Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đẩy mạnh kinh doanh của công ty Cổ phần Công trình và Thương mại Giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.04 KB, 55 trang )

1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước được hơn 20 năm. Môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần phải đáp ứng được tốt nhất nhu cầu khách hàng trên cơ sở phát huy tối đa
các nguồn lực và ưu thế cạnh tranh của mình so với các đối thủ trên thị trường. Đặc
biệt là các doanh nghiệp Nhà nước trước đây gần như được sự hỗ trợ, ưu đãi của
Nhà nước nên vẫn chưa chú trọng đến việc đẩy mạnh kinh doanh nhằm tồn tại và
phát triển bền vững trên thị trường. Theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp của
Nhà nước, hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước đã chuyển sang hoạt động theo mô
hình cổ phần hóa. Nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít bối rối khi hoạt động theo
mô hình mới dẫn đến hoạt động kinh doanh chưa đạt được hiệu quả tốt. Để hoạt
động kinh doanh được tiến hành thuận lợi, thu được lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, các doanh nghiệp cổ phần hóa cần phải quan tâm đến các vấn đề như việc
sử dụng vốn, hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh như: nghiên cứu dự báo nhu cầu
thị trường, lập kế hoạch – chiến lược kinh doanh, mua hàng, bán hàng… phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp và biến động của môi trường kinh doanh để đẩy
mạnh kinh doanh.
Nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của vấn đề phải đẩy mạnh kinh doanh
trong các doanh nghiệp cổ phần hóa như vậy nên em xin mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: “ Đẩy mạnh kinh doanh của công ty Cổ phần Công trình và Thương mại
Giao thông vận tải” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Page 1 of 55
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài này gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Công trình và Thương mại Giao
thông vận tải
Chương 2: Thực trạng kinh doanh của công ty Cổ phần Công trình và Thương


mại Giao thông vận tải
Chương 3: Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty Cổ phần Công
trình và Thương mại Giao thông vận tải
Bằng những kiến thức đã được học vận dụng vào tình hình kinh doanh thực tế
của công ty Cổ phần Công trình và Thương mại Giao thông vận tải từ năm 2007
đến năm 2009 để phân tích đánh giá, em xin đề ra một số giải pháp để đẩy mạnh
kinh doanh của công ty. Do hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh
khỏi có những sai sót hạn chế, em mong nhận được sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Xuân Hương và ban
giám đốc cũng như toàn thể các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp này.
Page 2 of 55
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH VÀ
THƯƠNG MẠI GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ phần Công Trình và Thương mại Giao thông vận tải đã trải qua hơn
20 năm xây dựng và trưởng thành. Trên các chặng đường phát triển của mình công
ty luôn phát huy truyền thống và những kinh nghiệm tích lũy được, nắm vững các
chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành đồng thời cũng đề cao tính chủ
động sáng tạo, ý chí tự lực tự cường. Thích nghi với yêu cầu của cơ chế thị trường,
công ty đã nhanh chóng đa dạng hóa lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đã đạt được
nhiều thành tích đóng góp chung vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của toàn ngành.
• Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH VÀ
THƯƠNG MẠI GIAO THÔNG VẬN TẢI
• Tên giao dịch: TRAFFIC TRADE AND PROJECT JOIN STOCK
COMPANY.
• Tên viết tắt : TRACO.,JSC

• Trụ sở chính : 350 Nguyễn Trãi, Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
• Điện thoại : 04.38548912
• Fax: 04.38549176
• Mã số thuế : 0100104725
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Công trình và Thương mại Giao thông vận tải (Traco) trước đây
là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Công
nghiệp Ôtô Việt Nam. Dưới công ty có các xí nghiệp và các đội hạch toán phụ
thuộc ở các khu vực Hà Nội, Phú Thọ, Hậu Giang, Long An, Hồ Chí Minh. Từ
Page 3 of 55
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tháng12 năm 2005 công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ
phần hóa. Kể từ khi được thành lập đến nay công ty đã trải qua 3 lần đổi tên.
Ngày 29 tháng 04 năm 2005, công ty được thành lập với tên gọi: công ty Kiến
trúc theo quyết định số 129/QĐ/TC của Bộ Giao thông vận tải, là một doanh
nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động với chức năng là thiết kế
và xây dựng các công trình giao thông vận tải.
Ngày 25 tháng 07 năm 1990, căn cứ theo quyết định số 1329/QĐ/TC-LĐ công ty
Kiến trúc đổi tên thành công ty Xây dựng công trình với chức năng là hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng và thiết kế các công trình giao thông vận tải, công trình
công nghiệp, dân dụng, thủy lợi.
Ngày 23 tháng 03 năm1994, căn cứ theo quyết định số 22/CP của Chính phủ,
công ty lại đổi tên 1 lần nữa thành công ty Công trình và Thương mại giao thông
vận tải trực thuộc Tổng công ty Ô tô Việt Nam. Công ty hoạt động với các chức
năng cũ và thêm chức năng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
vật tư, thiết bị, phụ tùng giao thông vận tải, sản xuất, kinh doanh phương tiện vận
tải, phụ tùng ô tô, xe máy.
Ngày 13 tháng 12 năm 2005, công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần Công trình và Thương mại Giao thông vận tải theo chủ trương cổ phần hóa

các doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ và căn cứ vào quyết định số 3855/QĐ-
BGTVT của Bộ Giao thông vận tải; với tên giao dịch quốc tế là Traffic trade and
project joint stock company (Traco., jsc). Số vốn điều lệ của công ty là 23,4 tỷ
đồng. Quy mô của công ty đã được mở rộng với 2 xí nghiệp cầu đường, 2 xí
nghiệp xây dựng dân dụng công nghiệp, 3 xí nghiệp sản xuất cơ khí, 2 xí nghiệp
xuất nhập khẩu vật tư và 5 đội trực thuộc.
Page 4 of 55
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Từ năm 2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần hóa
phù hợp với xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới và đã
cho thấy những chuyển biến tích cực trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Chức năng - nhiệm vụ.
Công ty Cổ phần Công trình và Thương mại Giao thông vận tải có đầy đủ tư cách
pháp nhân, tài sản và con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập
nên công ty phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không trái
với phát luật, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo các bộ luật liên quan như
luật Thương mại, luật Xây dựng, chịu mọi trách nhiệm về những hoạt động kinh
doanh của mình. Trên cơ sở đó công ty thực hiện các nhiệm vụ và chức năng sau:
 Chức năng
-Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, đường dây
và trạm biến áp từ 35KV trở xuống.
-Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm cơ khí, cấu kiện thép, phao phà, biển báo
giao thông, biển số nhà, biển xe máy và các sản phẩm cơ khí khác.
-Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, phụ tùng giao thông vận tải.
-Đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái, xây dựng khu đô thị mới.
-Kinh doanh thương mại
-Sản xuất kinh doanh các loại phương tiện vận tải, phụ tùng ô tô, xe máy
-Xuất nhập khẩu ô tô
-Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách

-Tư vấn xây dựng các công trình giao thông , dân dụng, công nghiệp, thủy lợi
(không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
-Tư vấn quản lý dự án đầu tư
-Sản xuất và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử viễn thông, thiết bị tin học, điện
lạnh, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, sản phẩm may mặc và thời trang, đồ gỗ ,
vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất;
-Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp, hàng thủ công
mỹ nghệ;
-Đại lý mua, đại lý bán, đại lý ký gửi hàng hóa;
Page 5 of 55
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Dịch vụ giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp trong ( không bao gồm môi
giới, giới thiệu, tuyển dụng và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp có chức
năng xuất khẩu lao động);
-Kinh doanh bất động sản;
-Dịch vụ thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng và dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
-Khảo sát địa chất công trình;
-Thiết kế xây dựng công trình cầu đường;
 Nhiệm vụ
-Xây dựng công ty thành công ty có tiềm năng kinh tế, đa dạng hóa ngành nghề,
đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống.
-Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng
của thị trường và sản xuất kinh doanh có lãi nhằm ổn định và nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
-Nghiên cứu thị trường thường xuyên để tìm ra các biện pháp thích hợp nhằm dự
báo đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh so với các đối thủ, giữ

gìn và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
-Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên
môn, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
-Tổ chức quản lý và chỉ đạo tốt hoạt động của các đơn vị trực thuộc.
-Thực hiện tốt nhiệm vụ với xã hội, kết hợp giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích
xã hội, một mặt nâng cao hiệu quả kinh tế mặt khác vẫn đảm bảo an toàn môi
trường xã hội.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.2.1 Sơ đồ cấu tổ chức của công ty
Công ty Cổ phần Công trình và Thương mại Giao thông vận tải tổ chức bộ máy
theo mô hình trực tuyến chức năng. Mỗi phòng chức năng được coi như một đơn vị
kinh doanh độc lập, có quản lý phòng để điều hành công việc của phòng. Với mô
hình tổ chức này, việc điều hành của công ty được nhanh chóng và có hiệu quả hơn
Page 6 of 55
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
do các chỉ đạo của cấp trên xuống cấp dưới được truyền đi một cách nhanh chóng,
chính xác, các thông tin phản hồi từ cấp dưới sẽ lên đến cấp trên trong khoảng thời
gian ngắn, giúp cho ban lãnh đạo kịp thời nắm bắt và giải quyết các vấn đề xảy ra.
(xem sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy của công ty, trang 8)
1.2.2 Nhiệm vụ - chức năng của các phòng ban.
• Phòng văn phòng tổng hợp
Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong việc thực
hiện công tác quản trị nhân sự như: tổ chức tuyển dụng lao động, quản lý và sử
dụng, đào tạo lao động, công tác tiền lương, giải quyết các chính sách cho người
lao động, văn thư lưu trữ, quản trị hành chính.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy của công ty
Page 7 of 55
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc
Phó TGĐ
kinh doanh
Phó TGĐ
thường trực
Phó TG Đ thi
công
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(Nguồn: Phòng văn phòng – tổng hợp)
• Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch kĩ thuật có nhiệm vụ:
-Đảm nhận các công tác sau: công tác xây dựng kế hoạch tháng , quý, năm, 5 năm;
báo cáo thống kê ,công tác kinh tế, công tác thanh quyết toán, công tác xây dựng
và quản lý định mức, đơn giá nội bộ, công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu và
quản lý đấu thầu thực hiện về công tác kinh doanh các ngành nghề của công ty, xây
dựng chiến lược kinh doanh, phương án huy động vốn phù hợp với từng dự án.
-Tham mưu về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng thi công, an toàn lao động.
-Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, giám sát việc thi công đảm bảo chất lượng và
tiến độ các công trình do công ty đầu tư và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
của Nhà nước ban hành.
• Phòng tài chính kế toán :
Phòng này có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, tín dụng,
huy động vốn đầu tư, lưu chuyển vốn đầu tư, xử lý các thông tin kinh tế và tổ chức
Page 8 of 55
Văn
phòng
tổng hợp
Phòng kế
hoạch kỹ

