Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Báo cáo môn kế toán quốc tế Chuẩn mực IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính và liên hệ với thực tiễn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 27 trang )

LOGO
Đề tài: Chuẩn mực IAS 1
Trình bày báo cáo tài chính và liên hệ với
thực tiễn Việt Nam
GVHD: TS. Phạm Hoài Hương
Nhóm – 1:

1. Lê Trung Dũng
2. Trần Thị Mỹ Lan
3. Phạm Thị Thảo Phượng
4. Hoàng Anh Sơn
5. Phan Thị Thu Trang
2
Nội dung trình bày

Chương I: Nội dung của chuẩn mực
kế toán quốc tế số 1: Trình bày báo
cáo tài chính.

Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS
về chuẩn mực trình bày báo cáo tài
chính.

Chương III: Định hướng phát triển
chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa
hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
3

Báo cáo tài chính (BCTC) là một công
cụ trình bày và thể hiện về
tình hình thực trạng tài chính của doanh


nghiệp, cung cấp những thông
tin tổng quát nhất về tình hình tài chính
của doanh nghiệp cho những người
quan tâm, phục vụ cho quản lý, đầu tư
và ra quyết định cũng như quản lý
vỹ mô nền kinh tế của nhà nước.
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế số 1: Trình bày báo
cáo tài chính.
I. Đặt vấn đề
4

Chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ
thống các nguyên tắc hạch toán kế
toán, trình bày BCTC, các quy định về
kế toán được chấp nhận rộng rãi
trên toàn thế giới do Hội đồng Chuẩn
mực kế toán Quốc tế (IASB) ban
hành và thường xuyên nghiên cứu
cập nhật sửa đổi, bổ sung.
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế số 1: Trình
bày báo cáo tài chính.
I. Đặt vấn đề
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế
số 1: Trình bày báo cáo tài chính.
I. Định Nghĩa,Mục tiêu và phạm vi của chuẩn mực:
1. Định nghĩa

Các điều khoản sau đây được sử
dụng trong chuẩn mực này với ý nghĩa được chỉ
định:


Báo cáo tài chính thông dụng

Không khả thi

Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế

Trọng yếu

Thuyết minh báo cáo tài chính

Thu nhập toàn diện khác

Chủ sở hữu

Lợi nhuận hoặc chi phí

Các điều chỉnh chênh lệch
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế số 1:
Trình bày báo cáo tài chính.
6
I. Định Nghĩa,Mục tiêu và phạm vi của chuẩn mực:
2. Mục tiêu
Tiêu chuẩn này quy định cơ sở cho việc trình
bày các báo cáo tài chính thông dụng để
đảm bảo só sánh được với báo cáo tài chính
của tổ chức trong thời kỳ trước đó và với các
báo cáo tài chính của các doanh nghệp
khác.
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc

tế số 1: Trình bày báo cáo tài chính.
I. Định nghĩa, Mục tiêu và phạm vi của chuẩn mực:
3. Phạm Vi:

Một doanh nghiệp sẽ áp dụng tiêu chuẩn này trong việc
chuẩn bị và trình bày các báo cáo tài chính có
chung mục đích theo tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc
tế (IFRSs).

Các IFRSs khác đặt ra sự công nhận, đo lường và yêu
cầu công khai các giao dịch cụ thể và các sự kiện khác.

Chuẩn mực này không áp dụng cho các cấu trúc và nội
dung báo cáo tài chính tạm thời chuẩn bị phù hợp
với IAS 34 Báo cáo tài chính tạm thời.

Chuẩn mực này sử dụng thuật ngữ thích hợp cho các tổ
chức theo định hướng lợi nhuận, bao gồm cả các doanh
nghiệp kinh doanh công cộng.

