầu
năm 2006 rồi lên đến đỉnh điểm hơn 1100 điểm vào năm 2007 sau đó là 1
chuỗi ngày đen tối để rồi hiện nay đang “vất vả” ở quãng 500 điểm! Kèm theo
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HTPT Hỗ trợ phát triển
KBNN Kho bạc Nhà Nước
TSC Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHNTVN Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà Nước
OTC Thị trường giao dịch qua quầy
REPO Hợp đồng mua lại
SGD Sở giao dịch
TPCP Trái phiếu Chính Phủ
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTGDCK Tp. HCM Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh
TTGDCKHN Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước
UBND Ủy ban nhân dân
3
Chuyên đề Thực tập
những biến động đó hàng chục công ty chứng khoán mới ra đời… Dường như


mọi sự chú ý đều hướng tới thị trường cổ phiếu niêm yết, dường như người ta
đã quên mất 1 thị trường khác không kém phần quan trọng, thị trường trái
phiếu!
Hàng chục công ty chứng khoán đang nỗ lực hoạt động, thế nhưng số
lượng công ty tiến vào thị trường trái phiếu còn rất khiêm tốn!
Không khó khăn lắm để nhận ra rằng thị trường trái phiếu đã đang và
luôn là 1 bộ phận không thể tách rời của thị trường chứng khoán cũng như thị
trường tiền tệ Đây là 1 kênh huy động vốn ưu việt, đồng thời cũng là 1 kênh
đầu tư đáng tin cây, chính vì thế đó cũng là 1 mảnh đất màu mỡ để các công ty
chứng khoán khai thác.
Công ty chứng khoán Thăng Long là một trong những công ty chứng
khoán ra đời đầu tiên của Việt Nam, với nhiều năm kinh nghiệm và các mối
quan hệ tốt đẹp, công ty đang hướng mục tiêu phát triển về hướng thị trường
trái phiếu.
Chuyên đề sau đây tập trung đi sau phân tích hoạt động và tìm ra giải
pháp giúp công ty chứng khoán Thăng Long phát triển các hoạt động của mình
trên thị trường trái phiếu
Đề tài được trình bày theo 3 phần
Chương1: Khái quát các hoạt động của công ty chứng khoán trên thị
trường trái phiếu. Phần này tập trung các vấn đề mang tính học thuật và là cơ
sở lý luận cho chuyên đề.
Chương2: Thực trạng các hoạt động trên thị trường trái phiếu của công
ty chứng khoán Thăng Long. Phần này tập trung giới thiệu về công ty chứng
khoán Thăng Long, thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam,
thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long, đánh giá về các
hoạt động này, và nêu ra nhận xét cá nhân .
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
4
Chuyên đề Thực tập
Chương3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của công

ty chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu. Phần này đề cập đến
định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam, định hướng phát triển
mảng nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu tại công ty chứng khoán Thăng Long,
từ đó nêu ra giải pháp và các kiến nghị nhắm tăng cường và phát triển các
hoạt động này.
Do giới hạn về mặt kiến thức, tài liệu và tầm nhìn còn hạn hẹp, có lẽ
chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất hy vọng được sự đóng góp và chỉ dẫn của
các thầy cô
Em xin chân thành cám ơn!
Chương 1
KHÁI QUÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm chung
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
5
Chuyên đề Thực tập
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán, Đại học Kinh tế Quốc dân
2005 thì: “ Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
Chức năng kinh doanh của các công ty chứng khoán được điều chỉnh bởi
luật Chứng Khoán 2007 và nghị định 14 của Bộ Tài chính ban hành thi hành
chi tiết một số điều của luật CK.Cụ thể:
Điều 59. Thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau
đây gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1 Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp
vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công
ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài
chính khác.
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
6
Chuyên đề Thực tập
Điều 18. Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ
1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
2. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ
xin cấp phép.
Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện
tất cả các nghiệp vụ vừa nêu nhưng một nghiệp vụ tiêu biểu thể hiện rõ bản

chất của công ty chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới và nó trở thàh nghiệp
vụ cơ bản mà hấu hết các công ty chứng khoán đều tham gia
1.1.2 Phân loại Công Ty chứng khoán.
Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty
chứng khoán đó là: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh
- Công ty hợp danh: là loại hình công ty có ít nhất 02 chủ sở hữu. Thành
viên của công ty hợp danh bao gồm:
Thành viên chỉ góp vốn chứ không tham gia quản lý: Thành viên
góp vốn
Thành viên tham gia quản lý, điều hành công ty: Thành viên hợp
danh.
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
7
Chuyên đề Thực tập
• Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn không
tham gia điều hành công ty, chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần góp
vốn của mình đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh không
được phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào.
- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có tư cách là một pháp nhân độc lập
với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên của công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong số vốn
đã cam kết góp vốn vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không
được phép phát hành cổ phiếu.
1.1.3 Các hoạt động chính của công ty chứng khoán.
Sơ đồ 1.1: Các văn phòng chính của công ty chứng khoán