thuật
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh –
XNK
Phòng
vật tư
thiêt bị
02 xí
nghiệp
cầu
đường
05 đội
trực
thuộc
02 xí
nghiệp
xây dựng
DDCN
03 xí
nghiệp
sản xuất
cơ khí
02 xí
nghiệp
XNK vật
tư thiểt

bị
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hạch toán kinh tế trong toàn Công ty; kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế,
tài chính của công ty và các đơn vị thành viên.
• Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ: tham mưu cho Tổng giám đốc về
công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty và cung cấp vật tư liên quan cho các đội thi
công các công trình (ví dụ như nhựa đường nhập khẩu…)
• Phòng vật tư thiết bị :
Phòng vật tư thiết bị có nhiệm vụ trực tiếp cung ứng vật tư thiết bị cho thị trường
và bảo đảm cung ứng đúng, đủ về số lượng, chất lượng cũng như thời gian và địa
điểm theo yêu cầu của khách hàng và của các đơn vị trực thuộc.
• Xí nghiệp cầu đường :
Có nhiệm vụ đảm nhận công tác thi công tại các công trình cầu đường mà công ty
đã nhận thầu, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công của công trình theo đúng quy
định và có hiệu quả kinh tế.
• Xí nghiệp xây dựng dân dụng và công nghiệp :
Có nhiệm vụ đảm bảo xây dựng dân dụng công nghiệp đúng chỉ tiêu chất lượng
quy cách phẩm chất theo quy định của Nhà nước, đảm bảo về chất lượng thẩm mỹ
theo yêu cầu của thị trường.
• Xí nghiệp xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị :
Có nhiệm vụ tổ chức cung cấp thiết bị vật tư nhập khẩu đầy đủ kịp thời cho các
công trình, cũng như đáp ứng nhu cầu thị trường.
• Xí nghiệp sản xuất cơ khí :
Có nhiệm vụ sản xuất những sản phẩm cơ khí cung cấp cho thị trường như: biển
số nhà, biển báo giao thong tôn song, phụ tụng ô tô xe máy… phục vụ nhu cầu thị
trường.
Page 9 of 55

10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Các đội trực thuộc :
Có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình mà công ty nhận thầu như công trình
nhà ở, công trình giao thông …
1.3 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Mặc dù công ty hoạt động kinh doanh theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, đa
dạng hóa sản phẩm nhưng hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là hoạt động xây lắp
các công trình. Đặc điểm của hoạt động xây lắp công trình là:
-Thời gian thực hiện một công trình thường dài, đòi hỏi số vốn bỏ ra lớn, thời
gian thu hồi vốn chậm.
-Công trình thi công tại 1 địa điểm cố định nên phải di chuyển máy móc thiết bị,
lao động, vật tư đến địa điểm của công trình và theo từng giai đoạn thi công.
-Quá trình thi công chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều
công việc khác nhau.
-Quy trình công nghệ của một công trình xây dựng ở công ty bao gồm 3 gai đoạn:
giai đoạn đấu thầu, giai đoạn thi công, giai đoạn bàn giao công trình.
Giai đoạn đấu thầu được bắt đầu khi công ty nhận được quyết định chỉ định thầu
hoặc thư mời thầu của chủ đầu tư. Nếu là thư mời thầu thì phòng kế hoạch kỹ thuật
sẽ lập hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu. Nếu được trúng thầu công ty sẽ ký hợp
đồng với chủ đầu tư.
Giai đoạn thi công bắt đầu khi công ty giao khoán cho 1 xí nghiệp hoặc 1 đội trực
thuộc công ty để chuẩn bị về nhân lực máy móc thiết bị để triển khai thi công.
Đồng thời trong quá trình thi công phòng kế hoạch kỹ thuật và đội thi công sẽ bóc
tách dự toán các khối lượng nguyên vật liệu, nhân công, chi phí chung khác của
công trình để làm căn cứ cho đội thi công thực hiện công việc không vượt quá mức
dự toán.
Page 10 of 55
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Công trình được hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu và bàn giao.
Ngoài ra, hiện nay công ty đang mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh như kinh
doanh các loại ô tô tải, các loại vật tư thiết bị máy móc dùng cho xây dựng…
1.4 CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.4.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài công ty
• Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
-Môi trường chính trị - pháp luật: Các hoạt động kinh doanh của công ty chịu ảnh
hưởng rất lớn của moi trường chính trị pháp luật. Chẳng hạn như hoạt động xây lắp
các công trình của công ty phải tuân theo các tiêu chuẩn về công trình xây dựng do
Nhà nước ban hành. Các chính sách của nhà nước là hạn chế hay khuyến khích
việc xây dựng một loại công trình nào đó cũng ảnh hưởng tới các quyết định tham
gia đấu thầu của công ty. Việc công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ
phần hóa ngoài tác động của xu thế hội nhập còn có tác động to lớn của chủ trương
chính sách của nhà nước…
-Môi trường kinh tế: khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là cao thì sẽ khuyến
khích các hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiến
hành đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh trong đó có đầu tư để xây dựng các công
trình, điều này tác động thuận lợi tới hoạt động kinh doanh của công ty. Hoặc khi
tỷ lệ lạm phát tăng hay giảm cũng ảnh hưởng tới giá cả của các loại vật liệu xây
dựng lam ảnh hưởng tới gia cả của công trình xây dựng cũng như lợi nhuận của
công ty vì hoạt động xây lắp thường diễn ra trong 1 thời gian dài nên chi phí trong
dự toán ban đầu có thể khác nhiều so với chi phí thực tế. Lãi suất cũng như các
chính sách tiền tệ hay tài khóa của nhà nước có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng
huy động vốn của công ty…
-Môi trường văn hóa xã hội : mật độ dân cư, trình độ dân trí, phong tục tập quán,
thu nhập binh quân của dân cư 1 vùng cũng có ảnh hưởng tới các hoạt động kinh
doanh của công ty.
Page 11 of 55
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

