MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP THÔNG TIN DI ĐỘNG................................3
1. Khái quát về dịch vụ thông tin di động 3
1.1 Dịch vụ thông tin di động.................................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ.............................................3
1.1.2 Dịch vụ thông tin di động...........................................................7
1.2. Doanh nghiệp thông tin di động....................................................13
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp...........................................................13
1.2.2. Doanh nghiệp thông tin di động...............................................15
2. Kinh doanh dịch vụ thông tin di động và nội dung của hoạt động
kinh doanh dịch vụ thông tin di động 16
2.1 Kinh doanh và hệ thống doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông
tin di động trên thị trường Việt Nam..................................................16
2.1.1 Kinh doanh................................................................................16
2.1.2. Hệ thống kinh doanh dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam.....18
2.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động.20
2.2.1. Nghiên cứu thị trường thông tin di động.................................20
2.2.2. Huy động các nguồn lực kinh doanh dịch vụ thông tin di động22
2.2.3. Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện kinh doanh dịch vụ
thông tin di động................................................................................22
2.2.4. Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thông
tin di động..........................................................................................23
3. Tầm quan trọng của đẩy mạnh kinh doanh đối với doanh nghiệp
kinh doanh thông tin di động và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động
đẩy mạnh kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1. Tầm quan trọng của đẩy mạnh kinh doanh đối với doanh nghiệp
thông tin di động....................................................................................24
3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thông tin di động...........................................................25
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thông tin di động 29
4.1. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp thông tin di động..............30
4.1.1 Yếu tố chính trị pháp luật..........................................................30
4.1.2. Yếu tố kinh tế............................................................................31
4.1.3 Yếu tố khoa học công nghệ........................................................32
4.1.4. Yếu tố văn hoá xã hội...............................................................33
4.2. Môi trường vi mô của doanh nghiệp thông tin di động..............33
4.2.1. Khách hàng..............................................................................34
4.2.2. Đối thủ cạnh tranh..................................................................35
4.2.3 Người cung ứng.........................................................................36
4.2.4. Sản phẩm thay thế...................................................................37
4.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn....................................................37
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG....................................................39
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty thông tin di
động VMS 39
1.1 Giai đoạn từ 1993-1995...................................................................39
1.2 Giai đoạn từ năm 1995-2005..........................................................41
1.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay.............................................................42
2. Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty thông tin di động VMS
47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Thông tin di động.....................................................................47
2.1.1.Cơ cấu sản phẩm của Công ty thông tin di động VMS .............47
2.1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ ............................................56
2.1.3. Đặc điểm về khách hàng..........................................................58
2.1.4. Đặc điểm về lao động...............................................................59
2.1.5. Đặc điểm về nguồn vốn............................................................59
2.1.6. Cổ phần hoá Công ty thông tin di động VMS ..........................60
2.2. Thực trạng kinh doanh của công ty thông tin di động VMS......60
2.2.1. Số lượng thuê bao phát triển ...................................................61
2.2.2. Thị phần và tốc độ tăng thị phần..............................................62
2.2.3. Sản lượng đàm thoại................................................................63
2.2.4. Chỉ tiêu phát triển mạng lưới...................................................63
2.2.5. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận...............................................65
2.2.6. Nộp ngân sách Nhà nước.........................................................67
2.2.7. Số lượng lao động....................................................................68
2.3. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
thông tin di động VMS..........................................................................69
2.3.1. Thị trường thông tin di động Việt Nam.....................................69
2.3.2. Những thuận lợi và những khó khăn .......................................71
2.3.3. Những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại của
Công ty thông tin di động VMS .........................................................73
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH KINH
DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS..................78
1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của ngành Bưu chính viễn thông
Việt Nam 78
2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty
thông tin di động VMS 81
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. K ế hoạch phát triển trong năm 2008...........................................81
2.1.1. Kế hoạch năm 2008..................................................................81
2.1.2. Các công tác trọng tâm...........................................................82
2.2. Nhiệm vụ của Công ty thông tin di động VMS trong thời gian tới
