SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở CẤP THCS”
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi chứa đựng
các nguồn tài nguyên, các chất thải của đời sống và sản xuất, đồng thời là nơi lưu trữ và
cung cấp thông tin cho con người. Nhưng môi trường hiện nay đang xuống cấp, nhiều nơi
bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, môi trường cần được bảo vệ, bảo vệ môi trường hiện
nay đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Ở nước ta, đó cũng là vấn đề được quan tâm sâu
sắc của tất cả các ngành, các cấp. Ngày 27 tháng 12 năm 1993 Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường; Ngày 17 tháng 10 năm
2001 Thủ tướng Chính phủ đã quyết định về việc phê duyệt đề án “đưa các nội dung bảo
vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”; ngày 31 tháng 01 năm 2005, ngành giáo
dục và đào tạo đã có chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường,
trong đó nhiệm vụ trọng tâm là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và
bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức phù hợp như thông qua các môn học và hoạt
động ngoại khoá
Để đáp ứng những yêu cầu đề ra, cùng với các môn học khác trong trường phổ
thông, việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong quá trình
giảng dạy môn Vật lí là vấn đề cần thiết không thể thiếu được.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Vật lí nhằm mục đích để tất cả
các em hiểu được bản chất của các vấn đề về môi trường như tính phức tạp, quan hệ
nhiều mặt, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường,
quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Bên cạnh đó các em nhận thức được ý
nghĩa và tầm quan trọng của các vấn đề về môi trường như một nguồn lực để sinh sống,
lao động và phát triển. Từ đó có thái độ, có ý thức trách nhiệm, có cách ứng xử đúng đắn
trước các vấn đề môi trường.
1
3. Đối tượng viết đề tài và phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Vật lí ở
cấp THCS” được nghiên cứu và viết dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của các đối tượng học
sinh các khối lớp 6,7,8,9 THCS và dựa vào hoạt động dạy của thầy và học của học sinh,
nội dung chương trình môn học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Qua đề tài “Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn
Vật lí ở cấp THCS” sẽ giúp học sinh có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm, có kĩ
năng nhận thức, có cách ứng xử đúng đắn, tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh.
Đồng thời sẽ có hành động cụ thể để bảo vệ môi trường, tuyên truyền, vận động mọi
người cùng chung tay bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa vào thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, thông
qua tham khảo sách báo, các thông tin đại chúng.
- Dựa vào công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình hình môi trường ở địa
phương, thảo luận phương án xử lí
- Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ đó phân tích, tổng hợp để đưa
ra các giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
6. Nội dung của đề tài
CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
CHƯƠNG 2 : Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
CHƯƠNG 3: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
Sự phát triển nhanh chóng về Kinh tế- xã hội trong những năm qua đã làm đổi
mới xã hội Việt Nam, chỉ số kinh tế không ngừng nâng cao. Tuy nhiên sự phát triển kinh
tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường, những hiểm họa suy thoái môi
trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy bảo vệ môi trường là
vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi Quốc gia. Việc tích hợp nội dung giáo dục bảo
2
vệ môi trường đối với bộ môn Vật lí là việc làm cần thiết giúp học sinh hiểu biết được
mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và vai trò của con người trong
đó. Từ đó sẽ có thái độ thân thiện với môi trường, yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, tôn
trọng di sản văn hóa và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nảy sinh.
Hiện nay con người đã khai thác quá mức và sử dụng không hợp lí các nguồn
tài nguyên, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng và
đang đe dọa đến cuộc sống con người như: Ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính, nguồn
nước bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm, sạt lỡ, lũ lụt, hạn hán…. Vì thế, việc lựa chọn địa chỉ,
nội dung, để tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Vật lí là vấn đề quan
trọng và cần thiết nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ về môi
trường và kĩ năng bảo vệ
môi trường phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bên cạnh đó tuyên truyền giáo dục nâng cao ý
thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG 2 : Thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có học sinh. Tuy
nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ môi
trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh biết cách bảo vệ
môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em.
Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến các
biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên,
đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh. Trong khi
đó, Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta hoàn toàn có thể vừa đưa ra
các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung trong các bài học
cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích
thích tính tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt
là hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG 3: Biện pháp, gi]i pháp chủ yếu để thực hiện đề tài
2.1 Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
Để học sinh nhận thức đúng về vai trò của môi trường đối với cuộc sống, từ đó có
3
những hành động cụ thể phù hợp để bảo vệ môi trường thì trước hết cần chọn lựa chủ đề
thật gần gũi, thiết thực và sát với nội dung bài học, phù hợp với nhận thức của các em.
Đối với bộ môn Vật lí, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh cần thông qua các
nội dung của từng bài học cụ thể trong chương trình học.
Ví dụ: Trong bài “Năng suất toả nhiệt của nhiên liệu - –
”. Giáo viên chọn chủ đề khai thác, sử dụng nguồn
nhiên liệu hoá thạch dẫn đến những thảm hoạ về môi trường và những biện pháp khắc
phục.
* Đối với mỗi nội dung cần tích hợp, giáo viên có thể yêu cầu học sinh:
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Học sinh tự đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường hoặc giáo viên đưa ra để học sinh tìm
hiểu.
- Giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống của các em.
2.2. Thu thập tài liệu về môi trường sinh động và có sức thuyết phục
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm kiếm bất cứ tư liệu
nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp bảo vệ môi trường nói riêng. Sau
khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên tìm và lựa chọn những hình ảnh, clip sinh
động, ấn tượng phù hợp với yêu cầu, nội dung kiến thức để đưa vào bài giảng. Khi chọn
được hình ảnh thích hợp nên lưu lại trong một tập tin với định dạng cỡ ảnh to nhất (khi
đưa vào giáo án điện tử hình ảnh sẽ đạt chất lượng cao hơn)
2.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình gi]ng dạy để tích hợp nôi dung
giáo dục b]o vệ môi trường.
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Một mặt nó làm
cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu lựa chọn không phù hợp sẽ
làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm kiến thức. Ý thức được điều này giáo
viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các phương án tích hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy
đủ vừa đạt được mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường. Để đảm bảo được các yêu cầu đó
4
thì nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào sau khi các em đã tiếp thu
được kiến thức nôi dung học tập của phần đó.
2.4. Sử dụng máy chiếu projecter để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy cao tính
trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ môi trường đòi hỏi không chỉ cung
cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học sinh thái độ tích cực trước các
vấn đề về môi trường bị suy thoái, điều này sẽ đạt được hiệu quả cao khi các em được
chứng kiến những hình ảnh, clip về thực trạng cũng như những hậu quả của ô nhiễm môi
trường đưa lại.
3. Một số ví dụ minh họa
* Ví dụ 1 Bài 21: ĐỐI LƯU - BỨC XẠ NHIỆT ( sách vật lí lớp 8)
* Vị trí tích hợp: Sau khi học sinh đã làm các bài tập vận dụng phần đối lưu. Đối lưu là
sự truyền nhiệt năng bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí. Đó là hình thức truyền nhiệt
chủ yếu của chất lỏng và chất khí
* Tình huống tích hợp: Trong phòng ngủ đống kín cửa không có đối lưu không khí sẽ rất
ngột ngạt, khó chịu.
Biện pháp khắc phục: nên mở cửa sổ trước khi đi ngủ khoảng 15 phút để không khí
lưu thông dễ dàng, không khí trong phòng thoáng sạch giúp giấc ngủ ngon hơn, sâu hơn.
* Tình huống tích hợp: Trong bếp lò hay các lò cao ở các xí nghiệp, nhà máy khi không
khí trong lò bị đốt nóng sẽ rất ngột ngạt.
Biện pháp khắc phục: Người ta dùng những ống khói rất cao để thông gió (tạo ra lực hút
khí) khi đó không khí trong lò bị đốt nóng theo ống khói bay lên đồng thời không khí
lạnh ở bên ngoài lùa vào cửa lò. Nhờ đó luôn có đủ không khí để đốt cháy nhiên liệu. Mặt
khác ống khói cao làm cho khói thải ra bay lên cao, chống ô nhiễm môi trường.