-Môi trường tự nhiên: việc xây dựng các công trình chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện về địa chất, khí hậu, địa hình… của nơi công trình được xây lắp. Mức độ
sẵn có của những nguồn tài nguyên ở địa phương cũng có thể tạo thuận lợi hoặc
gây khó khăn cho việc xây lắp các công trình ở địa phương đó…
• Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
-Các đối thủ cạnh tranh: hoạt động kinh doanh của công ty cũng chịu ảnh hưởng
bởi hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trên thị
trướng có rất nhiều các công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, và trong số đó
cung có nhiều công ty có tiềm lực mạnh cũng như đã tạo được uy tín tốt. Điều tạo
ra áp lực cạnh tranh cho công ty buộc công ty phải tìm ra các khía cạnh mà mình
có ưu thế so với đối thủ.
-Khách hàng: để tạo lập và duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng,
công ty phải đáp ứng được nhu cầu cũng như nghiên cứu dự báo xu hướng thay đổi
nhu cầu của khach hàng. Điều này cũng có nghĩa các công trình mà công ty xây lắp
phải đảm bảo chất lượng, tiến độ, và các yêu cầu khác của khách hàng. Trong việc
kinh doanh các mặt hàng phụ như: vật liệu xây dựng, phụ tùng ô tô xe máy…công
ty cũng cần chú ý đến chất lượng, giá cả, thời gian, địa điểm cung ứng cho khách
hàng.
-Các nhà cung cấp: hiện tại công ty có được một số nhà cung cấp lớn, ổn định về
các nguyên liệu vật tư thiết bị máy móc cho việc kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên, công ty vẫn đang tìm kiếm thêm một số nhà cung cấp khác để đảm bảo hơn
về sự ổn định của nguồn hàng cũng như có được ưu thế về giá cả, chất lượng vật tư
máy móc khi đàm phán đồng thời để mở rộng danh mục sản phẩm mà công ty kinh
doanh.
1.4.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong công ty
-Nguồn lực tài chính: là yếu tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt đối với công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cần có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Quy mô về vốn sẽ quyết định quy
Page 12 of 55

13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
mô của doanh nghiệp (là lớn, vừa hay nhỏ). Khả năng huy động vốn, khả năng
phân phối và sử dụng vốn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Nguồn nhân lực: là yếu tố quan trọng bậc nhất trong doanh nghiệp để đảm bảo
thành công trong kinh doanh. Tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty đều có
sự tham gia của đội ngũ lao động. Từ hoạt động nghiên cứu thị trường, xây dựng
các kế hoạch chiến lược kinh doanh đến việc thực thiện các hoạt động xây lắp công
trình của công ty đều do những cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện. Do
vậy, chất lượng và việc sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là vấn đề sống còn đối với
công ty.
-Hệ thống thông tin: có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do tính đúng đắn trong quyết định của các nhà quản
trị phụ thuộc vào sự chính xác, đầy đủ và phù hợp của thông tin. Đồng thời các chỉ
đạo của ban lãnh đạo đến các nhân viên cấp dưới và các thông tin phản hồi từ cấp
dưới lên cấp trên có chính xác kịp thời hay không cũng phụ thuộc vào hệ thống
thông tin của doanh nghiệp

Page 13 of 55
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH VÀ THƯƠNG MẠI GIAO THÔNG VẬN TẢI
2.1 CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1.1 Vốn kinh doanh của công ty
Vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ phải trả. Ta có thể thấy tình hình vốn kinh doanh của công ty qua bảng
sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty qua 4 năm từ năm 2007 đến năm 2009

(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Nợ phải trả 100.069.549.20
2
122.071.360.53
7
198.061.629.679
1.1 Nợ ngắn hạn 100.069.549.20
2
122.071.360.53
7
198.001.729.951
1.2 Nợ dài hạn 0 0 59.899.728
2. Vốn chủ sở hữu 4.595.858.912 21.496.611.987 20.702.223.950
2.1 Vốn chủ sở
hữu
4.595.088.912 21.495.842.490 20.701.454.453
2.2 Nguồn kinh
phí và quỹ khác
769.497 769.497 769.497
Tổng nguồn vốn 104.655.407.61
1
143.567.972.524 218.763.853.629
(Nguồn: phòng Tài chính – kế toán)
Như vậy có thể thấy vốn của công ty tăng dần qua 3 năm gần đây cụ thể : Vốn
của công ty năm 2008 đã tăng 37,2% so với năm 2007 và năm 2009 vốn đã tăng
52,4% so với năm 2008. Đồng thời, trong cơ cấu vốn của công ty thì các khoản nợ
chiểm tỷ trọng rất lớn : năm 2007 nợ phải trả chiếm 95,6 % tổng nguồn vốn, năm
2008 tỷ lệ này là 85%, năm 2009 là: 90,5%. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về
Page 14 of 55