.................................................................................................................85
3. Các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động
85
3.1. Những bài học kinh nghiệm đẩy mạnh kinh doanh của các
doanh nghiệp thông tin di động trên thế giới.....................................85
3.1.1 Bài học kinh nghiệm từ SK Telecom..........................................85
3.1.2 Bài học kinh nghiệm từ China Mobile.......................................86
3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ cuả công ty
thông tin di động VMS..........................................................................88
3.2.1. Điểm mạnh..............................................................................88
3.2.2. Điểm yếu..................................................................................90
3.2.3. Cơ hội......................................................................................90
3.2.4. Nguy cơ....................................................................................92
3.3. Các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di
động .......................................................................................................93
3.3.1. Đầu tư phát triển mạng lưới và mở rộng vùng phủ sóng.........93
3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá dịch vụ giá trị gia
tăng....................................................................................................94
3.3.3. Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng..................95
3.3.4. Chính sách giá và các gói cước hấp dẫn để thu hút khách hàng
...........................................................................................................97
3.3.5. Đẩy mạnh họat động bán hàng và phát triển hệ thống kênh
phân phối...........................................................................................98
3.3.6. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến.......................100
3.4. Kiến nghị với ngành và cơ quan quản lý Nhà nước..................101
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KẾT LUẬN.........................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................106
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thực hiện cuộc gọi trên mạng sử dụng công nghệ GSM
Hình1.2: Mô hình mối quan hệ giữa khách hàng, doanh nghiệp thông tin di động và
nhà cung ứng
Hình 1.3: Mô hình tháp mục tiêu
Hình 1.4: Mô hình các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty VMS
Hình 2.2: Phân vùng địa lý của mạng GSM
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại di động của Việt Nam
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng thuê bao của Việt Nam
Bảng 1.1: Các loại hình dịch vụ thông tin di động
Bảng 1.2: Bảng hệ thống số doanh nghiệp thông tin di động Việt Nam theo các năm
Bảng 2.1: Bảng cước dịch vụ MobiGold
Bảng 2.2: Bảng cước dịch vụ MobiCard
Bảng 2.3: Bảng cước dịch vụ Mobi4U
Bảng 2.4: Bảng cước dịch vụ MobiPlay
Bảng 2.5: Bảng cước dịch vụ MobiQ
Bảng 2.6: Bảng thống kê doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng
Bảng 2.7: Bảng thống kê thuê bao thực phát triển qua các năm của công ty VMS
Bảng 2.8: Bảng thống kê thị phần của công ty VMS
Bảng 2.9: Bảng thống kê sản lượng đàm thoại của công ty VMS
Bảng 2.10: Bảng thống kê số trạm BTS của công ty VMS
Bảng 2.11: Bảng thống kê chỉ tiêu rớt mạch vô tuyến của công ty VMS
Bảng 2.12:Bảng thống kê doanh thu và lợi nhuận của công ty VMS
Bảng 2.13: Bảng so sánh các chỉ tiêu kinh doanh của công ty VMS
Bảng 2.14: Bảng thống kê nộp ngân sách qua các năm của công ty VMS
Bảng 2.15: Bảng thống kê số lượng lao động qua các năm của công ty VMS
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại di động cuả Việt Nam trong thời
gian tới
Bảng 3.2 Các nhà khai thác thông tin di động hàng đầu thế giới
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, với xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế nước ta đang trên đà khởi
sắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,48% - cao nhất trong 10 năm qua. Chất lượng
tăng trưởng của nền kinh tế từng bước được nâng lên, duy trì tốc độ ổn định trên mọi
lĩnh vực của nền kinh tế. Đạt được kết quả đó là có sự đóng góp của ngành dịch vụ
nói chung và ngành viễn thông nói riêng. Viễn thông đang dần trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước, góp phần là tăng GDP, tăng phúc lợi xã
hội và góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Sự phát triển của viễn thông trong
những năm gần đây không thể không nhắc tới sự phát triển của thị trường thông tin di
động và công ty thông tin di động VMS. Đây là công ty thông tin di động ra đời đầu
tiên ở Việt Nam với sự xuất hiện của mạng điện thoại MobiFone. Đến nay sau 15
năm xây dựng và phát triển, VMS đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thông
tin di động ở Việt Nam . Với những điểm mạnh về thương hiệu nổi tiếng, kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, hệ thống phân phối rộng khắp, đội ngũ cán bộ công
nhân viên năng động sáng tạo… Công ty VMS đã khẳng định được vị trí cuả mình
trong ngành thông tin di động nói chung và trong nền kinh tế nói riêng.
Tuy nhiên, thông tin di động là một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn và sự đổi
mới liên tục về công nghệ kĩ thuật để nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch
vụ và đa dạng hoá các loại hình dich vụ. Các doanh nghiệp thông tin di động nói
chung và công ty VMS nói riêng luôn phải đối mặt với những thách thức và khó khăn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp đã thành
công trên thị trường hay doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh. Để có được vị trí
mạng di động hàng đầu Việt Nam như ngày hôm nay, công ty thông tin di động VMS
đã phải đầu tư rất nhiều công sức, tiền của, thời gian thì để giữ được thành công lại
càng khó khăn hơn nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các doanh
nghiệp trên thị trường luôn tìm mọi cách chia sẻ thị phần của công ty bằng nhiều biện
Lê Thị Khánh Linh 1 Lớp: Thương mại 46B
pháp. Sự xuất hiện của các mạng mới luôn tiềm ẩn nguy cơ cạnh tranh trong tương
lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh đối với các doanh nghiệp thông tin di động và có được những tìm hiểu thực tế
về hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian thực tập, em đã lựa chọn đề tài
“Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động VMS”. Kết cấu
của chuyên đề gồm có 3 chương:
ChươngI: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông tin
di động.
