Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BẢO LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.36 KB, 68 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay – nền kinh tế thị trường với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế dưới sự quản lý của nhà nước cùng hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là từ khi gia nhập WTO thì nền kinh tế nước ta
càng phát triển, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm
đến vấn đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, tạo ra một thuận lợi đủ lớn để
duy trì và mở rộng sản xuất. Muốn vậy không còn cách nào khác là các doanh
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
STT
Từ viết tắt Nghĩa
1 CP Cổ phần
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 KPCĐ Kinh phí công đoàn
5 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
6 NCTT Nhân công trực tiếp
7 SXC Sản xuất chung
8 GTGT Thuế giá trị gia tăng
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang
11 CPSX Chi phí sản xuất
12 GTSP Giá thành sản phẩm
13 XDCB Xây dựng cơ bản
14 NVL Nguyên vật liệu
15 CCDC Công cụ dụng cụ
16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kế toán – Kiểm toán
nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm


nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây là
nguyên nhân giúp doanh nghiệp sản xuất đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường kể cả trong nước và ngoài nước.
Trong quá trình sản xuất, chi phí trực tiếp ảnh hưởng lớn đến giá thành
chính là chi phí nguyên vật liệu. Nếu giảm được chi phí nguyên vật liệu thì giá
thành của sản phẩm cũng có thể giảm một cách đáng kể thì doanh nghiệp mới
thu được lợi nhuận cao. Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh sản xuất và sử dụng một cách tốt nhất các yếu tố chi
phí để đạt hiệu quả tăng sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ cho các nhà
quản lý kinh tế đưa ra các kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định
nên sản xuất?, bằng nguyên vật liệu nào?, Vì vậy các doanh nghiệp cần xây
dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán nguyên
vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu rất
quan trọng. Thứ nhât, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
nó quyết định chât lượng sản phẩm đầu ra. Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu.
Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến sự biến động
của giá thành sản phẩm. Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là hết sức quan trọng
với các doanh nghiệp. Thứ ba, nguyên vật liệu được sử dụng trong các doanh
nghiệp rất đa dạng, nhiều chủng loại do đó yêu cầu điều kiện bảo quản phải thật
tốt.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp, đồng thời với mục đích nâng cao kiến thức về kế toán nguyên vật liệu
trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Bảo Long, được sự đồng
ý của Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo – Tiến sỹ Đặng Ngọc Hùng và các cô, các chị trong phòng Kế toán của
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công ty TNHH thương mại Bảo Long, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề tốt
nghiệp:
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI BẢO LONG” để tìm hiểu và bổ sung thêm kiến
thức cho mình.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại Công ty TNHH thương mại Bảo Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH thương mại Bảo Long
với việc nghiên cứu công tác quản lý, hạch toán nguyên vật liệu
+ Về thời gian nghiên cứu: Thực tập tại Công ty TNHH thương mại Bảo
Long từ 12/03/2012 đến 05/05/2012.
- Nhằm tổng hợp những lý luận cơ bản về công tác kế toán Nguyên vật
liệu.
- Tìm hiểu tình hình kế toán Nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương
mại Bảo Long.
- Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH thương mại Bảo Long có thể đánh giá được những ưu điểm, hạn chế từ
đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty TNHH thương mại Bảo Long.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp so sánh
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán Nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.

Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương II: Thực trạng hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
thương mại Bảo Long.
Chương III: Các giải pháp (kiến nghị) nhằm hoàn thiện hạch toán Nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH thương mại Bảo Long.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song thời gian thực tập tại công ty có hạn và
trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này em khó tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu.
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
a. Khái niệm:
Nguyên liệu vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến hoặc hình thành từ những nguồn khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm:
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và khi
tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu thay đổi hoàn toàn hình
thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu xuất phát từ vai trò, đặc

điểm của nguyên liệu. Trong quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu cần được
theo dõi, quản lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu:
+ Mua sắm.
+ Dự trữ, bảo quản.
+ Sử dụng.
- Ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý đúng việc thực hiện kế hoạch
mua hàng về số lượng, khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ, thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu
của sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi trang bị đầy đủ các
phương tiện đo lường cần thiết tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ
bảo quản đối với từng loại nguyên liệu vật liệu tránh hư hỏng mất mát bảo đảm
an toàn tài sản.
- Ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, chấp hành tốt các
định mức dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu góp phần quan trọng để hạ giá
thành, tăng thu nhập và tích luỹ đơn vị.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu:
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, nhiều
thứ nguyên liệu vật liệu có vai trò chức năng và đặc tính lý hoá khác nhau để
tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu vật liệu.
Phân loại nguyên liệu vật liệu là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để
chia nguyên liệu vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng
nhóm, từng thứ.
+ Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu vật liệu được chia thành
từng loại sau:
Nguyên liệu vật liệu chính: Là các loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất cấu thành thực tế của sản phẩm như sắt, thép trong doanh

nghiệp cơ khí, vải trong may mặc.
Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm nhưng có vai trò nhất định và
cần thiết trong quá trình sản xuất.
+ Căn cứ vào công dụng vật liệu được chia thành các nhóm:
- Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
- Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính.
- Nhóm vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất.
Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng. Nó có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng, khí.
Phụ tùng thay thế là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ
để sử dụng cho việc sửa chữa thay thế cho các bộ phận.
Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật
liệu trên.
1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu:
a. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ biểu thị giá trị của nó theo
nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc nhất quán
Sự hình thành giá vốn thực tế của NVL được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Thời điểm mua xác định giá trị vốn thực tế hàng mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định giá vốn thực thế hàng nhập.
+ Thời điểm xuất kho xác định giá trị vốn thực tế hàng xuất.
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.