15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tài chính của công ty còn thấp nhưng khả năng huy động vốn lại cao phù hợp với
đặc thù kinh doanh của công ty là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng.
Để có nhận xét toàn diện hơn về thực trạng nguồn vốn của công ty ta nghiên cứu
cụ thể từng thành phần của vốn của công ty là: vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định
Tình hình vốn cố định của công ty trong 3 năm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình vốn cố định của công ty qua 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009
(Đơn vị : triệu VND)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch năm
2008-2007
Chênh lệch năm
2009-2008
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
1.tài sản cố
định
2501.4 100 2407.3 36.7 12639.
4
63.1 -94 -63.3 1023 26 4
1.1 TSCĐ
HH
2489.8 99.5 2313.3 35.3 12639.
4
63.1 -176 64.2 10326 27.6
Nguyên giá 5936.8 - 6006.3 - 17010.
4
- 69 1.2 11004 183.2
Giá trị hao
mòn lũy kế

-3447 - -3693 - -4371 - -246 7.1 -677 18.4
1.2 TSCĐ
VH
11.6 0.5 11.6 0.2 0 0 0 -0.3 -11 -0.2
1.3 Chi phí
XDCBDD
- - 82.4 1.2 0 0 82 1.2 -82.4 -1.2
2. ĐTTC
dài hạn
- - 4100 62.5 7370 36.8 4100 62.5 3270 -25.7
3.Chi phí
trả trước
dài hạn
- - 52 0.8 20.3 0.1 52 0.8 -32 -0.7
4. tổng vốn
cố định
2501.4 100 6559.3 100 20029.7 100 4057 162.2 1347 205.4
(nguồn : BCTC 2007-2009)
Qua bảng trên ta thấy:
• Năm 2008, giá trị của tài sản cố định giảm 3,762% so với năm 2007 mặc dù
công ty có mua thêm 1 số tài sản cố định mới (gồm : nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, dụng cụ quản lý ) nhưng lượng khấu hao lại tăng lên. giá tị khấu hao
Page 15 of 55
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tăng từ 3.447.054.683 lên 3.693.095.172 và tỷ lệ so với nguyên giá cũng tăng từ
58% lên 61,5 %.
• Đến năm 2009, do công ty đầu tư 1 loạt các thiết bị máy móc, nhà xưởng,
thiết bị dụng cụ quản lý mới nên giá trị tài sản cố định đã tăng vọt từ
2.407.288.254 lên 12.639.462.515.

Page 16 of 55
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Vốn lưu động
Bảng 2.3: Tình hình vốn lưu động của công ty qua 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009
(Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2007- 2009)
Page 17 of 55
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch năm
2008-2007
Chênh lệch năm
2009-2008
lượng % lượng % lượng % lượng % lượng %
1.Tiền 2998.5 3 9370.5 6.8 8887.5 4.5 6372 3.8 -483 -2.3
2.Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 1181.4 0.86 4132.3 2.1 1181.4 0.86 2950.9 1.24
3.Phải thu ngắn hạn 73651.6 72.0 77404.3 56.5 51740.4 26 3752.8 -15.5 -25663.9 -30.5
3.1 Phải thu khách hàng 53249.5 52.11 46850.5 34.2 27009.2 13.6 -6399 -17.9 -19841.3 -20.6
3.2 Trả trước người bán 14.7 0.014 3350.2 2.4 5774.4 2.9 3335.5 2.386 2424.2 0.5
3.3 Phải thu nội bộ 18819.1 18.42 7790 5.7 15602.4 7.8 -11029.1 -12.7 7812.4
2.1
3.4 Phải thu khác 156.3 0.153 19413.6 14.2 3354.4 1.7 19257.3 14 -16059.2 -12.5
4.Hàng tồn kho 25213.7 24.7 48752.3 35.6 113659.2 57.2 23538.6 10.9 64906.9 21.6
5. Tài sản ngắn hạn khác 300 0.3 300 0.22 20314.6 10.2 0 -0.08 20014.6 9.98
6. Tổng 102164 100 137008.6 100 198734.1 100 34844.6 34 61725.5 45
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Qua bảng 2.3 ta thấy:
• Vốn bằng tiền: năm 2007 là 2.998.540.331 chiếm 2,9% tổng vốn lưu động
của công ty. Năm 2008 con số này tăng lên thành 9.370.480.690 chiếm 6,8% tổng