ChươngII: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thông tin di động VMS.
ChươngIII: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông
tin di động VMS.
Lê Thị Khánh Linh 2 Lớp: Thương mại 46B
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÔNG TIN DI ĐỘNG
1. Khái quát về dịch vụ thông tin di động
1.1 Dịch vụ thông tin di động
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
Kể từ khi xuất hiện dịch vụ đã làm cho cuộc sống của con người trở nên văn
minh hơn, thuận tiện hơn. Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu của con người một cách
nhanh chóng và hiệu quả. Dịch vụ phát triển cùng với sự đi lên của chất lượng cuộc
sống. Vì thế, cuộc sống ngày nay của con người không thể thiếu dịch vụ. Không
những thế, dịch vụ có đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, cơ cấu tiêu dùng xã hội. Đối với doanh nghiệp,
dịch vụ còn là công cụ cạnh tranh đầy uy lực và không có giới hạn cuối cùng. Doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ như một công cụ hữu hiệu để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách
hàng. Vậy dịch vụ là gì?
a. Khái niệm dịch vụ
Các Mác cho rằng : Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, khi mà
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt, liên
tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển. Bằng
cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Các Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực
phát triển của dịch vụ. Theo lý thuyết kinh tế, dịch vụ là một loại sản phẩm kinh tế
không phải là vật phẩm mà là công việc của con người dưới hình thái lao động thể
lực, kiến thức và kĩ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thuơng mại. Hiện nay
đang có rất nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ như:
Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn
tại dưới hình thái vật phẩm. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với
Lê Thị Khánh Linh 3 Lớp: Thương mại 46B
trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường của
từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung.
Dịch vụ là những hoạt động có ích của của con người tạo ra những “sản phẩm
dịch vụ”, không tồn tại dưới hình thái sản phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền
sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời, đầy đủ, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất
và đời sống xã hội của con người.
Có tác giả lại định nghĩa: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm
để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc
thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Các định nghĩa trên về dịch vụ đều đúng. Sự khác nhau của các định nghĩa là do
các tác giả khái quát dưới các góc độ khác nhau. Chúng ta có thể hiểu dịch vụ theo
hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau.
Theo nghĩa rộng: “Dịch vụ là ngành kinh tế lớn thứ ba trong nền kinh tế quốc
dân. Dịch vụ nằm trong cấu trúc nền sản xuất xã hội, ngoài hai lĩnh vực sản xuất lớn
là ngành công nghiệp và ngành nông nghiệp ra, các ngành còn lại đều là ngành dịch
vụ.” ( Theo giáo trình quản trị kinh doanh thương mại)
Theo nghĩa hẹp: “Dịch vụ là hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh. Nó bao
gồm các hoạt động hỗ trợ trước, trong và sau khi bán , hay nói cách khác dịch vụ là
phần mềm của sản phẩm cung ứng cho khách hàng.” (Theo giáo trình Quản trị kinh
doanh thương mại)
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại dịch vụ:
* Căn cứ vào mức độ hoạt động có thể chia dịch vụ thành:
- Dịch vụ thuần tuý là dịch vụ không có sản phẩm vật chất kèm theo hoặc
không có các dịch vụ bổ sung khác.
- Dịch vụ chính có kèm theo dịch vụ bổ sung. Dịch vụ bổ sung giúp doanh
nghiệp phục vụ đầy đủ, thuận tiện, kịp thời, văn minh cho khách hàng, có tác dụng
Lê Thị Khánh Linh 4 Lớp: Thương mại 46B
rất lớn thu hút khách hàng, cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Dịch vụ có kèm theo sản phẩm vật chất hoặc mua bán các sản phẩm vật chất
có kèm theo các sản phẩm dịch vụ.
* Căn cứ vào quá trình bán hàng
- Dịch vụ trước bán hàng
- Dịch vụ trong bán hàng
- Dịch vụ sau bán hàng
* Căn cứ vào nhóm dịch vụ
- Dịch vụ mang tính chất sản xuất
- Dịch vụ thuần tuý góp phần chuyển hoá hình thái giá trị sản phẩm hàng hoá
- Dịch vụ mang tính chất quản lý kinh doanh
* Tổ chức Thương mại thế giới WTO lại phân loại dịch vụ theo ngành, trong đó
có 12 ngành chính gồm 155 tiểu ngành, mỗi ngành lại chia ra thành các phân ngành
cụ thể.