1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Là hoạt động trung gian hoặc
đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí môi giới, hoa
hồng. Công ty chứng khoán là người đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở GDCK hoặc TT GDCK mà chính
khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Nhân viên môi giới cần có những kỹ năng sau:
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
8
Chuyên đề Thực tập
- Kỹ năng tuyền đạt thông tin: Tiếp cận với khách hàng nhân viên môi
giới cần phải truyền đạt rõ các thông tin mà khách hàng cần với thái độ chuẩn
mực của một nhân viên môi giới. Biết cách đặt khách hàng lên trên hết thì
mới có thể thành công trong công viêc, còn doanh thu của mình chỉ là thứ
yếu.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng có
thể có những phương pháp như
• Chiến dịch viết thư quảng bá, thư thoại, hội thảo quảng
• Xây dựng tìm kiếm khách hàng từ các mối quan hệ trước đó
• Qua những lời giới thiệu của khách hàng quen thuôc, các đối tác.
- Kỹ năng khai thác thông tin: Một trong những nguyên tắc hành nghề
môi giới là phải hiểu khách hàng, biết được khả năng tài chính, mức độ chấp
nhận rủi ro của khách hàng. Ngoài ra nó còn giúp cho những nhà môi giới
tăng được khối lượng tài sản quản lý, có chiến lược khách hàng thích hợp.
1.1.3.2. Hoạt động Tự doanh:
Tự doanh là việc giao dịch mua và bán chứng khoán cho chính mình của
công ty chứng khoán. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được
thực hiện mua bán chứng khoán tại Sở Giao dịch vàTrung tâm Giao dịch
Chứng khoán hoặc thị trường OTC. Với mục đích nhằm thu lợi nhuận cho
chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Khác
với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chi làm trung gian thực hiện

lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty
chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy công ty
cần phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn
và khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Một số yêu cầu đối với công ty chứng khoán:
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
9
Chuyên đề Thực tập
- Tách biệt quản lý: Để đảm bảo tình minh bạch, rõ ràng trong nghề môi
giới các công ty chứng khoán cần có sự phải tách biệt giữa nghiệp vụ tự
doanh và nghiệp vụ môi giới.
- Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh có thể là giao dich
gián tiếp, trực tiếp tuỳ vào loại chứng khoán giao dịch và cách thức giao dịch.
Hoạt động tự doanh cũng góp phần bình ổn giá cả thị trường và tham gia tạo
lập thị trường
1.1.3.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành Là việc công ty chứng khoán
chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn
giá chứng khoán trong giai đoan đầu sau khi phát hành.
Tổ chức phát hành nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng
khoán sẽ thu được vốn từ đợt phát hành. Kế hoạch sử dụng vốn sau phát hành
thông qua sự tư vấn của công ty chứng khoán từ trước, công ty chứng khoán
sẽ thu được phí từ tổ chức phát hành
Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
• Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, cá quỹ đầu tư, quỹ bảo
hiểm, quỹ hưu chí.
• Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay nhà đầu tư có quan hệ
với tổ chức phát hành.
• Bán rộng rãi ra công chúng.
1.1.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:

Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên,
phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác
liên quan phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
10
Chuyên đề Thực tập
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo cac tiêu chí cơ bản
như :
- Theo hình thức: gián tiếp và trực tiếp
- Theo mức độ ủy quyến: Tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền
- Theo đối tượng: Tổ chức phát hành và nhà đầu tư
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
- Không đảm bảo chắc chắn về lợi nhuận của khách hàng khi đầu tư
chứng khoán, yếu tố này thay đổi từng ngày phụ thuộc vào diễn biến thị
trường các yếu tố kinh tế .v.v..
- Hoạt động tư vấn là dựa trên những dữ liệu, thông tin từ quá khứ để
phân tích để đưa ra những nhận định cho tương lai. Vì vậy không thể hoàn
toàn chính xác, việc đưa ra những nhận đinh nhằm cung cấp thông tin, xu
hướng thị trường cho khách hàng tham khảo và nhà tư vấn sẽ không chịu
trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do những lời khuyên đưa ra. Điều này
phải luôn nhắc nhở khách hàng
- Không dược dụ dỗ, mời chào khách hàng mua bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là
quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
1.1.3.5. Các hoạt động khác
Sơ đồ 1.2: Các văn phòng phụ trợ của công ty chứng khoán.
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
11
Chuyên đề Thực tập