b. Đánh giá NVL theo giá gốc:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên liệu vật
liệu được xác định theo từng trường hợp nhập, xuất.
 Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho:
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá gốc NLVL Giá mua Các loại thuế Chi phí liên quan Các khoản
mua ngoài = trên hoá + không được + trực tiếp đến việc + triết khấu
nhập kho hoá đơn hoàn lại mua hàng thương mại
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho.
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu tự chế biến nhập kho:
Giá gốc nhập kho = Giá gốc vật liệu xuất kho + Chi phí chế biến
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến
nguyên liệu vật liệu.
- Giá gốc nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được
tính theo công thức sau:
Giá gốc Giá gốc Tiền công phải Chi phí vận chuyển bốc dỡ
NLVL = NLVL + trả cho người + và các chi phí có liên quan
Nhập kho xuất kho chế biến trực tiếp
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc

thu hồi vốn gốc được ghi nhận theo giá thực tế ra hội đồng định giá lại và được
chấp nhận.
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu được biếu tặng.
Giá gốc NLVL Giá mua thị trường những Các chi phí khác có liên quan
Nhập kho = NLVL tương đương + trực tiếp đến việc tiếp nhận
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu được cấp.
Giá gốc của Giá ghi trên sổ của đơn vị Chi phí vận chuyển bốc dỡ,
NLVL = trực tiếp hoặc giá được đánh + chi phí có liên quan trực
Nhập kho giá lại theo giá trị thuần tiếp khác
Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần thực hiện.
 Giá gốc của nguyên liệu vật liệu xuất kho do giá gốc của nguyên liệu vật
liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau như đã trình bày ở trên, để tính giá
gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá
trị hàng tồn kho sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị thực tế của nguyên liệu
vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập áp dụng với các
doanh nghiệp sử dụng ít nhất những thứ nguyên liệu vật liệu và có giá trị lớn có
thể nhận diện được.
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hành về
(bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế Số lượng NLVL Đơn giá bình quân
NLVL xuất kho = xuất kho x gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ.

Trị giá thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
gia quyền cuối kỳ Số lượng NLVL + Số lượng NLVL
tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
- Phương pháp 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL nhập
Đơn giá bình quân trước khi nhập kho của từng lần nhập
gia quyền sau mỗi =
lần nhập Số lượng NLVL tồn + Số lượng NLVL nhập kho
kho trước khi nhập của từng lần nhập
- Phương pháp 3: Nhập trước xuất trước.
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ thưo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho gần đầu kỳ. Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp 4: Nhập sau xuất trước.
Áp dụng dựa trên các giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản
xuất sau thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
=
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kế toán – Kiểm toán
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
c. Đánh giá NVL theo giá hạch toán:
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất nhiều mặt hàng
thường sử dụng nhiều loại nhóm, thứ nguyên liệu. Nếu áp dụng nguyên tắc tính
theo giá gốc thì rất phức tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.Doanh
nghiệp có thể xây dựng hệ thống hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu

nhập, phiếu xuất và sổ kế toán chi tiết.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là
giá kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện trên thị trường. Giá hạch toán
được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và tương đối ổn định lâu dài.
Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ
thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo
giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ thống số chênh lệch giữa giá
trị thực tế và giá trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên liệu
vật liệu tính theo công thức sau:
Giá trị thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL
Hệ số tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
chênh lệch giá =
Giá trị hạch toán NLVL + Giá trị hạch toán
NLVL
tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế NL = Giá trị hạch toán x Hệ số chênh lệch giá
VL xuất kho NLVL xuất kho
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.1. Chứng từ sử dụng:
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập – xuất nguyên vật liệu đều
phải lập chứng từ đầu đủ, kịp thời theo đúng chế độ qui định. Theo chế độ kế
toán hiện hành, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ,sản phẩm hàng hóa (mẫu 05 –
VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu 07 – VT)
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- …………………
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định
của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn thêm như:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại (mẫu 04 – VT)
- ……………………
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp
thời đây đủ, đúng biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập. Mọi chứng từ kế toán
phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lí do kế toán trưởng
qui định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời các bộ
phân có liên quan.
1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật
liệu. Kế toán chi tiết vật liệu vừa được thực hiện tại kho, vừa được thực hiện tại
phòng kế toán.
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện 1 trong 3 phương pháp
sau: kế toán thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
a. Phương pháp thẻ song song:
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Nguyên tắc hạch toán:

