Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn như quỳnh, huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.02 KB, 104 trang )


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VIỆN ðÀO TẠO SAU ðẠI HỌC


BÙI ðỨC HÙNG




NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA PHẾ LIỆU TẠI
THỊ TRẤN NHƯ QUỲNH, HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



HÀ NỘI - 2012
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VIỆN ðÀO TẠO SAU ðẠI HỌC


BÙI ðỨC HÙNG



NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA PHẾ LIỆU TẠI
THỊ TRẤN NHƯ QUỲNH, HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả



Bùi ðức Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội từ tháng 10 năm 2009 ñến nay.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến quý thầy cô ñã

tham gia giảng dạy lớp cao học Kinh tế Nông nghiệp C – khóa 18, ñến toàn
thể các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách tạo
ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành ñề tài luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Viết ðăng
ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi nghiên cứu ñề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân rất có gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận ñược ý kiến ñóng góp của quý thầy cô và
các bạn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn


Bùi ðức Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu của ñề tài 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ
TÁI CHẾ NHỰA PHẾ LIỆU 4

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu 4

2.1.1 Khái niệm về phát triển 4

2.1.2 Những vấn ñề cơ bản về phát triển kinh tế 5

2.1.3 Vai trò của phát triển làng nghề 10

2.1.4 Một số khái niệm về chất thải và tái chế phế liệu 14

2.1.5 ðặc ñiểm phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu 23

2.1.6 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế của việc phát
triển nghề tái chế nhựa phế liệu 27

2.1.7 Một vài lý luận về hiệu quả kinh tế và ñánh giá hiệu quả kinh tế 30

2.1.8 Hiệu quả môi trường 33

2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu 34

2.2.1 Kinh nghiệm tái chế nhựa phế liệu của một số nước trên thế giới.34

2.2.2 Kinh nghiệm xử lý, tái chế nhựa tại Việt Nam 35


2.2.3 Một số kết quả nghiên cứu khảo sát nghề tái chế nhựa phế liệu ở
tỉnh Hưng Yên 37

PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 40

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1.1 Vị trí ñịa lý 40

3.1.2 ðặc ñiểm về kinh tế xã hội 41

3.2 Phương pháp nghiên cứu 53

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu, chọn mẫu ñiều tra 53

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 55

3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 55

3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 56

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58

4.1 Quá trình phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn Như Quỳnh 58

4.2 Thực trạng hoạt ñộng tái chế nhựa phế liệu trong các hộ ñiều tra ở thị

trấn Như Quỳnh 63

4.2.1 Quy trình tái chế nhựa phế liệu 63

4.2.2 Thông tin chung về các chủ hộ tái chế nhựa phế liệu 64

4.2.3 Tình hình cơ bản của các hộ tái chế nhựa phế liệu ở thị trấn Như Quỳnh. 66

4.2.4 Chi phí và kết quả sản xuất 77

4.3 Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của nghề tái chế nhựa phế liệu ñến
môi trường 78

4.3.1 Ảnh hưởng của nghề tái chế nhựa phế liệu ñến môi trường không khí 78

4.3.2 Ảnh hưởng của nghề tái chế nhựa phế liệu ñến môi trường âm thanh 81

4.3.3 Ảnh hưởng của nghề tái chế nhựa phế liệu ñến môi trường ñất 81

4.3.4 Ảnh hưởng của nghề tái chế nhựa phế liệu ñến môi trường nước 82

4.4 Một số giải pháp phát triển ngành tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn Như Quỳnh 83

4.4.1 Quy hoạch cụm công nghiệp tái chế nhựa phế liệu 83

4.4.2 Mở rộng thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm nhựa tái chế 84

4.4.3 Tổ chức sản xuất trong các hộ tái chế nhựa phế liệu 85

4.4.4 ðào tạo nghề tái chế nhựa phế liệu 85


4.4.5 Nâng cao vai trò quản lý nhà nước 87

4.4.6 Hỗ trợ vốn sản xuất, lãi suất cho vay 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89

5.1 Kết luận 89

5.2 Kiến nghị 90

5.2.1 Kiến nghị ñối với cấp quản lý 90

5.2.2 Kiến nghị ñối với các cơ sở sản xuất 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ

Bảng

Nội dung Trang

2.1


Số lượng hộ tái chế nhựa phế liệu ở tỉnh Hưng Yên qua các năm 38

3.1

Tình hình sử dụng ñất ñai của thị trấn Như Quỳnh qua 3 năm 44

3.2

Dân số và lao ñộng của thị trấn Như Quỳnh qua 3 năm 46

3.3

Giá trị sản xuất của thị trấn Như Quỳnh qua 3 năm 50

3.4

Phân bổ mẫu ñiều tra tại thị trấn Như Quỳnh 54

4.1

Tình hình phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn Như Quỳnh 61

4.2

Thông tin chung về các chủ hộ tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn Như Quỳnh 65