- Lưu ký chứng khoán: Là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
12
Chuyên đề Thực tập
khoán. Là việc bảo quản lưu giữ chứng khoán của khách hàng thông qua tài
khoản lưu ký chứng khoán của họ. Do hình thức giao dịch trên thị trường trên
thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ khách hàn cần có tài khoản
lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán. Công ty sẽ nhận được các
khoản phí từ khách hàng khi thực hiện dịch vụ lưu ký.
- Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình lưu ký, các chứng khoán ghi sổ.Từ đó sẽ thu nhận
việc chi trả cổ tức cho khách hàng từ các tổ chức phát hành thông qua tài
khoản chứng khoán của khách hàng
- Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật về
thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện
nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của
mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ để đầu tư vào chứng
khoán. Công ty chứng khoán được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
- Nghiệp vụ tín dụng: Ở nhứng thị trường chứng khoán bên cạnh
nghiệp vụ môi giới còn triển khai thêm dịch vụ cho vay chứng khoán để
khách hàng có thể thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho khách hàng
vay tiền để thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Là hình thức cho khách hàng
vay tiền của công ty mua chứng khoán và sử dụng chính chứng khoán đó làm
vật thế chấp đối với khoản vay đó. Khách hàn có thể chọn hình thức ký quỹ
một phần hoặc ký quỹ toàn phần. Khi đến hạn thỏa thuận trong hợp đồng
khách hàng phải hoàn trả lãi và gốc vay cho công ty chứng khoán nếu khách
hàng không trả nợ thì công ty sẽ bán chính chứng khoán đó để thu hồi món
nợ.

Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
13
Chuyên đề Thực tập
1.2. Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái
phiếu
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thị trường trái phiếu
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm trái phiếu
Trái phiếu là giấy tờ có giá, thể hiện sự cam kết của nhà phát hành về
việc thanh toán một số tiền xác định tại những thời điểm xác định cho người
chủ sở hữu trái phiếu. Theo cách hiểu đó, Trái phiếu là một loại chứng khoán
được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các
quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu trái phiếu đối với tài sản
hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau người ta có thể phân loại trái phiếu thành
nhiều loại khác nhau. Nếu căn cứ theo hình thức trái phiếu, trái phiếu có thể bao
gồm trái phiếu dưới dạng chứng chỉ, file dữ liệu hoặc bút toán ghi sổ. Các trái
phiếu này có thể vô danh, ghi danh và đích danh. Trái phiếu vô danh có tính
thanh khoản cao nhất và thường được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
Trái phiếu ghi danh có ghi tên chủ sở hữu, do vậy khả năng chuyển nhượng bị
hạn chế hơn do hình thức ký hậu; Trái phiếu đích danh phát hành trong trường
hợp đặc biệt, thường được phát hành cho nhóm nhà đầu tư đặc quyền và hạn chế
khả năng chuyển nhượng. Nếu căn cứ theo chủ thể phát hành, trái phiếu được
phân thành ba loại là trái phiếu Chính Phủ; Trái phiếu chính quyền địa phương
và trái phiếu Công ty. Với các phương thức trả gốc và lãi khác nhau, nhà phát
hành có thể tạo nên nhiều loại trái phiếu như Coupon; Consol; Zero-coupon hay
Discount Bond; Annuity; Thanh toán gốc và lãi khi đáo hạn.
Cho dù trái phiếu được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng chúng đều
có đặc điểm chung là: Thứ nhất, trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc
phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có
hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Người cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về

Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
14
Chuyên đề Thực tập
kết quả hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát
hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã được xác
định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung
hạn hay dài hạn.
Thứ hai, trường hợp chủ thể phát hành trái phiếu bị phá sản hoặc giải thể
thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên trong quá trình thanh lý tài sản so với
các cổ đông của công ty. Do chủ thể phát hành bị ràng buộc bởi nghĩa vụ
thanh toán nên trái phiếu có độ an toàn cao, tính thanh khoản lớn và thường
do các trung gian tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại nắm giữ.
Thứ ba, trái phiếu là công cụ đầu tư, nhà đầu tư được hưởng lợi tức từ tiền lãi
mà trái chủ phải thanh toán trong suốt kỳ hạn của trái phiếu và các quyền lợi khác
nếu có. Lợi tức của trái phiếu được xem là chi phí đối với chủ thể phát hành, do
vậy, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được hưởng lợi do tiết kiệm thuế.
1.2.1.2 Khái niệm thị trường trái phiếu
Để có được khái niệm thị trường trái phiếu, trước hết cần hiểu về thị
trường tài chính. Thị trường tài chính có chức năng cơ bản là chuyển tiền từ
những người có tiền sang những người cần tiền. Những người có tiền, bao gồm
Chính Phủ, doanh nghiệp, các hộ gia đình, các tổ chức hành chính cũng như
Chính Phủ, các tổ chức và cá nhân nước ngoài, do thu nhập lớn hơn chi tiêu
của họ nên có nhu cầu chuyển tiền để kiếm được một chút lợi nhuận. Trong khi
đó, do chi tiêu lớn hơn thu nhập, Chính Phủ, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước lại cần tiền. Sự chuyển dịch tiền này được thực hiện theo sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.3 cho thấy, sự chuyển dịch tiền được thực hiện qua hai con
đường: tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Trong tài trợ trực tiếp, những
người cần tiền huy động trực tiếp từ những người có tiền bằng cách bán các
chứng khoán cho họ. Các chứng khoán này là các công cụ tài chính, nó cung
cấp quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản cho chủ sở hữu đối với người phát

Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
15
Chuyên đề Thực tập
hành. Các chứng khoán này được mua bán rộng rãi trên thị trường cấp một và
thị trường cấp hai. Cách thức thứ hai để chuyển tiền là tài trợ gián tiếp, thông
qua các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính như các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng, các tổ chức bảo hiểm và các trung gian khác có vai trò cực
kỳ quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế,
đồng thời các tổ chức này cũng có vai trò quan trọng trong việc cấp vốn và hỗ
trợ cho dòng tài trợ trực tiếp như hoạt động đại lý, bảo lãnh, thanh toán, v.v..
Sơ đồ 1.3 Thị trường tài chính
Tài trợ gián tiếp
Những người có
vốn
Vốn Các trung Vốn Những người cần
vốn
(Người tiết kiệm) gian tài
chính
(Người chi tiêu)
1. Các gia đình
2. Các tổ chức
kinh tế
Vốn 1. Các tổ chức
kinh tế
2. Chính Phủ
3. Chính Phủ
4. Nước ngoài
Vốn Các thị
trường tài
chính

Vốn 3. Các hộ gia đình
4. Nước ngoài
Tài trợ trực tiếp
Như vậy, thông qua việc chuyển tiền, thị trường tài chính có vai trò quan
trọng trong việc tích tụ tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, trên cơ
sở đó làm tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Hoạt
động này trực tiếp cải thiện mức sống cho cả những người có tiền và những
người cần tiền. Có nhiều cách phân loại thị trường tài chính khác nhau.
Nếu căn cứ theo các loại hàng hoá được mua bán trên đó, có thể phân
loại thị trường tài chính thành thị trường nợ, thị trường vốn cổ phần và thị
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
16
Chuyên đề Thực tập
trường các công cụ dẫn suất. Thị trường nợ là thị trường mà hàng hoá được
mua bán tại đó là các công cụ nợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ
nợ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc
lẫn lãi. Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt
động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải
có trách nhiệm hoàn trả theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng
vay. Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay
dài hạn. Tín phiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ.
Khác với thị trường nợ, thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các cổ
phiếu, giấy xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của
công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ
cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như
đối với tài sản của công ty. Cổ phiếu là vô thời hạn vì chúng không xác định cụ
thể ngày mãn hạn. Thị trường các công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán
phái sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng quyền chọn. Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối
với các nhà quản trị tài chính.