* Tình huống tích hợp: Khi dùng rơm, trấu, mạt cưa để nấu bếp, ta thấy có rất nhiều bụi
làm không gian bếp ngột ngạt.
Biện pháp khắc phục: Người ta đã chế tạo loại bếp có ống khói, để khói bụi có thể thoát
lên cao.
5
* Ví dụ 2 Bài 20: NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN?
* Vị trí tích hợp: Sau khi học sinh nắm được khái niệm hiện tượng khuếch tán. Hiện
tượng khuếch tán là hiện tượng các chất tự hoà lẫn vào nhau. Hiện tượng khuếch tán có
thể xảy ra ở chất lỏng, chất khí, giữa chất lỏng và chất khí, thậm chí còn xảy ra ở chất
rắn.
Mặc dù không khí nhẹ hơn nước biển nhưng ở trong nước biển vẫn có không khí.
Nếu thiếu không khí, các loài sinh vật trong lòng đại dương không thể sống được. Có
nhiều tàu chở dầu bị tai nạn làm dầu loang rộng trên mặt biển (Chẳng hạn: Tàu Alpha-1
của Hy Lạp chở 2000 tấn dầu thô bị chìm ở Piraeus. Tàu Prestige chở hơn 77000 tấn dầu
chìm ngoài khơi vùng biển Tây Ban Nha làm tràn dầu trên biển trở thành sự cố tràn dầu
nguy hại nhất từ trước đến nay. Tàu chở cần trục đâm phải tàu chở dầu ngoài khơi phía
Tây Hàn Quốc khiến 66000 thùng dầu thô bị tràn ra biển ) làm cho không khí không thể
khuếch tán vào nước dẫn tới trong nước biển thiếu ôxi làm chết rất nhiều sinh vật sống
trong lòng đại dương, đồng thời cũng ảnh hưởng đến nhiều loài sinh vật biển khác nữa.
Biện pháp khắc phục: Các ngành chức năng cần kiểm tra tàu chở dầu trước khi lưu
thông trên biển và cần đảm bảo các quy tắc an toàn trong suốt quá trình lưu thông. Các
tàu thường xuyên liên lạc với trung tâm cũng như với các tàu khác trong khu vực lưu
thông, tránh các vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra, không những gây thiệt hại cho người và tài
6
sản mà còn làm ô nhiễm môi trường, rất lâu sau mới có thể khắc phục được.
* Ví dụ:3 Bài 26: NĂNG SUẤT TỎA NHIỆT CỦA NHIÊN LIỆU
* Vị trí tích hợp: Sau khi học sinh đã tìm hiểu nhiên liệu là gì và lấy các ví dụ về nhiên
liệu thường gặp.
Hiện nay, than đá, dầu mỏ, khí đốt đang là các nhiên liệu chủ yếu của con người. Tuy
nhiên, việc khai thác và sử dụng các nhiên liệu này đã và đang gây những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường sống của con người: hạn hán, lũ lụt, bão,
sóng thần, khí thải từ nhà máy, xe cộ làm ô nhiễm không khí, nguồn nước, đất gây mưa
axít, thủng tầng ôzôn
!"#$%&'&()*+, */.01&*2
7
.
34.5
Vậy con người cần làm gì để b]o vệ môi trường?
Chúng ta biết rằng, các nguồn năng lượng nói trên không phải vô tận mà chỉ trong vòng
khoảng 50 năm nữa các nguồn nhiên liệu này sẽ cạn kiệt. Vì vậy, một trong những nhiệm
8
vụ vô cùng cấp bách của con người là phải tiết kiệm các nhiên liệu sẵn có, đồng thời phải
nghiên cứu tìm ra các nhiên liệu mới thay thế. Hiện nay con người đã tìm ra nhiều nguồn
năng lượng sạch, dồi dào phục vụ cho sản xuất và cuộc sống:
- Năng lượng từ đại dương (nước biển): phong phú nhất là các quốc gia có biển lớn. Sóng
và thuỷ triều làm quay tuabin máy phát điện.