4.3

Lao ñộng bình quân của hộ tái chế nhựa phế liệu 68


4.4

Nguồn vốn và tài sản bình quân của hộ tái chế nhựa phế liệu 70

4.5

Tình hình sử dụng tài sản BQ của hộ tái chế nhựa phế liệu 71

4.6

Thu nhập, doanh thu của hộ tái chế phế liệu 73

4.7

Doanh số tiêu thụ sản phẩm bình quân của các hộ tái chế nhựa 75

4.8

Giá trị sản xuất và chi phí trung gian BQ của hộ tái chế nhựa 77

4.9

Ảnh hưởng của nghề tái chế nhựa phế liệu ñến môi trường 79







DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

Sơ ñồ Nội dung Trang

2.1 Nguồn phát sinh rác thải 15
4.1 Quy trình sản xuất tái chế nhựa phế liệu 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
BVMT
CC
CTR
CNH – HðH
GTSX
TTCN
ðVT

KCN
SL
TN & MT
TCCT
UBND
WTO
Bình quân
Bảo vệ môi trường
Cơ cấu
Chất thải rắn

Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
Giá trị sản xuất
Tiểu thủ công nghiệp
ðơn vị tính
Lao ñộng
Khu công nghiệp
Số lượng
Tài nguyên và môi trường
Tái chế chất thải
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sự phát triển của làng nghề mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn, nó
ñã giải quyết việc làm cho hơn 10 triệu lao ñộng thường xuyên và ñóng góp
cho xuất khẩu 600 triệu USD mỗi năm. Trong vòng 10 năm trở lại ñây, cùng
với sự hỗ trợ từ các nguồn ngân sách của Nhà nước, việc mở rộng thị trường
và cơ chế thông thoáng ñã tạo ñiều kiện cho làng nghề phát triển nhanh chóng
với tốc ñộ 8%/năm, trong ñó tốc ñộ tăng trưởng của các làng nghề truyền
thống ñạt khoảng 15%/năm (Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2006).
Theo số liệu ñiều tra, hiện nay toàn tỉnh Hưng Yên có khoảng 65 làng nghề
hoạt ñộng ở các lĩnh vực và mức ñộ khác nhau, thu hút và giải quyết việc làm
cho trên 20.000 lao ñộng. Từ năm 2005 ñến nay làng nghề và ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân năm là 12,8%. Giá trị sản
xuất của các làng nghề chiếm tỷ trọng trên 35% trong tổng giá trị sản xuất tiểu

thủ công nghiệp: năm 2007 ñạt 338 tỷ ñồng, năm 2008 ñạt 420 tỷ ñồng và
năm 2009 ñạt 470 tỷ ñồng.
Làng nghề ở Hưng Yên bao gồm các làng nghề truyền thống và các
làng nghề mới. Làng nghề truyền thống gồm: làng Bần, làng nghề ñúc ñồng,
làng nghề làm cày bừa, làng làm hương xạ Các nghề mới gồm có: Gốm sứ,
kim hoàn, mây tre ñan xuất khẩu, chế biến nông sản v.v Các làng nghề này
ñã tạo việc làm và thu nhập ổn ñịnh cho một bộ phận không nhỏ nhân dân,
góp phần quan trọng nâng cao ñời sống và phát triển kinh tế ở ñịa phương.
Thị trấn Như Quỳnh có 5 thôn: Thôn Minh Khai; Ngọc Quỳnh; Hành
Lạc; Ngô Xuyên; Như Quỳnh, trong ñó có 3 thôn: Thôn Minh Khai; Hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Lạc; Ngô Xuyên chuyên sản xuất, tái chế các sản phẩm bằng nhựa. Hiện nay,
chưa có một giải pháp cụ thể ñể phát triển nghề tái chế nhựa trên ñịa bàn. Bởi
vậy, vấn ñề phát triển nghề tái chế phế thải nhựa cần phải ñược quan tâm một
cách ñúng mực. Vậy thực trạng tái chế nhựa trên ñịa bàn như thế nào? Cách
làm ra sao? Làm sao ñể khắc phục tình trạng ñó? ðây là lý do tôi chọn ñề tài:
“Nghiên cứu phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn Như Quỳnh,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của ñề tài là ñánh giá thực trạng hoạt ñộng tái chế
nhựa phế liệu nhằm ñề xuất một số giải pháp phát triển nghề tái chế nhựa
phế liệu tại thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của ñề tài là:

- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát
triển nghề tái chế nhựa phế liệu.

- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn
Như Quỳnh.
- ðề xuất một số giải pháp phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu tại
thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là: Các hộ sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn Như Quỳnh và hệ thống quản lý
hoạt ñộng tái chế. ðề tài giúp các cấp, ngành quản lý hoạt ñộng tái chế một
cách hợp lý ñể phát triển nghề này.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
- ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
* Phạm vi thời gian
- Thu thập các tài liệu có liên quan ñến nội dung nghiên cứu từ năm
2008- 2010.
- ðề tài ñược triển khai nghiên cứu từ tháng 10/2010 ñến tháng 10/2011.
* Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung tìm hiểu các vấn ñề về tái chế nhựa phế liệu tại thị trấn
Như Quỳnh; những thuận lợi, khó khăn và thách thức ảnh hưởng ñến ñời
sống kinh tế, xã hội của người dân.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ
TÁI CHẾ NHỰA PHẾ LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển nghề tái chế nhựa phế liệu
2.1.1 Khái niệm về phát triển

Trên thực tế, khi ñánh giá sự gia tăng về kinh tế và sự biến ñổi về mặt
xã hội trong một giai ñoạn nào ñó của một quốc gia, các nhà kinh tế thường
dùng 2 thuật ngữ tăng trưởng và phát triển ñể phản ánh sự tiến bộ ñó.
Nhưng tăng trưởng và phát triển có những khía cạnh khác nhau về nội
dung. Tăng trưởng kinh tế thường ñược quan niệm là sự tăng thêm (gia tăng)
về quy mô sản lượng của nền kinh tế. ðó là kết quả của các hoạt ñộng sản
xuất và dịch vụ tạo ra. ðể biểu thị sự tăng trưởng người ta dùng mức tăng
thêm của tổng sản phẩm của thời kỳ này so với thời kỳ khác, so sánh theo các
thời ñiểm liên tục của sự tăng trưởng cho ta khái niệm tốc ñộ tăng trưởng.
Còn phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế -
xã hội.
Tóm lại, khái niệm phát triển bao gồm những vấn ñề cơ bản sau:
- Trước hết sự phát triển bao gồm cả sự gia tăng về quy mô khối lượng
của cải vật chất và dịch vụ, sự biến ñổi về cơ cấu kinh tế và ñời sống xã hội.
- Phát triển là một quá trình tiến hoá theo thời gian do chính nguồn lực
nội tại (con người, tài nguyên,…) của nước ñó tác ñộng ñến sự biến ñổi kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

tế ñất nước tham gia vào quá trình hoạt ñộng kinh tế và ñược hưởng lợi ích do

hoạt ñộng này mang lại.
- Phát triển theo nghĩa rộng ñược hiểu bao gồm phát triển về kinh tế,
phát triển về dân trí, giáo dục, y tế, sức khoẻ và môi trường. Là một khái niệm
chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng
thái cao hơn.
- Kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình vận ñộng
khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ñề ra là thể hiện sự tiếp
cận tới các kết quả ñó.
Phát triển kinh tế không chỉ nói ñến tỷ lệ thay ñổi mà còn nói ñến mức
ñộ phát triển. Không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển. ðể nói lên trình ñộ
phát triển kinh tế cao hay thấp khác nhau giữa kinh tế các nước trong một thời
kỳ, các nhà kinh tế học phân quá trình ñó ra các nấc thang: phát triển, ñang
phát triển và kém phát triển gắn với những nấc thang ñó là những giá trị nhất
ñịnh mà hiện tại chưa có sự thống nhất hoàn toàn.
2.1.2 Những vấn ñề cơ bản về phát triển kinh tế

Các nhà kinh tế học ñặt nền móng cho các học thuyết kinh tế cổ ñiển,
tân cổ ñiển và kinh tế học nói chung như Adam Smith (1723 – 1790), David
Ricardo (1772 – 1823) cho ñến Alfred Marshall (1842 – 1924) và ngay cả
Karl Marx cũng ñều xây dựng lý thuyết dựa trên quan ñiểm nghiêng về cung
chứ không phải là cầu. Trong từng giai ñoạn ngắn nhất ñịnh sự khan hiếm về
tài nguyên hay sự thiếu cung luôn luôn là sự giới hạn của sự tăng trưởng và
phát triển nhất là khi sức sản xuất còn ở mức thấp. Trong tác phẩm “Nguyên
lý chính trị và thuế khoá” Ricardo cho rằng: có sự tiến bộ ít liên tục về kỹ
thuật thì sự tăng trưởng bị giới hạn bởi sự khan hiếm về ñất ñai. Trong “Quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