- Dịch vụ kinh doanh
- Dịch vụ liên lạc
- Dịch vụ xây dựng và thi công
- Dịch vụ phân phối
- Dịch vụ giáo dục
- Dịch vụ môi trường
- Dịch vụ tài chính
- Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội
Lê Thị Khánh Linh 5 Lớp: Thương mại 46B
- Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành
- Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao
- Dịch vụ vận tải
- Dịch vụ khác
b. Đặc điểm của dịch vụ
Từ những khái niệm về dịch vụ, chúng ta có thể thấy sản phẩm dịch vụ và sản
phẩm vật chất thông thường có những đặc điểm khác biệt rõ rệt. Doanh nghiệp kinh
doanh các loại hình dịch vụ cần nắm được những đặc điểm này để có các hoạt động
sản xuất kinh doanh phù hợp.
Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ không thể xác định cụ thể bằng các tiêu chuẩn kỹ
thuật hoặc bằng các chỉ tiêu chất lượng một cách rõ ràng. Là sản phẩm vô hình nên
sản phẩm dịch vụ khác với sản phẩm vật chất có tính chất cơ lý hoá và tiêu chuẩn kỹ
thuật như công suất, mức tiêu hao nhiên liệu… có thể xác định và sản xuất hàng loạt
theo tiêu chuẩn hoá. Chất lượng của sản phẩm dịch vụ được đánh giá bằng các giác
quan của người sử dụng như nhìn, nghe, ngửi, nếm… trên cơ sở cảm nhận thông qua
danh tiếng hoặc thực tế được phục vụ.
Thứ hai, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên cung cầu dịch vụ
không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc. Do vậy mà sản phẩm dịch vụ
không thể cất trữ trong kho, làm phần đệm điều chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trường
như các sản phẩm vật chất khác… Đối với các sản phẩm vật chất, người sản xuất có
thể dự trữ được , có thể vận chuyển đi các nơi để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng theo sự
điều tiết của quy luật cung cầu. Quá trình sản xuất và tiêu dùng của sản phẩm này
tách rời nhau, sản xuất ở nơi này nhưng tiêu dùng chỗ khác hoặc sản xuất tại thời
điểm này nhưng tiêu dùng tại thời điểm khác. Với sự khác biệt này của sản phẩm
dịch vụ và sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cần có những kế
hoạch sản xuất phù hợp để tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu sản phẩm.
Lê Thị Khánh Linh 6 Lớp: Thương mại 46B
Thứ ba, sản phẩm dịch vụ đòi hỏi phải đáp ứng ở đúng địa điểm và thời điểm
cần thiết. Trong kinh doanh các sản phẩm dịch vụ, thời điểm và địa điểm là những
yếu tố rất quan trọng. Sản phẩm hàng hoá còn có thể vận chuyển được giữa các vùng
và nếu có nhu cầu về sản phẩm người tiêu dùng có thể chờ để được đáp ứng. Sản
phẩm dịch vụ nếu không đúng thời điểm thì khách hàng có thể không còn nhu cầu sử
dụng dịch vụ nữa. Vì vậy ở những thời điểm, địa điểm cụ thể, khi nhu cầu dịch vụ
tăng lên nhanh chóng, doanh nghiệp cần phải tổ chức hoạt động dịch vụ sao cho đáp
ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và văn minh cho khách hàng.
Thứ tư, sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất cao vào chất lượng tiếp xúc, sự tương
tác giữa người làm dịch vụ và người được phục vụ. Đối với sản phẩm hàng hoá,
khách hàng có thể dựa vào thương hiệu, nhãn hiệu, mẫu mã… để quyết định mua sản
phẩm. Điều đó cũng có nghĩa là sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, hiện đại tiện
dụng… tạo ra uy tín cho hãng sản xuất kinh doanh, còn đối với sản phẩm dịch vụ, để
tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp cần quan tâm tới quan hệ giao tiếp, sự
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và văn minh những nhu cầu, yêu cầu và lòng
mong muốn của khách hàng đối với những dịch vụ và người làm dịch vụ trực tiếp
phục vụ khách hàng.