- Năng lượng Mặt Trời: Dùng chạy pin Mặt Trời.
- Bắt chước quá trình quang hợp của thực vật, hiện nay các nhà khoa học đang nghiên
cứu tìm cách biến đổi năng lượng của ánh sáng (nguồn năng lượng vô tận) thành nguồn
năng lượng sạch và thân thiện với môi trường.
- Năng lượng gió: Sử dụng sức gió để quay tuabin máy phát điện. Đây là nguồn năng
lượng dồi dào, có ở mọi nơi.
- Dầu thực vật dùng để chạy xe, chẳng hạn cải dầu.
- Năng lượng từ sự lên men sinh học: Được tạo từ sự lên men sinh học của đồ phế thải
sinh hoạt nhằm tạo khí mêtan.
- Một trong những nhiên liệu có triển vọng thay thế cho dầu và khí đốt là hiđrô, vì: Hiđrô
có năng suất tỏa nhiệt cao hơn dầu và khí đốt. Đây là khí có năng suất tỏa nhiệt cao nhất
trong tất cả các nhiên liệu có trong thiên nhiên, đã được sử dụng làm nhiên liệu phóng
các tàu vũ trụ. Hiđrô được điều chế bằng cách dùng năng lượng Mặt Trời để điện phân
nước biển. Như vậy, nguồn nguyên liệu để điều chế hiđrô có thể coi là vô tận.Hiđrô lỏng
có thể vận chuyển dễ dàng bằng các bình chứa hoặc ống dẫn. Hiđrô khi bị đốt cháy
không toả ra các khí độc như các nhiên liệu khác.
* Ví dụ: 4 Bài 28: Động cơ nhiệt
Vị trí tích hợp: Sau khi học sinh tr] lời C5 phần vận dụng
Động cơ nhiệt được sử dụng rất rộng rãi trong cuộc sống. Tuy nhiên, động cơ nhiệt lại
gây ra những tác hại rất lớn đối với môi trường sống của chúng ta:
- Gây ra tiếng ồn
- Xả vào môi trường sống các khí độc sinh ra từ việc đốt cháy nhiên liệu.
9
*Biện pháp khắc phục:
- Hạn chế sử dụng động cơ nhiệt.
- Cải tiến động cơ nhiệt thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, thử nghiệm để đưa vào sử dụng rộng rãi loại xăng ethanol, đây là loại
nhiên liệu tiết kiệm và giảm bớt khí thải CO
2
ra môi trường. Hiện ở Việt Nam mới thử
nghiệm cho xe Taxi.
- Thay thế động cơ nhiệt bằng những động cơ khác không làm hoặc ít làm ô nhiễm môi
trường: Vừa qua hãng GM và Segway đã phối hợp sản xuất thành công loại ôtô 2 bánh
đầu tiên trên thế giới với 2 chỗ ngồi. Loại xe này sử dụng một bộ pin để hoạt động, vì vậy
rất thân thiện với môi trường. Loại xe này có thể chạy với vận tốc 56km/h. Chỉ cần mất
vài phút cho một lần sạc pin.
* Ví dụ 8. Bài 12 : GƯƠNG CẦU LÕM
10
- Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song thành
một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân
kì thích hợp
Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm( H 8.2 – sgk vl7), kết hợp sử dụng hình ảnh về
lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày, đặt các câu hỏi có liên
quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT.
GV: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song song hay
phân kì?
HS: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song.
GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trò gì?
HS: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên Trái Đất, nó
là một nguồn năng lượng vô tận.
GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không?
HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn
năng lượng này.
GV: Việc sử dụng nguồn năng lượng này có
mang lại lợi ích gì không?
HS nhận thức: Việc sử dụng nguồn năng
lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm
thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa
thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài nguyên đồng
thời bảo vệ được môi trường.