Tương tự các doanh nghiệp không có vốn chủ sở hữu
theo quy định tại IAS 32 Các công cụ tài chính : Trình
bày (ví dụ như một số quỹ chung) và các tổ chức chia sẻ
vốn không phải là vốn chủ sở hữu
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc
tế số 1: Trình bày báo cáo tài chính.
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế số 1:
Trình bày báo cáo tài chính.
8
Mục đích của báo cáo tài chính


Bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Tính năng chung

Trình bày công bằng và phù hợp với IFRSs

Hoạt động liên tục

Kế toán trên cơ sở phát sinh

Tính trọng yếu và tập hợp

Bù trừ

Tần suất báo cáo

So sánh thông tin

Tính nhất quán của báo cáo
Cấu trúc và nội dung

Nhận dạng báo cáo tài chính

Giới thiệu

Báo cáo tình hình tài chính

Phân biệt ngắn hạn và dài hạn


Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Thông tin được trình bày trong báo cáo
tình hình tài chính hoặc trong các thuyết
minh
9
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc
tế số 1: Trình bày báo cáo tài chính.
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế số 1:
Trình bày báo cáo tài chính.

Báo cáo thu nhập toàn diện

Thông tin được trình bày trong báo cáo
kết quả thu nhập toàn diện

Phần lãi hoặc lỗ trong kỳ

Thu nhập toàn diện khác trong kỳ

Thông tin được trình bày trong báo cáo
kết quả thu nhập toàn bộ hoặc trong các
thuyết minh
11
www.themegallery.com
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế số 1:
Trình bày báo cáo tài chính.
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu


Thông tin được trình bày trong
các báo cáo thay đổi vốn chủ sở
hữu

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính

Cấu trúc

Công bố chính sách kế toán

Nguồn dự toán quan trọng không
chắc chắn

Vốn

Quá trình chuyển đổi và có hiệu lực

Thu hồi IAS 1 (sửa đổi năm 2003)
12
Chương I: Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế số 1:
Trình bày báo cáo tài chính.
13
Nội dung IAS 1 VAS 21
Ngày ban hành gần
nhất
Phiên bản 2007 và những điều
chỉnh bổ sung từ IFRS tính đến
31/12/2009

Ngày 30/12/2003
Hệ thống BCTC
Báo cáo về vị trí tài chính
Báo cáo thu nhập tổng hợp
Báo cáo chuyển đổi về VCSH
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh BCTC
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Không có
Tương tự
Tương tự
Không có
Trình bày trung
thực, hợp lý và phù
hợp với chuẩn mực
IFRSs
Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp.
Việc áp dụng các chuẩn mực, trong mọi trường hợp, nhằm đảm
bảo việc trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.

Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
14
Các
nguyên
tắc cơ bản
Trình bày trung thực và hợp lý các Giả
thiết bao gồm:


- Hoạt động liên tục

- Cơ sở dồn tích

- Nhất quán

- Trọng yếu và tập hợp

- Bù trừ

- Thông tin so sánh
Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
15
Trường hợp
không áp dụng
các yêu cầu
Trong một số trường hợp đặc
biệt, cho phép việc không áp
dụng các yêu cầu chung nhằm
đảm bảo báo cáo tài chính
được trình bày trung thực và
hợp lý.
Không đề cập vấn đề này.
Trong thực tế, các doanh
nghiệp phải được sự đồng ý
của Bộ Tài chính về việc áp
dụng các chính sách kế toán
có sự khác biệt so với các
chuẩn mực.

Ghi nhận các
yếu tố cơ bản
của báo cáo tài
chính
Quy định chung đưa ra một số
phương pháp ghi nhận có thể
sử dụng ở các mức độ khác
nhau và sử dụng kết hợp trong
báo cáo tài chính, bao gồm:
- Giá gốc
- Giá đích danh
- Giá trị có thể thực hiện được
- Giá trị hiện tại
Không đề cập đến vấn đề
này.
Tuy nhiên, thông thường
việc ghi nhận phải được căn
cứ vào giá gốc và giá trị có
thể thực hiện được.
Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
16
Kỳ báo cáo Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập
ít nhất cho kỳ kế toán năm. Trường hợp đặc biệt,
một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc
kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính
cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn
hơn một năm dương dịch và việc thay đổi này cần
được thuyết minh.
Bảng cân đối
kế toán/ Báo

cáo vị trí tài
chính
Chỉ rõ những nhóm tài
sản cần phải công bố
Tương tự, tuy nhiên
các mục còn đơn giản.
Các tài sản dài hạn chờ
bán, tài sản sinh học,
đầu tư sử dụng theo
phương pháp vốn
chủ… không đề cập
trong VAS 21
Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
17
Phân biệt tài sản nợ, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn
Tài sản, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn
phải được trình bày thành các khoản mục
riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán.
Trường hợp doanh nghiệp không thể
phân loại được tài sản và nợ phải trả do
đặc thù của hoạt động thì tài sản và nợ
phải trả phải được trình bày thứ tự theo
tính thanh khoản giảm dần.