Căn cứ vào thời hạn của vốn, người ta có thể phân thị trường tài chính
thành hai loại, thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị
trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn (có kỳ hạn dưới một năm)
được mua bán, còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và dài
hạn cho nền kinh tế. Vốn ngắn hạn chủ yếu do các ngân hàng cung cấp, còn
thị trường chứng khoán là đặc trưng cơ bản của thị trường vốn.
Với các khái niệm khá cơ bản về trái phiếu và thị trường tài chính ở trên,
có thể thấy, thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường tài chính, ở đó,
các loại trái phiếu được mua bán, trao đổi, giao dịch. Khái niệm thị trường trái
phiếu sẽ được làm rõ hơn qua nghiên cứu các đặc điểm của thị trường.
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
17
Chuyên đề Thực tập
1.2.3 Đặc điểm thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu thường có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thị trường trái phiếu là nơi mua bán các công cụ nợ dài hạn,
bao gồm trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái
phiếu doanh nghiệp. Các công cụ này được đảm bảo thanh toán trước, do vậy
có độ an toàn khá cao, đặc biệt là Trái phiếu Chính Phủ.
Thứ hai, quy mô của thị trường trái phiếu rất lớn. Thị trường trái phiếu
thường có quy mô lớn gấp nhiều lần thị trường cổ phiếu. ở Mỹ, thị trường trái
phiếu doanh nghiệp có quy mô lớn gấp đôi so với thị trường cổ phiếu, còn thị
trường trái phiếu Chính Phủ và trái phiếu chính quyền địa phương có quy mô lớn
gấp hơn chục lần so với thị trường cổ phiếu. Để tiết kiệm chi phí phát hành, các
đợt phát hành trái phiếu thường có quy mô rất lớn với các phương thức phát
hành khá đa dạng.
Thứ ba, đối tượng tham gia thị trường trái phiếu rất đa dạng, bao gồm
Chính Phủ, các công ty, cho đến các cá nhân. Họ có thể đóng vai trò là nhà
phát hành, nhà đầu tư, cơ quan quản lý Nhà Nước, cơ quan quản lý thị trường
hay các tổ chức dịch vụ. Tuy nhiên, có thể thấy, do đặc điểm hoạt động của

các ngân hàng thương mại và do đặc điểm của trái phiếu có độ rủi ro thấp, độ
an toàn cao nên thường được các ngân hàng thương mại nắm giữ. ở Mỹ, phần
lớn trái phiếu do các ngân hàng thương mại nắm giữ, thậm chí tới 95% lượng
trái phiếu mới phát hành của các doanh nghiệp.
Thứ tư, do đặc điểm thành viên tham gia thị trường chủ yếu là các ngân
hàng thương mại nên thị trường trái phiếu thường được tổ chức theo mô hình
thị trường OTC với phương thức giao dịch trên thị trường trái phiếu chủ yếu là
thoả thuận, với cách thức và thời gian thanh toán hết sức linh hoạt. Các ngân
hàng thương mại thường đảm nhiệm vai trò tạo lập thị trường cho các trái
phiếu.
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
18
Chuyên đề Thực tập
1.2.1.4 Các thành viên tham gia thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu là một thực thể phức tạp mà ở đó có sự tham gia
của rất nhiều chủ thể khác nhau. Các chủ thể này có thể tham gia với mục
đích huy động vốn, đầu tư vốn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hay quản lý Nhà
Nước. Các chủ thể trên có thể được phân thành:
1.2.1.4.1 Chính Phủ
Chính Phủ tham gia vào thị trường trái phiếu với hai tư cách. Thứ nhất,
Chính Phủ với tư cách là người tổ chức và quản lý thị trường mà đại diện ở
đây là Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước, cơ quan quản lý Nhà Nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước tổ chức,
hướng dẫn và quản lý các thị trường chứng khoán, trong đó có thị trường trái
phiếu, đồng thời soạn thảo văn bản pháp luật liên quan đến trái phiếu và thị
trường trái phiếu để trình các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, cũng
như tổ chức và hướng dẫn thực hiện các văn bản đó. Ngoài Uỷ ban chứng
khoán Nhà Nước, các cơ quan quản lý Nhà Nước khác như Ngân hàng Nhà
Nước, Bộ Tài chính, các Bộ chủ quản cũng có cũng có vai trò quan trọng
trong hoạt động quản lý đối với các thành viên tham gia thị trường.