Ngoài ra guơng cầu lõm còn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống
(như nấu nướng, nấu chảy kim loại…)
GV: giới thiệu hình ảnh (sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng) trong trường học…
* Ví dụ 10: Bài 17 : SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
- Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát
11
- Phương pháp tích hợp: Làm các thí nghiệm của bài để hình thành kiến thức có thể làm
nhiễm điện vật bằng cách cọ sát, sử dụng hình ảnh về tác hại của sét và biện pháp làm
giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế.
GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ?
HS: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ sát.
GV: Trong tự nhiên vật có thể tự nhiễm điện được không? Em hãy cho ví dụ?
HS: Trong tự nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà không cần sự tác động của con
người.Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ sát vào nhau nên nhiễm
điện trái dấu.
GV: Sự nhiễm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên?
HS: Sự nhiễm điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây
với mặt đất (sét).
GV: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến môi trường không?
HS: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ozon
bổ sung vào khí quyển…
+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con
người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO
2
…).
GV: Vậy cần phải làm gì để làm giảm tác hại của sét ?
(sử dụng hình ảnh dùng cột thu lôi để làm giảm tác hại của sét)
12
HS ý thức : Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình xây
dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi
* Ví dụ: 11 Bài 29 AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
- Địa chỉ tích hợp: Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
- Phương pháp tích hợp: Tiến hành thí nghiệm H29.1, 29.2 – sgk vl7, để nêu những tác
hại của dòng điện đối với con người, liên hệ thực tế, hình ảnh sự cố chập điện….
GV : Khi chúng ta sử dụng điện thường gặp những sự cố nào?
HS nhận thức: Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo các tia lửa điện, sự
tiếp xúc điện không tốt của các thiết bị đóng - ngắt mạch điện cũng có thể làm phát sinh
các tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh hưởng đến thông tin
liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa học (tạo ra các khí độc như NO, NO
2
, CH
4
…), tia
lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. 6(
78129* Hàng năm các vụ hỏa hoạn ở các khu chợ, ở các khu đô thị xãy
ra chủ yếu là do chập điện, nguyên nhân sâu xa là do nhiều người còn thiếu sự hiểu biết
về vấn đề “An toàn khi sử dụng điện”. Hiện tượng cháy- chập điện không những cướp đi
tính mạng của con người mà nó còn làm thiệt hại nhiều tài sản, làm lãng phí điện năng,
làm ô nhiễm môi trường một cách trực tiếp và gián tiếp.
13
:;'&<=>)?@A?*781
CHƯƠNG 4. Kết qu] việc ứng dụng vào thực tiển
1.Kết qu] đạt được
a/ Kết quả cụ thể được xác định dựa trên việc đánh giá các câu hỏi có tích hợp giáo dục
môi trường trong các bài kiểm tra ở môn vật lý như sau:
Năm học 2010 - 2011: (%BC%:D30:)
Đầu năm Cuối năm
L ớp Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
7 16/32 50% 24/32 75%
Năm học 2012 - 2013: (%BC%:D30:)
Đầu năm Cuối năm
lớp Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
8 15/22 68,2% 20/22 90,9%
b. Nhận thức:
14
Trong 2 năm tiến hành dạy thực nghiệm tại trường C%:D30:
( BE8=F8,) tôi nhận thấy rằng nhận thức của học sinh về môi trường
ngày càng được cải thiện, từ việc tổ chức các phong trào bảo vệ môi trường như: phong
trào giữ vệ sinh phòng học, phong trào xanh - sạch - đẹp ở trường học, thường xuyên dọn
dẹp vệ sinh xung quanh trường học, không xã rác nơi công cộng,…… Ngoài ra các em
còn tổ chức các buổi tọa đàm, thảo luận về vấn đề bảo vệ môi trường , các em còn là các
tuyên truyền viên tích cực cho gia đình và mọi người xung quanh biết cần phải làm gì để
bảo vệ môi trường sống, bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của bản thân và gia
đình.