Doanh nghiệp có thể trình bày riêng
biệt các tài sản và nợ phải trả thành
ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp
doanh nghiệp không trình bày riêng
biệt các tài sản và công nợ ngắn hạn và
dài hạn, các tài sản và nợ phải trả được

trình bày theo tính thanh khoản giảm
dần nếu việc trình bày này cung cấp
thông tin phù hợp và đáng tin cậy hơn.

Tài sản và nợ phải trả phải phân thành ngắn hạn/ dài hạn. Nếu không phải trình bày
theo tính thanh khoản giảm dần
Cho dù sử dụng phương pháp trình bày nào, doanh nghiệp phải trình bày tổng số
tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng đối với từng khoản mục tài
sản hoặc công nợ có bao gồm các khoản dự tính được thu hồi hay thanh toán:
a) Trong vòng 12 tháng sau kỳ báo báo; và
b) Sau 12 tháng sau kỳ báo cáo.
Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
18
Phân loại nợ ngắn hạn còn đề cập
đến khoản nợ vì mục đích thương
mại, không có quyền trì hoãn
thanh toán vô điều kiện trong vòng
12 tháng
Không đề cập đến, mà chủ yếu
hướng đến nghĩa vụ thanh toán
trong vòng 12 tháng.
Không đưa ra Bảng cân đối kế toán
mẫu hoặc trình tự trình bày các
khoản mục.
Bảng cân đối kế toán được lập
phù hợp với các quy định trong
văn bản hướng dẫn thực hiện
chuẩn mực này.
Việc điều chỉnh các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán gồm:
- Việc trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán, đòi hỏi phải trình

bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính
của doanh nghiệp
- Cách thức trình bày và sắp xếp thông tin có thể được sửa đổi theo
tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết của doanh nghiệp.
Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
19
Báo cáo thu
nhập tổng
hợp
Bao gồm hai phần
Báo cáo lãi lỗ
Báo cáo thu nhập tổng hợp
khác
Chỉ gồm Báo cáo lãi lỗ
Trình bày: doanh thu, chi
phí và hoạt động khác
Các nội dung trình bày liên
quan như: phần lãi (lỗ)
Chỉ trình bày doanh thu,
chi phí của hoạt động
kinh doanh, tài chính và
hoạt động khác
Doanh nghiệp cần trình bày
Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo chức năng
của chi phí. Trường hợp do
ngành nghề kinh doanh thì
được trình bày theo bản chất
của chi phí.

Doanh nghiệp cần trình
bày Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh/Báo
cáo tổng hợp cung cấp
thông tin hợp lý và đáng
tin cậy hơn.
Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
20
Phải trình bày lợi nhuận thuộc về lợi ích
cổ đông không nắm quyền kiểm soát và lợi
ích của công ty mẹ
Phải trình bày thu nhập thuộc về lợi ích
không kiểm soát và thuộc về cổ đông công
ty mẹ.
Không đề
cập
Các khoản doanh thu và chi phí bất
thường không trình bày trên báo cáo thu
nhập, hay báo cáo lãi lỗ.
Các khoản thuế thu nhập DN liên quan
đến thu nhập tổng hợp khác cần phải
được trình bày
Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
21
Báo cáo
chuyển đổi
vốn chủ sở
hữu
Trình bày thu nhập tổng hợp, có tách
biệt thu nhập thuộc chủ của công ty

mẹ, và thuộc các lợi ích không kiểm
soát
Không đề cập, nhưng
được qui định trình bày
trên thuyết minh BCTC
Thuyết minh
BCTC
Trình bày các cơ sở để lập BCTC, các
chính sách kế toán vận dụng
Không đề cập vì đã thể hiện ở báo cáo
riêng
Không đề cập bắt buộc, mà có thể lựa
chọn hoặc trình bày trên báo cáo vị trí
tài chính hay phần thuyết minh
Trình bày nguồn gốc của ước tính
không chắc chắn, có liên quan đến giá
trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả
(đoạn 125)
Các thông tin về quản lý vốn (capital)
của nhà quản lý (đoạn 134)
Các công cụ tài chính có thể phân là
vốn chủ sở hữu (đoạn 136)
Tương tự như IAS 01
Trình bày thêm phần
thay đổi vốn chủ sở hữu
Công bố các thông tin liên
quan đến vốn chủ, như;
số lượng cổ phần, mệnh
giá….
Không đề cập