vốn lưu động. Năm 2009 lượng tiền của công ty có giảm đi cả về giá trị tuyệt đối
cũng như tỷ lệ tương đối, chỉ còn 8.887.567.002 chiếm 4.5 % tổng vốn lưu động.
Cơ cấu vốn bằng tiền cũng có sự thay đổi thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4: Tình hình tiền mặt của công ty từ năm 2007 đến năm 2009
(đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm2008 Năm2009
1.Tiền mặt 78.621.112 1.052.276.470 383.203.676
2.Tiền gửi NH 2.209.919.279 8.318.204.220 6.754.372.326
3.Tiền đang chuyển 0 0 1.750.000.000
4.Tổng tiền 2.998.540.391 9.370.480.690 8.887.567.002
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2007-2009)
Như vậy lượng tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn bằng
tiền(năm 2007:73,7%; năm 2008: 88,7%; năm 2009: 76%). Điều này là phù hợp
với xu hướng ứng dụng các hình thức thanh toán điện tử trong doanh nghiệp hiện
nay. Lượng tiền mặt tồn tại quỹ chiếm tỷ trọng nhỏ cũng phản ánh được việc sử
dụng vốn khá hiệu quả của công ty, lượng vốn ứ đọng không nhiều. Tuy nhiên để
đánh giá chính xác hơn ta cần xem xét các chỉ tiêu khác.
• Đầu tư tài chính ngắn hạn:
Bảng 2.5: Tình hình đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty từ năm 2007 đến năm 2009.
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm2009
Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn ngắn hạn
0 109.275.000 4.132.315.000
Đầu tư ngắn hạn khác 0 1.072.163.135 0
Tổng 0 1.181.438.435 4.132.315.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2007-2009)
Ngoài việc tiến hành kinh doanh hàng hóa, dịch vụ công ty còn tiến hành đầu tư
ngắn hạn để tăng lợi nhuận đạt được.
Page 18 of 55

19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
•Các khoản phải thu: năm 2007 khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng vốn lưu động (72%), tỷ lệ này giảm dần theo từng năm : năm 2008 còn 56,5%
,năm 2009 còn 26% . Trong đó các khoản phải thu khách hàng giảm đều qua các
năm từ 53.249.524.280 đồng, năm 2007 còn 46.850.477.689 đồng, năm 2008và
27.009.164.954 đồng năm 2009. Như vậy công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình
ngày càng hợp lý, tranh được tình trạng bị chiếm dụng vốn.Tuy nhiên khoản trả
trước người bán lại tăng dần từ 14.736.667 đồng năm 2007 lên 3.350.212.667 đồng
năm 2008 và năm 2009 khoản này là 5.774.407.167 đồng. Điều này 1 mặt phản
ánh việc công ty đang mở rộng quy mô sản xuất nêm cân mua sắm nhiêu loại hàng
hóa cũng như thiết bị máy móc mặt khác cung cho thấy công ty cần tiến hành các
biện pháp để giảm khoản phải trả trước như tìm kiếm nhiều nguồn hàng, tiến hành
đàm phán với người bán để co được phương thức thanh toán có lợi hơn.
•Hàng tồn kho: có thể thấy giá trị hàng tồn kho của công ty tăng đều qua các
năm. Cụ thể ta cần xem xét cơ cấu của hàng tồn kho :
Bảng 2.6: Tình hình hàng tồn kho của công ty từ năm 2007-2009
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 năm 2009
Công cụ, dụng cụ 0 24.476.285 0
Chi phí SX, KD dở
dang
25.162.377.092 34.594.408.270 100.690.009.821
Hàng hóa 51.378.710 14.178.424.786 12.969.212.395
Tổng 25.213.755.802 48.752.309.341 113.659.222.216
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2007-2009)
Từ bảng trên ta thấy, năm 2008 công ty còn tồn kho 1 lượng công cụ dụng cụ,
đến năm 2009 số công cụ dụng cụ đó đã được sử dụng hoặc thanh lý nhượng bán
hết;giá trị hàng hóa tồn kho giảm dần qua các năm trong khi giá trị chi phí sản xuất
dở dang tăng đều qua các năm, đặc biệt là tăng mạnh ở năm 2009 (tăng 191% so

với năm 2008 trong khi năm 2008 chỉ tăng 37,5% so với 2007) cho thấy công ty đã
Page 19 of 55
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nhận được nhiều công trình hơn, quy mô của công ty cũng được mở rộng hơn. Như
vậy việc giá trị hàng tồn kho tăng dần qua các năm chịu ảnh hưởng của đặc điểm
sản xuất kinh doanh của công ty chứ không phải là một dấu hiệu đáng lo ngại. Tuy
nhiên công ty cũng cấn phải chú ý theo dõi tiến độ thực hiện các công trình, hoàn
thành công trình đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định, tránh việc làm chậm tiến
độ để giảm giá trị hàng tồn kho nâng cao hiệu quả kinh doanh.
•Các tài sản lưu động khác :
Năm 2007 và 2008 đều giữ nguyên ở mức 300.051.975 đồng nhưng năm 2009 lại
tăng lên đến 20.314.620.005 đồng thời tỷ trọng trong tổng vốn lưu động cũng tăng
từ 2% lên đến hơn10%.
Như vậy có thể thấy do công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên
nguồn vốn của công ty có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Đồng thời nguồn vốn của công
ty được huy động và sử dụng khá tốt. Tuy nhiên công ty cần chú ý đến khoản mục
hàng tồn kho và có các biện pháp làm giảm hàng tồn kho để sử dụng hiệu quả hơn
nữa nguồn vốn của mình.
2.1.2 Cơ sở vật chất của công ty
Cơ sở vật chất của công ty bao gồm: nhà xưởng, văn phòng làm việc; máy móc,
thiết bị; phương tiện vận tải, truyền dẫn; các thiết bị dụng cụ quản lý. Năm 2009,
tổng tài sản cố định của công ty là 12.639.462.515 đồng, trong đó:
- Nhà xưởng, văn phòng làm việc: 1.143.047.932 đồng
- Máy móc thiết bị: 7.484.523.044 đồng
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 3.752.106.298 đồng
- Thiết bị dụng cụ quản lý: 259.785.281 đồng
Các văn phòng làm việc của công ty đều được trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất
cần thiết phục vụ cho nhân viên của công ty làm việc được hiệu quả như: hệ thống
Page 20 of 55