- Nhận thức của các em về môn Vật lí không còn đơn giản là môn thực nghiệm nữa, mà
còn là môn học giúp các em gần gủi hơn với môi trường sống, biết làm gì để BVMT, bảo
vệ trường học, bảo vệ gia đình…, song song đó các em còn hăng hái xây dựng bài, nhất
là những bài có tích hợp BVMT các em rất hăng hái thảo luận, đưa ra ý kiến, các nhóm
tích cực đưa ra ý kiến về việc BVMT, khiến cho các buổi học thường đạt hiệu quả cao.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận - Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình dạy học, tôi rất chú trọng tới việc giáo dục cho học sinh các biện pháp
bảo vệ môi trường. Tôi nhận thấy, việc học sinh được tiếp cận với những vấn đề hết sức
gần gũi trong cuộc sống đã làm cho các em học tập sôi nổi, chủ động và tích cực hơn.
Các em rất hứng thú trong việc tìm hiểu, đưa ra nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,
đồng thời đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường và một điều quan trọng mà tôi nhận
thấy là các em đã biết quan tâm đến môi trường nhiều hơn, có ý thức tham gia bảo vệ môi
trường tốt hơn.
Tích hợp giáo dục môi trường là vấn đề quan trọng, cấp bách và rất cần thiết. Với bộ môn
Vật lý chúng ta cần có sự kết hợp giáo dục môi trường trong các tiết dạy. Sự kết hợp giáo
dục cần nhẹ nhàng tránh gò ép gây nhàm chán phản tác dụng. Tạo nhận thức về ý thức
bảo vệ môi trường, có trách nhiệm trước môi trường sống cho mỗi học sinh. Cần cho học
sinh có cái nhìn chính xác về môi trường và sự ô nhiễm môi trường.
2. Kiến nghị:
15
- Cần có những cẩm nang minh họa cụ thể cho việc lồng ghép giáo dục môi trường.
- Cần có chương trình giáo dục bảo vệ môi trường cụ thể cho mỗi địa phương tránh
chung chung, nơi nào cũng giống nơi nào.
- Cần tổ chức các chuyên đề cho việc lồng ghép giáo dục môi trường.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên giảng dạy bằng giáo án điện tử ngành giáo dục
và đào tạo cung cấp thêm laptop và đầu chiếu projecter.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hàng năm nên tổ chức học tập chuyên đề “phương pháp tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường” và chuyên đề “sử dụng tiết kiệm năng lượng có hiệu
quả” đối với bộ môn Vật lí để giáo viên có thêm kiến thức và có điều kiện giao lưu học
hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy.
!&EG$5@H@I>)?@AJ
Người viết đề tài
Trịnh Thị Thanh Hậu
16
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật bảo vệ môi trường.
- Ý kiến hội thảo bảo vệ môi trường, - Câu lạc bộ bảo vệ môi trường.
- Sách giáo khao vật lí lớp 6;7;8;9
- Sách giáo viên vật lí lớp 6;7;8;9
- In-ter-nets
17
MUÏC LUÏC
I. PHẦN MỞ ĐẦU: Trang 1
1. Lí do chọn đề tài:
2. Mục đích nghiên cứu:
3. Đối tượng viết đề tài và phạm vi nghiên cứu:
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5. Phương pháp nghiên cứu:
6. Nội dung của đề tài
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 2
CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Cơ sở pháp lí:
18
Cơ sở lí luận:
Cơ sở thực tiễn:
CHƯƠNG 2 : Thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu.
1) Khái quát phạm vi nghiên cứu:
2) Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
3) Nguyên nhân:
CHƯƠNG 3: Biện pháp, gi]i pháp chủ yếu để thực hiện đề tài
1.Cơ sở đề xuất giải pháp:
2. Các giải pháp chủ yếu:
2.1. Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
2.2.Thu thập tài liệu BVNT sinh động và có sức thuyết phục.
2.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để tích hợp nôi dung giáo
dục bảo vệ môi trường.
2.4. Sử dụng máy chiếu projecter để dạy nội dung tích hợp.
3. Một số ví dụ minh họa
CHƯƠNG 4. Kết qu] việc ứng dụng vào thực tiễn
09
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 10
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
19