Chẳng hạn Ngân hàng Nhà Nước, cơ quan quản lý Nhà Nước trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn hoạt động
của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả các hoạt
động của các tổ chức này trên thị trường trái phiếu. Đồng thời, Ngân hàng
Nhà Nước có thể làm đại lý phát hành trái phiếu Chính Phủ. Sự phối kết hợp
giữa các cơ quan quản lý Nhà Nước trong hoạt động quản lý thị trường, quản
lý các thành viên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và đảm
bảo an toàn cho hoạt động của thị trường.
Thứ hai, Chính Phủ tham gia thị trường như là một nhà phát hành trái
phiếu. Để tài trợ cho các dự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng, Chính Phủ có thể
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
19
Chuyên đề Thực tập
phát hành trái phiếu để huy động vốn. Trái phiếu Chính Phủ là loại hàng hóa
chủ đạo của thị trường trái phiếu.
Vai trò của Chính Phủ đối với sự hình thành và phát triển thị trường trái
phiếu là rất quan trọng, đặc biệt là đối với thị trường trái phiếu Việt Nam.
1.2.1.4.2 Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp là chủ thể quan trọng, cung cấp các loại hàng hoá cho
thị trường trái phiếu. Trái phiếu doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn Trái
phiếu Chính Phủ và là một công cụ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Pháp luật từng nước quy định cụ thể loại hình doanh nghiệp nào được
phép phát hành trái phiếu. Về cơ bản, các doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu để thu hút vốn trên thị trường. Doanh nghiệp có thể tự mình phát hành
trái phiếu, thông qua đại lý hoặc bảo lãnh phát hành.
Phát triển hoạt động phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp sẽ đa
dạng hoá các công cụ đầu tư, đồng thời tạo điều kiện phát triển các dịch vụ
cho các trung gian tài chính như nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát hành, nghiệp
vụ ngân hàng tín thác, nghiệp vụ tư vấn phát hành…
Để thực hiện nghiệp vụ đầu tư và nghiệp vụ ngân quỹ, các doanh nghiệp

có thể tham gia mua bán trái phiếu trên thị trường. Khi thực hiện nghiệp vụ
ngân quỹ, doanh nghiệp chủ yếu mua bán trái phiếu có độ thanh khoản cao.
Ngược lại, khi thực hiện nghiệp vụ đầu tư trái phiếu, doanh nghiệp thường
lựa chọn một danh mục đầu tư đa dạng, bao gồm các loại trái phiếu khác
nhau, với các mức độ rủi ro khác nhau.
1.2.1.4.3 Các nhà đầu tư cá nhân
Các nhà đầu tư cá nhân bao gồm các cá nhân và các hộ gia đình. Họ mua
bán trái phiếu nhằm mục đích kiếm lời và qua đó, một lượng tiết kiệm khổng
lồ được huy động cho phát triển kinh tế. Các nhà đầu có thể tham gia một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các nhà đầu tư có tổ chức, các trung
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
20
Chuyên đề Thực tập
gian tài chính. Hoạt động kinh doanh trái phiếu của các nhà đầu tư cá thể
tạo ra tính sôi động của thị trường, đồng thời tạo điều kiện để các trung
gian tài chính phát triển các dịch vụ hỗ trợ thị trường.
1.2.1.4.4 Các tổ chức tài chính trung gian
Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của thị trường trái phiếu,
với tư cách là nhà phát hành trái phiếu, nhà kinh doanh trái phiếu và là thành
viên hỗ trợ cho hoạt động của thị trường qua các nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát
hành, tư vấn và môi giới đầu tư, thanh toán và quản lý trái phiếu, quản lý danh
mục đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Các trung gian tài chính quan trọng trên thị
trường trái phiếu bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, các
công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán. Sự tham gia của các trung
gian tài chính thực sự thúc đẩy thị trường tài chính nói chung và thị trường trái
phiếu nói riêng, đặc biệt, trong vai trò nhà tạo lập thị trường trái phiếu
1.2.2 Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu
Tương tụ như trên thị trường cổ phiếu, trên thị trường trái phiếu công ty
chứng khoán có 3 nhóm hoạt động lớn
+ Hoạt động huy động vốn