Không đề cập
Không đề cập
Chương II: So sánh IAS 1 và các VAS về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính
22
Việc áp dụng IAS/IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách
thức ghi nhận, đo lường và trình bày các yếu tố của BCTC, loại trừ sự
khác biệt trong chuẩn mực kế toán, là điều kiện để đảm bảo các doanh
nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một
cách thống nhất trong lập và trình bày BCTC. IAS/IFRS được chấp
nhận như chuẩn mực lập BCTC cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận
trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc sử dụng IAS/IFRS mang lại
những lợi ích khá rõ, như : tiết kiệm chi phí soạn thảo chuẩn mực và
nhanh chóng hòa nhập vào chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận;
sự hội nhập về kế toán giúp cho các công ty huy động vốn trên thị
trường quốc tế. Đến nay, đã có hơn 119 quốc gia trên thế giới thực hiện
việc yêu cầu (bắt buộc) hoặc cho phép (không bắt buộc) các công ty niêm
yết trên thị truờng chứng khoán của họ sử dụng IAS/IFRS khi lập và
trình bày BCTC.
Chương III: Định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế.
23
Tuy nhiên, việc áp dụng IAS/IFRS không phải là
hoàn toàn dễ dàng đối với các doanh nghiệp ở các quốc
gia. Một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ
nhân viên kế toán và chi phí. Điều này không đơn giản
vì IAS/IFRS được xem là khá phức tạp ngay cả đối
với các nước phát triển. Để áp dụng IAS/IFRS đơn vị
phải bỏ ra chi phí ban đầu khá lớn, xây dựng lại hệ
thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài
chính. Ngoài ra, phương pháp xây dựng IAS/IFRS về

cơ bản là theo mô hình Anglo-America, do đó có thể
không phù hợp với các nước đang phát triển vì có sự
khác biệt lớn về văn hóa và môi trường kinh tế giữa
các nước phát triển và các nước đang phát triển
Chương III: Định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế.
24
Từ các nguyên nhân của sự chưa hòa hợp giữa
VAS với IAS/IFRS và những phân tích nêu trên, có thể
thấy, việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận dụng có
chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn
hợp lý. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, để đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập về kế
toán nói riêng, một số giải pháp mang tính định hướng
cần được xem xét một cách tích cực, như sau:
Chương III: Định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế.
25
* Thứ nhất, như đã phân tích ở trên, trong IAS/IFRS, giá trị
hợp lý được sử dụng ngày càng nhiều trong đo lường và ghi nhận các
yếu tố của BCTC.
* Thứ hai, cần khẩn trương đánh giá, sửa đổi, bổ sung cập nhật
26 chuẩn mực đã ban hành cho phù hợp với những thay đổi của
IAS/IFRS và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
*Thứ ba, nhằm đáp ứng kịp thời sự đổi mới và phát triển của
nền kinh tế, cần sớm ban hành 5 chuẩn mực kế toán liên quan đến
các đối tượng và giao dịch đã phát sinh trong đời sống kinh tế, bao
gồm: Thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02); Tìm kiếm, thăm dò và
xác định giá trị các nguồn tài nguyên khoáng sản (IFRS 06)…

* Thứ tư, Việt Nam cần từng bước tiếp tục hoàn thiện môi
trường kinh tế và luật pháp phù hợp với yêu cầu của IAS/IFRS.
Chẳng hạn như thị trường giao dịch tài sản cần phải ‘minh bạch’ và
‘hoạt động’ để có thể sử dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lường giá
trị tài sản…
Chương III: Định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế.

×