21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
bàn ghế, hệ thống máy vi tính, máy in, máy fax, điều hòa, hệ thống thông gió,
chiếu sáng đúng tiêu chuẩn. Năm 2009 công ty vừa xây mới xong một số văn
phòng làm việc và tiến hành sửa chữa nâng cấp số khác để cải thiện, thay thế
những văn phòng làm việc đã xuống cấp. Đồng thời, công ty cũng đang tiến hành
xây dựng trụ sở chính với quy mô lớn hơn, hiện đại hơn để phù hợp với quy mô
tầm vóc của công ty.
Các thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải, truyền dẫn cũng được tiến hành
mua sắm mới và đưa vào sử dụng trong năm 2009. Giá trị mua sắm mới lên tới hơn
10 tỷ đồng cho thấy công ty đang chú trọng và đầu tư để hiện đại hóa máy móc
công nghệ sản xuất kinh doanh. Đồng thời cũng cho thấy nhu cầu sử dụng máy
móc thiết bị và phương tiện vận tải truyền dẫn của công ty tăng cao trong năm
2009. Trước đó, năm 2008 công ty chỉ sử dụng thiết bị máy móc có giá trị là
610.079.294 đồng (chỉ bằng 8,15% so với năm 2009), còn giá trị của phương tiện
vận tải truyền dẫn năm 2008 chỉ là: 368.379.475 đồng (chỉ bằng 10,3% so với năm
2009).
Như vậy có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang được mở
rộng trong cả lĩnh vực xây lắp các công trình giao thông vận tải, công nghiệp dân
dụng và cả lĩnh vực giao nhận vận tải.
2.2 LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
2.2.1 Lực lượng lao động
Nhân tố lao động là một trong những nhân tố quan trọng nhất của công ty. Việc
đảm bảo cả về số lượng và chất lượng lao động sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động. Thực trạng về lao động ở công ty chịu ảnh hưởng của đặc điểm
sản xuất của công ty. Hoạt động chính của công ty là hoạt động xây lắp các công
trình xây dựng, các công trình này thường kéo dài trong vài năm đồng thời ở các
Page 21 of 55
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

địa điểm khác nhau của đất nước nên lực lượng công nhân lao động trực tiếp ở các
công trình thường là thuê theo thời vụ, tận dụng sẵn nguồn lao động ở địa phương
còn lực lượng lao động chính thức thường chỉ là lao động gián tiếp làm việc tại trụ
sở chính của công ty hay là lực lượng quản lý các tổ đội xây dựng. Thực trạng lao
động của công ty được phản ánh qua bảng 2.7:
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động của công ty theo chức năng
(Đơn vị: lao động)
Chỉ tiêu Số tuyệt đối Số tương đối
(%)
1.lao động gián tiếp 80 18,8
-cán bộ quản lý kinh tế 18 4,2
-cán bộ quản lý kỹ thuật 55 12,9
-cán bộ quản lý hành chính 7 1,7
2.lao động gián tiếp 346 81,2
Tổng lao động 426 100,0
(Nguồn : Phòng Tổng hợp)
Như vậy có thể thấy,lực lượng lao động trực tiếp của công ty chiếm một tỷ lệ rất
lớn trong tổng số lao động của công ty: 81,8%; còn lực lượng lao động gián tiếp
chỉ chiếm 18,8%. Trong đó lực lượng lao động trực tiếp chủ yếu là thuê theo thời
vụ, còn lực lượng lao động gián tiếp mới là nhân viên chính thức của công ty. Điều
đó cho thấy, bộ máy của công ty đang được tinh giảm. Những nhân viên có trình
độ đại học chiếm đa số trong tổng số những lao động gián tiếp của công ty khoảng
13,6 % tổng số lao động.
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ
(đơn vị: lao động)
Chỉ tiêu
Đại học và
sau đại học
Cao đẳng Trung cấp
Công nhân kỹ

thuật
-cán bộ quản lý kinh tế
11 7 0 0
-cán bộ quản lý kĩ thuật
42 13 0 0
Page 22 of 55
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-cán bộ quản lý hành chính
5 2 0 0
Công nhân bậc 6-7
0 0 0 96
Công nhân bậc 4-5
0 0 0 121
Công nhân bậc 2-3
0 0 0 129
Tổng số 58 22 0 346
Tỷ trọng(%) 13,6 5,2 0 81,2
(Nguồn: phòng Tổng hợp)
Số công nhân kĩ thuật bậc cao chiếm tỉ lệ nhỏ nhất so với tổng số công nhân kĩ
thuật chỉ khoảng 28% còn số công nhân bậc trung chiếm khoảng 35% số công
nhân bậc thấp chiếm tỉ lệ lớn nhất khoảng 37%. Trong thời gian tới công ty nên
chú ý tới việc nâng cao trình độ cho công nhân kĩ thuật của mình để nâng cao được
năng suất làm việc.
2.2.2 Tiền lương
Công ty áp dụng chính sách tiền lương phù hợp với đặc trưng ngành nghề và đảm
bảo người lao động được hưởng chế độ tiền lương đầy đủ theo quy định của pháp
luật. Chính sách lương của công ty đang áp dụng là chính sách trả lương kinh
doanh tức là trả lương theo kết quả và khối lượng công việc ma người lao động
hoàn thành. Việc áp dụng chính sách này đã cho thấy kết quả là người lao động