luật của các thị trường tiêu thụ” cũng ñưa ra quan ñiểm cung sẽ tạo ra cầu
của chính nó. Sự tăng thu nhập của các hộ gia ñình do bán các tư liệu sản xuất

và sức lao ñộng là cơ sở ñể tạo ra sức mua - cầu mới của chu kỳ sau, chính là
sự tăng cầu của thời kỳ trước (Malloml Gillis – Donaldr Snodgrass,1995).
Karl Marx cũng nói rằng chỉ có sản xuất sản phẩm mới, mới tạo ra nhu cầu
mới, mức sản lượng ñược cân bằng do chính cung tạo ra. Vào ñầu thế kỷ 19,
trường phái kinh tế học hiện ñại mà xuất phát từ Keynes (1883-1964) trong
tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi và tiền tệ” cho rằng: mức sản
lượng và việc làm là do cầu quyết ñịnh. Nền kinh tế còn các nguồn lực tiềm
tàng, công nhân thất nghiệp tự nhiên, vốn tích luỹ lớn, công suất máy móc
chưa tận dụng hết,…thì trong trường hợp ñó không phải là giới hạn. Lewis
(1955) trong tác phẩm “Lý thuyết về phát triển kinh tế” ñã ñưa ra cách giải
thích hiện ñại về mối quan hệ giữa hai khu vực công nghiệp và nông nghiệp
trong việc giải quyết lao ñộng dư thừa ở nông thôn, ông ñưa ra khả năng mở
rộng khu vực công nghiệp bằng cách sử dụng lao ñộng ở nông thôn không
hạn chế. Có thể ở giai ñoạn ñầu thì sự bất bình ñẳng về thu nhập tăng lên, tiền
công của công nhân ở mức tối thiểu vì lao ñộng ñược thu hút vào công nghiệp
ngày càng tăng, nhưng ở giai ñoạn sau sự bất bình ñẳng giảm dần khi lao
ñộng ở nông thôn ñược thu hút vào công nghiệp và dịch vụ ngày càng khan
hiếm. Theo Lewis sự bất bình ñẳng ban ñầu không chỉ là kết quả của sự tăng
trưởng mà còn là ñiều kiện ñể tăng trưởng. Connel (1994) trong cuốn “Kinh
tế học: nguyên tắc, vấn ñề và chính sách” ñặt vấn ñề, ñồng thời với sự công
nghiệp hoá và ñô thị hoá mạnh mẽ ñã làm yếu ñi một nền kinh tế phong kiến,
một hệ thống nông nghiệp dựa trên những nông nô vây quanh các ñịa chủ của
họ và kết quả là những thay ñổi trong thương mại, công nghiệp và nông
nghiệp ñã chuyển nền kinh tế trung cổ thành một xã hội ñược nuôi dưỡng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

thúc ñẩy bởi những nỗ lực tư bản. Ông cho rằng trước thế kỷ 20, chỉ có nền
kinh tế tư bản là thành công trong sự tích tụ lớn và tạo ra vốn, áp dụng những
kiến thức khoa học kỹ thuật rộng lớn vào sản xuất.

Mallolm Gillis và Donal Snodgrass trong cuốn “Kinh tế học của sự
phát triển” ñã ñưa ra những cơ sở có tính thuyết phục về các vấn ñề cơ bản
của quá trình phát triển, tập trung chú ý vào những khó khăn xảy ra trong việc
ñáp ứng các nhu cầu về ñầu tư nhằm ñảm bảo sự phát triển ổn ñịnh, vững
chắc nhưng không gây ra lạm phát và thất nghiệp lớn. Về cơ chế hoạt ñộng,
các ông ñã ñặt ra mối quan hệ chặt chẽ giữa sự tăng trưởng ñầu tư và tăng
trưởng thu nhập quốc dân. Các mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng thu nhập
với tạo việc làm và phân phối thu nhập, thì tỷ lệ tăng trưởng nhanh tự nó sẽ
giải quyết ñược thất nghiệp và sự bất bình ñẳng lớn trong thu nhập. Quan
ñiểm cho rằng hình thành vốn là chìa khoá ñối với sự phát triển (ñược gọi là
Capital fundamentalism) ñã ñược thể hiện trong các chiến lược và kế hoạch
phát triển của nhiều nước. Vấn ñề phát triển về bản chất ñược coi là vấn ñề
bảo ñảm các nguồn ñầu tư ñể ñạt ñược một tỷ lệ tăng trưởng thu nhập quốc
dân ñã lựa chọn. Sự thiếu vốn ñược ñánh giá là một cản trở quan trọng nhất
ñối với việc ñẩy nhanh phát triển kinh tế, là vấn ñề hóc búa trong việc bố trí
kế hoạch phát triển.
Việc gắn kết có lựa chọn những kết quả nghiên cứu về nhân tố con
người vào cơ cấu của cơ sở hoá vấn ñề ñầu tư là sự kết hợp tương ñối lớn của
vốn và lao ñộng, ñó là ñiểm mấu chốt của sự phát triển.
Vì vậy, mỗi lý thuyết về phát triển kinh tế nêu trên có giá trị trong từng
hoàn cảnh nhất ñịnh và ñiều kiện riêng ñề cập ñến nhiều khía cạnh của sự
phát triển. Từ học thuyết cổ ñiển, tân cổ ñiển ñến lý thuyết tăng trưởng kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