+ Hoạt động đầu tư trái phiếu
+ Hoạt động cung cấp các dịch vụ về trái phiếu
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tương tự như các công ty khác công ty chứng khoán được phép huy
động vốn, thực hiện nghĩa vụ trả lãi và gốc theo quy định của chính phủ (quy
định tại nghị định 52/2006/NĐ-CP)
Đối với công ty chứng khoán, việc phát hành trái phiếu có nhiều ưu điểm
so với phát hành cổ phiếu. Phát hành trái phiếu được nhiều công ty lớn lựa
chọn bởi nó giảm áp lực cho ban điều hành.
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
21
Chuyên đề Thực tập
Trái phiếu được coi là khoản đầu tư của bên mua, trái tức được coi là chi
phí của công ty phát hành trái phiếu,chính vì thế công ty được hưởng lợi do
việc tiết kiệm thuế
Bên cạnh đó, nó cũng giúp các công ty giảm chi phí lãi so với việc đi vay
và phát hành cổ phiếu. Nếu huy động vốn thông qua chào bàn cổ phiếu, doanh
nghiệp thông thường phải hứa hẹn trả tỉ lệ cổ tức khoảng 15%/năm, thậm chí
20%/năm. Muốn đảm bảo mức cổ tức này thì lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp tối thiểu phải chiếm 20-25% vốn điều lệ.
Nếu chọn phương pháp vay ngân hàng, công ty sẽ phải chịu mức lãi suất
bình quân 18-22%/1năm đối với khoản vay có kỳ hạn trên 1 năm. Trong khi
nếu sử dụng kênh huy động vốn bằng phát hành trái phiếu, lãi phải trả cho trái
chủ lớn nhất chỉ khoảng 12,5%/năm đối với trái phiếu coupon có kỳ hạn 5
năm. Hơn nữa, lãi suất trả cho trái chủ hàng năm được tính như một khoản chi
phí của doanh nghiệp ( trong chi phí thuế), nên doanh nghiệp sẽ giảm được áp
lực về chi phí vốn trong quá trình điều hành. Đặc biệt từ sau chỉ thị 03 năm
2007 và gần đây là quyết định 03 hạn mức cho vay của các ngân hàng đối với
công ty chứng khoán bị bóp chặt, các nguồn huy động bị thu hẹp, nguồn huy
động vốn từ trái phiếu đang trở thành 1 nguồn huy động vốn ưa thích của các

công ty chứng khoán
Mặt khác, phát hành cổ phiếu thường gây hiệu ứng pha loãng làm giảm
thị giá cổ phiếu, vì vậy huy động vốn thông qua phát hành Trái phiếu sẽ được
nhiều Công ty lựa chọn như một biện pháp vẹn cả đôi đường. Không chỉ là
kênh huy động vốn có chi phí trả lãi thấp, phát hành Trái phiếu còn đòi hỏi
thời gian ít hơn so với thời gian đi vay hoặc phát hành cổ phiếu.
Hiện nay do được Nhà nước ưu ái trong việc phát hành Trái phiếu doanh
nghiệp nên chỉ mất khoảng 6 đến 8 tuần, Công ty có thể hoàn tất hồ sơ phát
hành. Tuy nhiên, nếu đi vay ngân hàng hay phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
22
Chuyên đề Thực tập
sẽ mất nhiều thời gian hơn cho khâu chuẩn bị và xét duyệt hồ sơ. Phát hành
trái phiếu cho phép doanh nghiệp huy động được lượng vốn lớn. Nếu công ty
có nhu cầu trên 1.000 tỉ đồng thì họ có thể tiếp cận nguồn vốn từ phát hành
trái phiếu dễ dàng hơn so với việc đi vay hay phát hành cổ phiếu.
1.2.2.2 Hoạt động đầu tư trái phiếu
Công ty chứng khoán được phép mua bán các loại trái phiếu trên thị
trường chứng khoán(theo luật chứng khoán 2007 và nghị định 52/2006/NĐ-
CP). Do đặc thù rủi ro thấp vì vậy việc đầu tư trái phiếu góp phần tăng lợi
nhuận của công ty chứng khoán mặc dù không làm tăng mức rủi ro của tổng
thể danh mục đầu tư của công ty nhất là việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ.
Tính thanh khoản của trái phiếu nhìn chung là cao vì thế ngoài chức
năng là 1 khoản đầi tư trái phiếu còn được coi là tài sản của công ty, có thể
dùng để thế chấp cầm cố, sử dụng trong các nghiệp vụ huy động vốn khác.
1.2.2.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ
Nhìn chung thị trường trái phiếu việt nam chưa phát triển, do đó các dịch
vụ trên thị trường cũng chưa có bước phát triển tương ứng như mảng dịch vụ
trên thị trường cổ phiếu. Nhưng tiềm năng của thị trường trái phiếu là rất lớn
mở cơ hội để các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ trên thị trường này.