1.1.2 Dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động là một trong những loại hình của dịch vụ viễn thông.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của người sử dụng dưới
dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng viễn
thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin được
gửi và nhận qua mạng. Dịch vụ viễn thông bao gồm:
Dịch vụ viễn thông cơ bản
* Dịch vụ viễn thông cố định (nội hạt, đường dài trong nước, quốc tế)
- Dịch vụ điện thoại ( thoại, Fax, truyền số liệu trong băng thoại)
- Dịch vụ truyền số liệu
Lê Thị Khánh Linh 7 Lớp: Thương mại 46B
- Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình
- Dịch vụ thuê kênh
- Dịch vụ telex
- Dịch vụ điện báo
* Dịch vụ viễn thông di động (nội vùng, toàn quốc):
- Dịch vụ thông tin di động mặt đất
- Dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến
- Dịch vụ nhắn tin
* Dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh
* Dịch vụ viễn thông di động vệ tinh
* Dịch vụ vô tuyến điện hàng hải
* Các dịch vụ cơ bản khác
Dịch vụ cộng thêm là dịch vụ được cung cấp thêm đồng thời cùng với dịch
vụ cơ bản, làm phong phú và hoàn thiện thêm dịch vụ cơ bản, trên cơ sở các tính
năng kỹ thuật của thiết bị hoặc khả năng phục vụ của doanh nghiệp viễn thông.
Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của
người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc cung cấp
khả năng lưu trữ, hoặc khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông
hoặc Internet. Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm:
- Dịch vụ thư điện tử (e-mail)
- Dịch vụ thư thoại (voicemail)
- Dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng
- Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử
- Dịch vụ Fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy cập
Lê Thị Khánh Linh 8 Lớp: Thương mại 46B
- Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức
- Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng
- Các dịch vụ giá trị gia tăng khác
Dịch vụ Internet bao gồm
- Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế.
- Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng
truy nhập Internet;
- Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông là dịch vụ sử dụng
Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng
dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định
pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
a. Khái niệm dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động là một loại hình dịch vụ viễn thông cho phép người
sử dụng có thể thực hiện qúa trình đàm thoại, trao đổi thông tin bằng thiết bị đầu cuối
đăc biệt ( bao gồm 1 điện thoại di động và simcard). Qua quá trình giải mã tín hiệu
điện từ của hệ thống thông tin vô tuyến, vào một thời điểm thuộc phạm vi phủ sóng
của nhà cung cấp dịch vụ, người sử dụng dịch vụ có thể chủ động khai thác sử dụng
dịch vụ.
Các dịch vụ thông tin di động có thể được phân loại thành bốn nhóm lớn theo
kết nối: thoại truyền thống, Internet, nhắn tin và nội dung.
Bảng 1.1: Các loại hình dịch vụ thông tin di động
Nhận dạng
Nội dung Nội dung
* Thông tin
* Giải trí
* Giao dịch
* Cơ sở dữ liệu
Nhắn tin Con người LBS
Lê Thị Khánh Linh 9 Lớp: Thương mại 46B
Vị trí SMS, MMS
Internet Intranet/ Extranet/ Internet
Thoại Thoại phong phú
* Dịch vụ thoại là dịch vụ quan trọng, đem lại nguồn doanh thu chủ yếu cho các
doanh nghiệp thông tin di động. Dịch vụ thoại có đặc điểm là theo thời gian thực và
tính hai chiều. Ngoài những tính năng cuả dịch vụ thoại truyền thống, như dịch vụ
điều hành, hỗ trợ danh bạ và chuyển vùng, còn có các dịch vụ thoại cao cấp như thoại
qua IP, truy nhập bảng mã hoá giọng nói và các cuộc gọi khởi tạo qua trang web. Dần
dần, thông tin di động cũng bao gồm cả thoại hình di động băng thông rộng và thông
tin đa phương tiện.
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thực hiện cuộc gọi trên mạng sử dụng công
nghệ GSM
Âm thanh Máy nhận
Trạm thu
phát
Mã hóa tại
máy gọi
Giải mã
* Internet: Ngoài các dịch vụ thoại luôn được cải tiến, môi trường dữ liệu mới
cho phép kết nối đến nội dung thông tin thông tin trên Internet- dịch vụ truy nhập
Internet di động dành cho thị trường người tiêu dùng và bổ sung dịch vụ truy nhập
Intranet/ Extranet di động cho thị trường doanh nghiệp.
* Nhắn tin gồm có dịch vụ bản tin ngắn (SMS), dịch vụ nhắn tin đa phương tiện
(MMS) và nhắn tin nhanh qua di động (IM).