hiện ñại ñều có kế thừa, bổ sung và ngày càng thêm hoàn thiện hơn (Trần
ðình Tuấn, 2003) :
Các lý thuyết về phát triển từ trước ñến nay ñều quan tâm tới vấn ñề cơ
bản là: nguồn gốc của sự phát triển mà cho ñến nay việc nghiên cứu ñều bắt
ñầu từ sự tăng trưởng.

Thực vậy, sự gia tăng sản lượng hiển nhiên cho thấy sự tăng trưởng
ñược tạo ra từ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là quá trình các nguồn lực (nguồn các ñầu vào) ñược
kết hợp theo các cách thức nhất ñịnh nhằm tạo ra các sản phẩm hữu ích (sản
lượng - ñầu ra) theo nhu cầu xã hội. Trong phạm vi nền kinh tế, sản lượng
(ñầu ra) ñó là tổng sản phẩm quốc nội.
Bằng sự ño lường và kết quả thực tế người ta phân các nguồn lực và
các luồng ñầu vào có ảnh hưởng ñến phát triển ra làm hai loại: các nhân tố
kinh tế và các nhân tố phi kinh tế.
+ Các nhân tố kinh tế: ðây là các luồng ñầu vào mà sự biến ñổi của nó
trực tiếp làm biến ñổi sản lượng ñầu ra. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị
trường, các biến số ñó chịu sự ñiều tiết của mối quan hệ cung cầu. Các biến số
(luồng ñầu vào) ñóng vai trò của những nhân tố quyết ñịnh tổng mức cung mà
sự biến ñổi vật chất và giá trị của nó thành tổng sản lượng ñó là các yếu tố sản
xuất.
Còn các biến số quyết ñịnh ñến mức cầu là các nhân tố ảnh hưởng ñến
kết quả sản lượng thông qua sự cân bằng cung cầu.
+ Các nhân tố phi kinh tế: ðó là các nguồn lực không trực tiếp nhằm
mục tiêu kinh tế nhưng gián tiếp ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế gọi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

chung là các nhân tố phi kinh tế như: ðịa vị của người lao ñộng trong cộng
ñồng, cơ cấu giai cấp xã hội, cơ cấu dân tộc, cơ cấu thành thị - nông thôn, ñặc
ñiểm văn hoá – xã hội, thể chế chính trị - xã hội, cơ chế quản lý và chính sách
kinh tế. Khí hậu và ñịa lý tự nhiên cũng ñược coi là nhân tố phi kinh tế của sự
phát triển.
Nghề tiểu thủ công nghiệp ñược ra ñời trong những ñiều kiện lịch sử
nhất ñịnh, ñặc biệt là khi có sự phân công lao ñộng xã hội phát triển và sản
xuất ñi vào chuyên môn hoá ngày càng sâu.Việt Nam là nước có nền văn

minh lúa nước, nghề TTCN ñã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm. Các nghề
TTCN của Việt Nam lúc ñầu ñược bắt nguồn từ những nhu cầu phục vụ sản
xuất và ñời sống mà phổ biến là việc sản xuất các công cụ sản xuất như: cày
bừa, liềm hái, khung cửi, dao dựa và các công cụ phục vụ ñời sống như bát
ñĩa, mâm chậu, giường tủ, bàn ghế Sau này trong quá trình phát triển kinh tế
của ñất nước, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, sản phẩm của nghề
TTCN ngày càng ñược tăng lên về số lượng cũng như chất lượng, ñặc biệt
trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay các sản phẩm của nghề TTCN cần
phải luôn ñược cải tiến về mẫu mã, phong phú về chủng loại, nâng cao chất
lượng sản phẩm ñể ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Vì vậy mà các
làng nghề của Việt Nam có ñiều kiện phát triển hơn, ñáp ứng ñầy ñủ các nhu
cầu của thị trường như làng gốm sứ - Bát Tràng, dệt tơ lụa - Hà ðông, Làng
Nón - Phú Cam (Huế).
Nhiều nghề tiểu thủ công nghiệp ñã khẳng ñịnh ñược vị thế của mình
trên thị trường, nhiều mặt hàng TTCN ñã từng nổi tiếng trên thế giới. Phạm vi
tiêu dùng hàng truyền thống của nước ta ngày càng ñược mở rộng, không
những chỉ ñược tiêu dùng ở trong nước mà còn ñược ưa chuộng ngày càng
nhiều ở rất nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới như: Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Australia, Hồng Kông, Thụy ðiển, Na Uy, ðức.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