làm việc hăng say, nhiệt tình hơn, hiệu quả hơn.
Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng qua 3 năm từ năm 2007 đến
năm 2009. Cụ thể:
Bảng 2.9: Tình hình thu nhập của người lao độngtrong công ty từ năm 2007 đến
năm 2009
(Đơn vị: đồng)
Page 23 of 55
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng số lao động 260 282 426
Tổng tiền lương(1 năm) 5.321.573.562 6.786.330.086 12.755.438.213
Thu nhập bình quân 1 lao
động/1 tháng
1.700.000 2.000.000 2.2 00.000
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(Nguồn: phòng Tổng hợp)
Như vậy, thu nhập bình quân của lao động trong công ty đã tăng từ 1,7 triệu
đồng/người/tháng năm 2007 lên 2,2 triệu đồng/người/tháng năm 2009. Tuy nhiên
thu nhập như vậy vẫn là mức thấp so với các công ty khác cùng ngành. Công ty
cần xem xét tăng lương cho người lao động, nhằm thu hút và giữ chân những nhân
viên giỏi, có năng lực ở lại cống hiến cho công ty.
2.3 CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY
2.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường
Hoạt động nghiên cứu thị trường là một hoạt động rất quan trọng, tuy nó không
trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho công ty nhưng hoạt động này tạo tiền đề để ra những
quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Trong công ty, hoạt động nghiên cứu thị trường được tiến hành bởi phòng kế
hoạch – kỹ thuật. Thông tin thị trường chủ yếu được lấy từ các nguồn: internet, báo
chí, các mối quan hệ, từ hoạt động khảo sát thực tế của nhân viên khi khảo sát
nguồn hàng, gặp gỡ khách hàng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. Từ các thông tin thu

thập được, phòng kế hoạch – kỹ thuật phân tích, xử lý, chọn lọc các thông tin có
giá trị để tiến hành lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm cho công ty.
Tuy nhiên có thể nói, công ty chưa chú trọng vào công tác nghiên cứu thị trường,
điều này thể hiện qua một số điểm như:
-Công ty chưa có bộ phận nghiên cứu dự báo thị trường riêng. Phòng kế hoạch –
kỹ thuật vừa nghiên cứu, vừa lập kế hoạch nên khối lượng công việc nhiều, không
tập trung được chuyên môn. Cán bộ tiến hành nghiên cứu thị trường trình độ
chuyên môn còn hạn chế. Do đó hiệu quả làm việc chưa cao.
Page 24 of 55
25
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Các thông tin thu thập được chỉ dừng ở mức chung chung, khái quát. Nguồn
thông tin chủ yếu lấy từ nguồn thứ cấp nên thông tin chưa kịp thời, đôi khi thiếu
chính xác đã làm công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, và lập kế hoạch đặt hàng
không hợp lý lúc ứ đọng hàng trong kho, lúc lại không có hàng xuất cho nhu cầu
sản xuất hay cho khách hàng làm chậm tiến độ thi công, giảm uy tín của công ty.
-Chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường còn hạn hẹp, chưa lập thành một
khoản mục chi phí riêng mà chỉ tính vào chi phí bán hàng. Do vậy, hoạt động
nghiên cứu thị trường chỉ tiến hành được ở mức hạn chế.
2.3.2 Hoạt động mua hàng
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông vận
tải,công nghiệp và dân dụng, công ty cần phải mua rất nhiều nguyên vật liệu xây
dựng, cũng như phải mua sắm các thiết bị máy móc chuyên dụng trong việc xây
lắp các công trình. Hoạt động mua hàng của công ty thường được tiến hành theo
hợp đồng mua bán giữa công ty và nhà cung cấp.
Các mặt hàng chủ yếu mà công ty thường mua là: cát, đá, xi măng, sắt, thép, xăng
dầu, nhựa đường, ống dẫn, dây cáp… còn các loại máy móc dùng trong các công
trình như : xe lu, cần cẩu, các loại máy khoan cắt(bêtông, sắt , thép)… thì khi hết
hạn sử dụng, đã khấu hao hết hoặc công nghệ đã lạc hậu hoặc công ty mở rộng
hoạt động kinh doanh cần thêm máy móc thì mới tiến hành mua sắm.

Công ty chủ yếu mua hàng từ nguồn hàng trong nước đó là các nhà cung cấp có
uy tín hoặc có mối quan hệ lâu dài với công ty. Do công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng đã được hơn 20 năm và phạm vi hoạt động đã mở rộng ra toàn quốc
nên nguồn hàng của công ty phân bố trên toàn quốc. Các nhà cung cấp chính của
công ty gồm:
 Công ty gang thép Thái Nguyên
Page 25 of 55

×