-Dịch vụ bản tin ngắn SMS được khám phá đầu tiên ở Châu Âu vào năm 1992,
ban đầu được quy định bởi một hiệp hội công nghiệp, dịch vụ bản tin ký tự trở nên có
giá trị trong các cách mạng kỹ thuật số. Khi mạng kỹ thuật số hỗ trợ SMS, nó đã phát
triển thành dịch vụ dữ liệu di động đa năng và rất phổ biến trong giới trẻ. Vì vậy, nó
đóng vai trò quan trọng trong quá tình phát triển dịch vụ đa phương tiện.
Lê Thị Khánh Linh 10 Lớp: Thương mại 46B
-Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện là dịch vụ cho phép không cần truyền thời
gian thực các loại nội dung thông tin đa phương tiện bao gồm bưu thiệp điện tử, các
đoạn audio và video ngắn.
- Nhắn tin nhanh qua di động cho phép người sử dụng gửi tin nhắn ngắn và đơn
giản. Nó cũng cho phép mọi người sử dụng ở nhiều nơi. Tin nhắn IM mở rộng khả
năng của IM thành miền thông tin di động. Ghép nối tin nhắn nhanh ra với sự hiện
diện sẽ trở thành một dịch vụ nhắn tin hấp dẫn.
* Nội dung: Bốn loại nội dung cơ bản là thông tin, giải trí, cơ sở dữ liệu và mua
bán giao dịch. Các dịch vụ thông tin ngày càng thoả mãn nhu cầu hàng ngày của
người sử dụng về các dịch vụ tin tức thời sự. Các dịch vụ giải trí cũng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tình cảm và cá nhân của họ. Các giao dịch được thực hiện đơn giản theo
các nhu cầu riêng tư có liên quan, trong khi cơ sở dữ liệu thì rất thuận tiện cho viêc
phục hồi thông tin
b. Đặc điểm của dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động là một loại hình của dịch vụ viễn thông nên mang
những đặc điểm của dịch vụ viễn thông như sau:
- Dịch vụ viễn thông khác với những sản phẩm của ngành công nghiệp, không
phải là hàng hoá cụ thể hay sản phẩm vật chất chế tạo mới mà là kết quả có ích cuối
cùng của quá trình truyền đưa tin tức dưới dạng dịch vụ. Các tin dẫn được truyền từ
người phát tin đến người nhận tin.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông gắn liền với nhau nên hiệu
quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình sản
xuất. Ví dụ trong đàm thoại điện thoại, khi đăng ký đàm thoại là bắt đầu quá trình sản
xuất, sau khi đàm thoại xong (tiêu dùng hiệu quả có ích của quá trình sản xuất) thì
quá trình sản xuất cũng kết thúc. Như vậy có nghĩa là kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất không thể dự trữ được, không thể thu hồi sản phẩm để tái sản xuất. Việc sản
Lê Thị Khánh Linh 11 Lớp: Thương mại 46B
xuất chỉ được tiến hành khi có người đến mua vì thế chất lượng dịch vụ viễn thông
không cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng.
- Nhu cầu truyền đưa tin tức rất đa dạng và xuất hiện không đồng đều về không
gian và thời gian. Thông thường, nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ
sinh hoạt của xã hội.Trong điều kiện yêu cầu phục vụ không đồng đều, để thoả mãn
tốt nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải dự
trữ đáng kể năng lực sản xuất và lực lượng lao động.
- Sự khác biệt so với ngành sản xuất công nghiệp, nơi mà đối tượng chịu sự
thay đổi vật chất (về mặt vật lý, hoá học,..), còn trong sản xuất viễn thông, thông tin
là đối tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không gian. Nếu thông tin
trong quá trình truyền tải nhờ các thiết bị viễn thông được biến đổi thành các tín hiệu
thông tin điện, thì ở các nơi nhận tín hiệu phải được khôi phục trở lại trạng thái ban
đầu của nó. Mọi sự thay đổi thông tin, đều có nghĩa là làm mất đi giá trị sử dụng và
dẫn đến tổn thất của khách hàng.
- Quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều giữa người gửi và người
nhận thông tin. Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể phát sinh ở mọi điểm dân cư, điều
đó đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ có độ tin cậy, rộng khắp.
Ngoài những đặc điểm chung về dịch vụ viễn thông, dịch vụ thông tin di động
còn mang những đặc điểm riêng:
Thứ nhất: Dịch vụ thông tin di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc mọi
nơi, mọi lúc. Nó cho phép người sử dụng có thể chủ động thực hiện và tiếp nhận
cuộc gọi ở bất cứ thời điểm nào, chính vì vậy mà nó dần trở thành công cụ liên lạc
thiết yếu của người dân.
Thứ hai: Dịch vụ thông tin di động có tính bảo mật rất cao vì thông tin trong lúc
truyền đi đã được mã hoá. Điều này đáp ứng được những yêu cầu cao về thông tin
liên lạc. Khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về thông tin không bị rò rỉ ra bên
ngoài.