Phát triển TTCN nông thôn là hoạt ñộng thu hút nhiều người dân tham
gia vào sản xuất TTCN, nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. ðồng thời, phát triển TTCN nông
thôn cũng là quá trình thực hiện CNH - HðH nông thôn nhưng vẫn bảo tồn
ñược những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa hoc và công
nghệ. Một số quan niệm cho rằng, phát triển TTCN nông thôn sẽ góp phần
nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc
sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân tài vật lực của ñịa phương.

Phát triển nghề TTCN nông thôn là ñảm bảo cho nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và bền vững, ñảm bảo sức khoẻ của người dân và lao ñộng làm
nghề, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra cơ sở vật chất vững mạnh, cơ cấu
kinh tế hợp lý theo hướng CNH nông thôn trên cơ sở giải quyết tốt việc làm
cho người lao ñộng, nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống của người dân
nông thôn, ñưa nông thôn tiến lên một nền văn minh hiện ñại hơn.
Tóm lại: Phát triển kinh tế nói ñến sự tăng trưởng kinh tế kèm theo
những thay ñổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế. Những thay ñổi này
bao gồm việc nâng cao mức của cải vật chất của dân cư, một sự giảm sút về tỷ
phần của nông nghiệp trong GNP và sự gia tăng tương ứng của tỷ phần trong
GNP của công nghiệp, tài chính, xây dựng và dịch vụ thương mại; một sự gia
tăng về giáo dục và kỹ năng của lực lượng lao ñộng và những tiến bộ kỹ thuật
ñáng kể ñược tạo ra trong nền kinh tế (Frank Ellis, 1995).
2.1.3 Vai trò của phát triển làng nghề
* Góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên
một bước mới về chất, làm thay ñổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao ñộng, cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

việc làm, cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn
bằng các nguồn lợi từ các lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Với mục
tiêu như vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng ñược
thúc ñẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông nghiệp và cả các bộ phận
hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Sự phát triển của các làng nghề
ñã tạo ra một nền kinh tế ña dạng ở nông thôn, với sự thay ñổi về cơ cấu,
phong phú ña dạng về loại hình sản phẩm. Nghĩa là khi nghề thủ công xuất
hiện thì kinh tế nông thôn không chỉ có ngành nông nghiệp thuần nhất mà bên
cạnh ñó còn có các ngành thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ cùng tồn tại

và phát triển. Sự phát triển của các làng nghề ñã mở rộng qui mô sản xuất và
ñịa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao ñộng.
* Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao ñộng nông thôn
Nước ta là một nước sản xuất nông nghiệp là chính, dân số tập trung ở
nông thôn chiếm tỉ lệ cao, lao ñộng chỉ tập trung vào một vài tháng thời vụ,
còn nông những lúc nông nhàn thì họ không có việc làm. Những năm gần ñây
phát triển làng nghề ñã giải quyết việc làm cho gần 12 triệu lao ñộng, chiếm
28,5% lực lượng lao ñộng nông thôn. Việc phát triển làng nghề không chỉ
giải quyết việc làm cho lao ñộng tại ñịa phương mà còn tạo việc làm cho lao
ñộng tại các ñịa phương khác .
Việc phát triển làng nghề tạo ra khối lượng lớn hàng hoá mỗi năm nên
mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá là cần thiết và là nhân tố quan trọng
ñể kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu lao ñộng thủ
công chuyên nghiệp và nông nhàn. Người ta ñã tính toán rằng, cứ xuất khẩu
một triệu USD hàng thủ công thì tạo ñược việc làm và thu nhập khoảng 4.000
lao ñộng. Nếu so sánh với mức thu nhập của lao ñộng nông nghiệp thì thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

nhập của lao ñộng ngành nghề cao hơn khoảng 2 ñến 4 lần, ñặc biệt là so chi
phí về lao ñộng và diện tích sử dụng ñất thấp hơn nhiều so với sản xuất nông
nghiệp. Như vậy, thu nhập ở các làng nghề ñã tạo ra sự thay ñổi khá lớn trong
cơ cấu thu nhập của hộ gia ñình và của ñịa phương.
* ða dạng hoá kinh tế nông thôn là một trong những nội dung quan
trọng của công nghiệp hoá nông thôn nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập
và cải thiện ñời sống của người dân nông thôn. Sự phát triển của làng nghề ñã
phá vỡ thế ñộc canh trong các làng thuần nông, mở ra hướng phát triển mới
với nhiều nghề trong một làng nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của nông
nghiệp sự phảt triển của làng nghề ñã ñem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng
hợp lý các nguồn lực ở nông thôn như ñất ñai, lao ñộng, nguyên vật liệu, thị