Dịch vụ môi giới trái phiếu
Dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu
Dịch vụ tín dụng (còn gọi là các dịch vụ tài chính)
Ở Việt Nam hiện nay các công ty chứng khoán không được phép trực
tiếp cho vay cũng như cầm cố chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng,
dịch vụ tín dụng được áp dụng dưới dạng các hợp đồng repo (mua bán lại), ủy
thác đầu tư hay hỗ trợ mua. Đặc biệt dịch vụ repo trái phiếu, khách hàng
thông qua các hợp đồng repo có thể huy động được 1 lượng vốn để đầu tư,
còn công ty chứng khoán thu lời qua việc bán lại trái phiếu theo giá dựa trên
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
23
Chuyên đề Thực tập
lãi suất repo.
Dịch vụ tư vấn
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư trái phiếu là việc
công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên,
phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác
liên quan phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng
khoán trên thị trường trái phiếu
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Quy mô và khả năng tài chính của công ty chứng khoán
Quy mô và khả năng tài chính của công ty chứng khoán. Quy mô của
công ty chứng khoán cũng như khả năng tài chính giúp cho khoản vay (thông
qua phát hành trái phiếu) được đảm bảo, mức rủi ro của trái phiếu theo đó tỷ
lệ nghịch với quy mô và khả năng tài chính của công ty. Khả năng tài chính
vững vàng còn giúp công ty chứng khoán thực hiện tốt việc đa dạng hóa các
khoản đầu tư, đồng thời do trái tức của trái phiếu có khả năng sinh lời thấp
hơn cổ phiếu nên việc đầu tư vào trái phiếu đòi hỏi nguồn vốn lớn với chi phí
huy động thấp. Khả năng tài chính còn giúp các công ty chứng khoán mở

rộng phạm vi cũng như quy mô của các dịch vụ công ty cung cấp trên thị
trường trái phiếu, đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh phát hành.
Mạng lưới thông tin và phân tích thông tin
Mạng lưới thông tin và khả năng phân tích Hệ thống thông tin công ty
chứng khoán tham ra vào thị trường trái phiếu là hệ thống chỉ tiêu, tư liệu liên
quan đến trái phiếu và thị trường trái phiếu, là những chỉ tiêu phản ánh bức
tranh của thị trường trái phiếu và tình hình kinh tế, chính trị tại những thời
điểm hoặc thời kỳ khác nhau của từng quốc gia, từng ngành, nhóm ngành…
theo phạm vi bao quát của mỗi loại thông tin.
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
24
Chuyên đề Thực tập
Hệ thống thông tin này có thể giúp nhà công ty chứng khoán hoạt động
và đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho minh. Do vậy, nếu những công ty
chứng khoán nào có một hệ thống thông tin hiện đại, chính xác và khả năng
phân tích tốt thì sẽ hoạt động có hiệu quả, ngược lại công ty nào thiếu thông
tin hoặc thông tin sai lệch (tin đồn) sẽ phải chịu tổn thất khi ra quyết định đầu
tư.
Con người, công nghệ và quy trình làm việc
Nhân tố con người, công nghệ và quy trình
Nhân tố con người, công nghệ và quy trình làm việc là nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của mọi hoạt động đối với bất cứ công ty
nào. Việc áp dụng cong nghệ và xây dựng 1 quy trình nhanh gọn hợp lý đồng
thời sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với công việc góp phần
tối quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ, lợi nhuận của công ty.
Nhân viên của nhà tạo lập thị trường trái phiếu có nhiệm vụ thay mặt
công ty thực hiện các giao dịch tự doanh, hoặc thực hiện chức năng môi giới,
tư vấn trái phiếu với khách hàng. Do đó nếu nhà tạo lập thị trường nào có một
đội ngũ nhân viên giỏi với trình độ nghiệp vụ cao, nhiều kinh nghiệm họ có
thể kinh doanh có lãi và trở thành một công ty có tên tuổi trên thị trường.

Trong nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng kkhoán, nếu công ty có một
đội ngũ nhân viên có khả năng dự báo được xu hướng vận động của lãi suất, họ
sẽ điều chỉnh kịp thời mức đáo hạn bình quân để đón đầu những biến động lãi
suất thị trường. Kết quả đạt được là việc nắm giữ được danh mục trái phiếu có
mức đáo hạn bình quân cao khi lãi suất có xu hướng giảm và ngược lại, nắm giữ
thời hạn trung bình của những trái phiếu thấp khi lãi suất thị trường có xu hướng
tăng, từ đó họ có thể tối ưu hoá được lợi nhuận và hạn chế được rủi ro cho công
ty.
Còn trong nghiệp vụ môi giới, nhân viên của công ty là người thay mặt
Nguyễn Hải Châu Lớp: TCDN 46B
25

×