Lê Thị Khánh Linh 12 Lớp: Thương mại 46B
Thứ ba: Giá của dịch vụ thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại cố
định, sản phẩm thay thế chủ yếu. Nguyên nhân là do đầu tư xây dựng mạng lưới và
chi phí về công nghệ, thiết bị cao. Hơn nữa, tính năng của dịch vụ thông tin di động
ưu việt hơn dịch vụ điện thoại cố định có thể kết nối mọi người ở mọi lúc mọi nơi.
Thứ tư: Dịch vụ thông tin di động là một dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại. Bên
cạnh chất lượng đàm thoại cao, thuê bao điện thoại di động còn có thể sử dụng hàng
loạt các dịch vụ tiện ích khác như: truy cập Internet, truyền nhận dữ liệu, trò chuyện,
cập nhật thông tin tỷ giá, thời tiết, chứng khoán, thể thao… Ngoài ra, điện thoại di
động có thể kết nối với các thiết bị ngoại vi như máy vi tính, máy fax, máy in… Sự
kết nối này đem lại sự tiện lợi, tiết kiệm được thời gian.
Thứ năm: Sản phẩm dịch vụ thông tin di động mang tính chất vùng miền. Nhu
cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động của các vùng miền không giống nhau. Các
vùng có vị trí địa lý và trình độ phát triển kinh tế xã hội cao thì nhu cầu sử dụng
thông tin di động lớn. Tính chất vùng như vậy sẽ hình thành tương quan cung cầu về
việc sử dụng di động là rất khác nhau vì vậy khó có thể điều hoà sản phẩm từ nơi có
chi phí thấp giá bán thấp đến nơi có giá bán cao như các sản phẩm hàng hoá. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp thông tin di động cần có sự nghên cứu tìm hiểu kĩ
lưỡng về các vùng miền để có những chính sách kinh doanh phù hợp.
Thứ sáu: Quyết định mua dịch vụ thông tin di động phức tạp hơn quyết định
mua một sản phẩm hữu hình vì khó đánh giá chất lượng. Mặt khác vấn đề bảo hộ
dịch vụ còn khó khăn hơn bảo hộ sản phẩm, do bản thân các dịch vụ bị bắt chước
hoặc sao chép một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, các công ty thường đẩy mạnh việc phát
triển dịch vụ để ngăn chặn sự cạnh tranh, sao chép và bắt chước của các đối thủ.
1.2. Doanh nghiệp thông tin di động
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp
Ngày nay, doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế đất nước.
Chính vì vậy có thể nói xã hội hiện đại là xã hội doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạo ra
Lê Thị Khánh Linh 13 Lớp: Thương mại 46B
mọi của cải vô tận đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của xã hội, tạo việc làm và thu nhập
cho hàng triệu người. Doanh nghiệp là nơi trực tiếp biến các thành quả của quá trình
nghiên cứu, triển khai thành hiện thực. Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế
phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của hệ thống doanh nghiệp. Hiện nay, đang tồn tại
nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp.
Trong thực tế, doanh nghiệp được quan niệm trực tiếp, cụ thể trên giác độ luật
và vì thế chủ yếu mang ý nghĩa điều chỉnh của luật pháp. Theo Luật doanh nghiệp
ban hành ngày 29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá IX : “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng , có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.”
Như vậy, một tổ chức kinh tế được coi là doanh nghiệp phải có đủ hai điều
kiện:
- Phải được thành lập theo đúng thể thức do luật định.
- Phải trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình đầu
tư hoặc thực hiện dịch vụ nhằm sinh lời.
Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp đều có nhiệm vụ chung sau:
- Hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải
quyết thoả đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo các nguyên tắc
tự do, bình đẳng, cùng có lợi.
- Chăm lo đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
- Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã
hội.
Lê Thị Khánh Linh 14 Lớp: Thương mại 46B
- Chấp hành luật pháp, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.2.2. Doanh nghiệp thông tin di động
Doanh nghiệp thông tin di động là doanh nghiệp đầu tư phát triển mạng lưới
thông tin di động để kinh doanh dịch vụ thông tin di động nhằm mục đích sinh lời,
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ được quy định chi tiết trong pháp lệnh Bưu chính
viễn thông. Doanh nghiệp thông tin di động còn được gọi là nhà khai thác dịch vụ
thông tin di động.