trường. Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thường hình thành nên
một trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao ñổi hàng hoá. Những trung
tâm này ngày càng ñược mở rộng và phát triển, tạo nên sự ñổi mới trong nông
thôn. Hơn nữa, nguồn tích luỹ của người dân trong làng nghề cao hơn, có ñiều
kiện ñể ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như ñường xá, nhà ở và mua sắm các
tiện nghi sinh hoạt. Dần dần ở ñây hình thành một cụm dân cư với lối sống ñô
thị ngày một rõ nét hơn. Nông thôn ñổi thay và từng bước ñược ñô thị hoá qua
việc hình thành các thị trấn, thị tứ.
* Cải thiện ñời sống của nhân dân và xây dựng nông thôn mới
Ở những vùng có làng nghề phát triển ñều thể hiện một sự văn minh,
giàu có, dân trí cao hơn hẳn những vùng mà chỉ thuần tuý sản xuất nông
nghiệp. Ở các làng nghề, tỷ lệ hộ khá và giàu thường rất cao, tỷ lệ hộ nghèo
thấp và hầu như không có hộ ñói. Thu nhập từ nghề thủ công chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng thu nhập ñã ñem lại cho người dân ở ñây một cuộc sống ñầy ñủ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

phong lưu hơn cả về vật chất và tinh thần. Nhà cao tầng của các hộ dân ñược
xây dựng nhiều, tỷ lệ hộ có các loại ñồ dùng tiện nghi ñắt tiền chiếm tỷ lệ khá.
Cùng với việc tăng thu nhập của người dân sự phát triển của làng nghề cũng
ñã tạo ra một nguồn tích lũy khá lớn và ổn ñịnh cho ngân sách ñịa phương.
Nguồn vốn ñược các ñịa phương dùng ñể cải tạo và xây dựng các hệ thống
giao thông, hệ thống ñiện, trạm y tế, trường học ðời sống vật chất và tinh
thần của người dân ñược cải thiện, sức mua tăng lên, tạo thị trường cho công
nghiệp và dịch vụ phát triển.
Trong quá trình vận ñộng và phát triển, các làng nghề ñã có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, ñó là tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ thu hẹp tỷ trọng của nông nghiệp, chuyển lao ñộng từ sản xuất
nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập

cao. Trong phát triển nông nghiệp thì các làng nghề ñã cung cấp tư liệu sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Ví dụ như khi
ngành chế biến phát triển yêu cầu nguyên liệu từ nông nghiệp phải nhiều hơn,
ña dạng hơn và chất lượng cao hơn. Do vậy, trong nông nghiệp hình thành
những khu vực nông nghiệp chuyên môn hoá, tạo ra năng suất lao ñộng cao
hơn và nhiều sản phẩm hàng hoá. Mặt khác, có thể thấy kết quả sản xuất ở các
làng nghề cho thu nhập và giá trị sản lượng cao hơn hẳn so với sản xuất nông
nghiệp. Do từng bước tiếp cận với nền kinh tế thị trường, người lao ñộng
nhanh chóng chuyển sang ñầu tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, khu
vực sản xuất nông nghiệp thu hẹp, khu vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp ñược tăng lên, hoạt ñộng dịch vụ ở nông thôn cũng ñược mở
rộng về quy mô, ñịa bàn hoạt ñộng ñã thu hút nhiều lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, tạo việc làm, nâng cao
ñời sống cho dân cư nông thôn là vấn ñề quan trọng ở nước ta hiện nay. Sự
phát triển của làng nghề ñã kéo theo sự hình thành và phát triển của các nghề
khác, ñã tạo thêm nhiều việc làm cho người lao ñộng. Nó không chỉ giải quyết
việc làm cho cư dân trong vùng mà còn tạo việc làm cho cư dân các vùng lân
cận. Người dân có việc làm nhờ ñó thu nhập của họ ñược tăng cao, ñời sống
bớt khó khăn hơn, mặt khác bản tính của người nông dân là tiết kiệm, nên họ
ñã biết chi tiêu hợp lý và bắt ñầu có tích luỹ. Vì vậy, cuộc sống của người dân
trong các làng nghề thường có mức sống cao hơn so với các làng chỉ sản xuất
thuần nông.
Một ñặc ñiểm của sản xuất trong làng nghề là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn
và cơ cấu lao ñộng ít nên rất phù hợp với khả năng huy ñộng vốn và các
nguồn lực vật chất của các hộ gia ñình. ðiều ñó tạo ñiều kiện cho hộ tận dụng
ñược vốn nhàn rỗi trong dân vào ñầu tư sản xuất kinh doanh. Mặt khác, việc
sản xuất ở các làng nghề chủ yếu là hộ gia ñình nên ñã tận dụng và thu hút

nhiều loại lao ñộng, từ lao ñộng thời vụ nông nhàn ñến lao ñộng trên ñộ tuổi
hay dưới ñộ tuổi lao ñộng.
2.1.4 Một số khái niệm về chất thải và tái chế phế liệu
2.1.4.1 Một số khái niệm về chất thải
Theo Mục 2 ðiều 2 của Luật bảo vệ môi trường 2005 quy ñịnh:
"Chất thải là chất ñược loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất
hoặc trong các hoạt ñộng khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các
dạng khác."
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

* Chất thải rắn (rác thải): là chất thải ở thể rắn, ñược thải ra từ quá trình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt ñộng khác.
* Chất thải rắn nguy hại: là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất
có một trong những ñặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây
nhiễm, gây ngộ ñộc hoặc các ñặc tính nguy hại khác.
Rác và chất thải tự bản thân nó có thể chưa gây ô nhiễm hoặc mới ở
mức làm bẩn môi trường, nhưng qua tác ñộng của các yếu tố môi trường, qua
phân giải, hoạt hóa mà chất thải mới trở nên ô nhiễm và gây ñộc. Rác hữu cơ
thì bị lên men gây thối và ñộc. Nước thải chứa hóa chất làm ô nhiễm ñất, ô
nhiễm nước mặt, nước ngầm, chất thải phóng xạ gây ô nhiễm phóng xạ, hầu
như ở ñâu có sinh vật sống là ở ñấy có chất thải, hoặc ở dạng này hoặc ở dạng
khác. Vì vậy, chỗ nào càng tập trung sinh vật, con người và hoạt ñộng của họ
càng cao thì chất thải càng nhiều.
2.1.4.2 Nguồn phát sinh rác thải

Sơ ñồ 2.1: Nguồn phát sinh rác thải
Nông nghiệp,
hoạt ñộng xử lý
rác thải

Rác thải
DV công cộng

Xây dựng
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư
Thương mại
Cơ quan,
trường học,
bệnh viện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

Hộ gia ñình: rác thải phát sinh từ những thực phẩm thừa, carton,
plastic, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, kim loại, tro bếp, lá cây, các chất thải ñặc
biệt (ñồ ñiện, ñiện tử hỏng, lốp xe…) và các chất thải ñộc hại. Thành phần
chủ yếu của rác thải từ khu vực gia ñình là rác hữu cơ. Việc phân loại rác tại
nguồn ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả của tái chế rác thải. Tuy nhiên việc
phân loại rác tại nguồn chưa ñược quan tâm ñúng mức, gây những khó khăn
trong xử lý.
Thương mại: rác phát sinh từ các nhà kho, quán ăn, chợ, văn phòng,
khách sạn, trạm xăng chủ yếu là ñồ ăn thừa, dầu mỡ, giấy báo…
Các cơ quan (trường học, bệnh viện ) rác thải ở ñây giống như rác thải
sinh hoạt.
Xây dựng: các công trình mới, tu sửa từ nhà ở ñến công viên, trường
học, bệnh viện, khách sạn chủ yếu là vôi vữa bê tông, gạch thép, cốt
pha…Nhìn chung rác thải từ xây dựng ít mang tính ñộc hại. Loại rác này chủ

yếu ñược xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Với khu vực mật ñộ dân số cao,
khó khăn chủ yếu trong quản lý là bãi chôn lấp.
Dịch vụ công cộng: rửa ñường, rác du lịch (rác công viên, bãi biển, các
danh lam thắng cảnh). Rác thải của khu vực này chủ yếu do ñội tổ thu gom
hay công ty môi trường ñảm nhiệm. Khó khăn trong quản lý loại rác phát sinh
từ nguồn này là ý thức của người dân. Việc ñể rác ñúng nơi quy ñịnh và phân
loại rác ở các nơi công cộng rất khó quản lý vì nhân viên môi trường không
ñủ ñể giám sát, người thải rác không ở một vị trí cố ñịnh.
Công nghiệp: công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ ñều phát sinh ra chất
thải, rác thải như giấy vụn, hóa chất…Các nhà máy sản sinh ra nhiều loại chất
thải: rắn, lỏng, khí. Vì mục ñích lợi nhuận các công ty, nhà máy, xí nghiệp

×