Nhà khai thác mua thiết bị thông tin di động từ các nhà sản xuất để tạo ra các
sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Khách hàng thanh toán các dịch vụ
thông tin di động mà họ sử dụng tạo ra doanh thu cho nhà khai thác. Doanh thu ấy trừ
đi chi phí phải trả cho nhà cung cấp còn doanh thu của nhà khai thác.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp thông tin di động với nhà cung ứng thiết bị
thông tin với khách hàng được miêu tả qua sơ đồ sau:
Lê Thị Khánh Linh 15 Lớp: Thương mại 46B
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa khách hàng, doanh nghiệp thông tin di
động và nhà cung ứng
Nhà sản xuất – Người cung cấp các thiết bị thông tin di động
Nhà khai thác – Người cung cấp dịch vụ thông tin di động
Người tiêu dùng
Thiết bị Tiền
Dịch vụ Tiền
2. Kinh doanh dịch vụ thông tin di động và nội dung của hoạt động kinh
doanh dịch vụ thông tin di động
2.1 Kinh doanh và hệ thống doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động
trên thị trường Việt Nam
2.1.1 Kinh doanh
“Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.”
Kinh doanh được phân biệt với các hoạt động khác bởi các đặc điểm chủ yếu
sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh có thể là các cá nhân, các hộ gia đình hay các doanh nghiệp.
Lê Thị Khánh Linh 16 Lớp: Thương mại 46B
- Kinh doanh phải gắn với thị trường. Thị trường và kinh doanh đi liền với hình
với bóng, không có thị trường thì cũng không có khái niệm kinh doanh.
- Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh
không chỉ có vốn mà còn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng vốn đó không
ngừng.
- Mục tiêu chính của kinh doanh là sinh lợi nhuận.
Nhưng trong thực tế kinh doanh, bản thân các nhà kinh doanh có rất nhiều nhu
cầu nhưng không phải lúc nào cũng thoả mãn ngay được các nhu cầu đó, chính điều
này hình thành nên nhiều mục tiêu là tất yếu. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
phân loại nhu cầu, nghĩa là có sự lựa chọn mục tiêu. Việc lựa chọn mục tiêu thường
được biểu hiện dưới dạng tháp mục tiêu:
Hình 1.3: Mô hình tháp mục tiêu
Mục tiêu quan trọng nhất
Mục tiêu cơ bản lâu dài
Những mục tiêu quan trọng và dễ có khả năng thực hiện nhất đối với doanh
nghiệp được xếp lên đỉnh tháp và cứ thế tuần tự cho đến những mục tiêu lâu dài nhất
đòi hỏi phải thực hiện trong những khoảng thời gian dài hơn. Doanh nghiệp thường
có 5 mục tiêu cơ bản sau: Khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh.
Việc đặt mục tiêu nào là mục tiêu quan trọng, mục tiêu lâu dài phụ thuộc vào từng
doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh, phụ thuộc vào cả thị trường và khách hàng.
Lê Thị Khánh Linh 17 Lớp: Thương mại 46B
Để thực hiện các mục tiêu đồng thời để phát triển mở rộng kinh doanh, doanh nghiệp
thường thực hiện 2 giải pháp sau:
Thứ nhất là những giải pháp liên quan đến mở rộng thị trường, tăng doanh thu
bán hàng cho doanh nghiệp.
Thứ hai là bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ các chi phí bỏ ra trong quá trình
kinh doanh để tìm cách giảm vá cắt giảm những chi phí không cần thiết để tăng lợi
nhuận và có thể tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đây là những giải pháp được thực hiện cho mọi hình loại hình doanh nghiệp,
mọi loại hình kinh doanh và chung cho mọi quốc gia. Những giải pháp này còn được
gọi là quy tắc thị trường. Ngoài những quy tắc thị trường trên, các doanh nghiệp kinh
doanh trên thương trường còn phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau để thành
công trong kinh doanh:
- Các doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ có chất
lượng cao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Trong kinh doanh mỗi khi xác định được nhu cầu của khách hàng thì phải tìm
mọi cách đáp ứng cho được nhu cầu đó.
- Mỗi khi làm lợi cho doanh nghiệp thì phải làm lợi cho khách hàng
- Trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu và tìm cho được
thị trường đang lên, tìm cách chiếm lĩnh được thị trường đó.
- Doanh nghiệp bao giờ cũng phải nghĩ tới khách hàng trước rồi mới nghĩ tới
yếu tố cạnh tranh
- Trong kinh doanh phải đầu tư nhiều vào yếu tố nguồn lực để tạo ra nhiều giá
trị sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp.
2.1.2. Hệ thống kinh doanh dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam
Hiện nay, các nhà cung ứng dịch vụ thông tin di động trên thị trường Việt Nam
gồm có:
Lê Thị Khánh Linh 18 Lớp: Thương mại 46B