- Ở kho: thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn trên thẻ kho về mặt số
lương.
- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ (thẻ) kế toán để ghi chép tình hình nhập,
xuất của từng thứ nguyên vật liệu cả 2 chi tiêu số lượng và giá trị.
 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song:
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Bảng kê xuất nhập tồn
Phiếu xuất
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho với kế toán còn trùng lặp nhiều chỉ
tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán só việc
kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với doanh nghiếp có qui mô nhỏ, ít loại vật
liệu.
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
 Nguyên tắc hạch toán:
- Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn.
- Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng giá trị nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu

 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phuong pháp số đối
chiếu luân chuyển:
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kì
Đối chiếu hàng ngày
- Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi 1 lần vào cuối
tháng.
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Phiếu xuấtPhiếu nhập
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp với thẻ kho về mặt số
lượng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức
năng của kế toán.
c. Phương pháp ghi sổ số dư:
 Nguyên tắc hạch toán:
- Thủ kho dùng thẻ khi ghi chép số lượng nhập, xuất , tồn cuối kì, ghi sổ
tồn kho tính được trên thẻ kho vào cột số lượng trên sổ số dư.
- Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất, tồn của từng nhóm nguyên
vật liệu của từng kho và ghi giá trị tồn kho vào cuối kì của loại nguyên vật liệu
vào cột số tiền trên sổ số dư để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn về
mặt số liệu đã được lập dùng cho cả năm.
 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kì
Đối chiếu hàng ngày

1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn
Sổ số dư
Bảng kê lũy kế
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế
chứng từ nhập
Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó đựơc nhập
– xuất kho thường xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của từng doanh
nghiệp có các phương pháp kiểm kê vật liệu khác nhau. Có doanh nghiệp
chỉ kiểm kê vật liệu một lần trong kỳ bằng cách cân đo, đong, đếm vật liệu
tồn kho cuối kỳ ngược lại cũng có doanh nghiệp kiểm kê từng nghiệp vụ
nhập xuất vật liệu.
1.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
a. Khái niệm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản
ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu
trên cơ sở kế toán. Phương pháp kê khai thường xuyên dùng cho các tài

khoản kế toán tồn kho nói chung và các tài khoản vật liệu nói riêng để phản
ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật hàng hoá. Vì vậy,
nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán được xác định bất cứ lúc nào trong
kỳ kế toán.
b. Đặc điểm:
Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta vì nó có độ
chính xác cap và cung cấp thông tin kịp thời, cập nhật:
- Ưu điểm: với phương pháp hạch toán này, kế toán có thể cung cấp
số liệu về tinh hình nhập, xuất, tồn kho của NVL tại bết kì thời điểm nào.
- Nhược điểm: khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp với những
doanh nghiệp có hàng tồn kho mà giá trị nhỏ, thường xuyên xuất dùng,
xuất bán.
c. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên kế toán sử dụng các tài khoản 152, 154, 621, 627, 641, 642, 412
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kế toán – Kiểm toán
 TK 152: Nguyên vật liệu
Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng giảm các loại nguyên vật liệu
TK 152 - NLVL
-Trị giá thực tế nguyên vật liệu - Trị giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho. xuất kho.
- Trị giá nguyên vật liệu phát - Trị giá nguyên vật liệu trả lại
thừa khi kiểm kê. người bán hoặc giảm giá
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt
phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá nguyên vật liệu thực tế
kết chuyển tồn kho đầu kỳ.

Số dư:
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ.
 TK 151: hàng mau đang đi đường
 TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
 TK 621: chi phí NVL trực tiếp
d. Phương pháp hạch toán
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK 151 TK152
TK 621

Nhập kho hàng đang đi đường Xuất cho sản xuất trực tiếp
tháng trước
TK 111,112,331 TK 627,641,642,241

Nhập kho vật liệu mua ngoài (giá Xuất NVL dùng cho sản
xuất kinh doanh và xây
mua gồm cả thuế GTGT-theo dựng cơ bản
phương pháp trực tiếp)
TK 154
Nhập kho vật liệu mua ngoài (giá Xuất nguyên vật liệu thuê
mua chưa có thuế GTGT-theo ngoài gia công
phương pháp khấu trừ)
TK331
TK133(1331)
Xuất trả lại người cung cấp

Thuế GTGT do không đúng chất lượng
TK 128,222
TK 333(3333) Xuất góp vốn liên
doanh
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 632,138(8)
TK 154 Xuất bán cho vay
Nhập kho vật liệu tự chế biến,
thuê ngoài gia công
TK 138(1381) TK 152
TK 621
Thu hồi nguyên vật liệu NVL phát hiện Hao hụt trong
thiếu khi định mức
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
- Các trường hợp tăng NVL:
+ Tăng do mua ngoài.
+ Tăng do thuê ngoài gia công chế biến
+ Tăng do nhận cấp pháp
+ Tăng do góp vốn liên
doanh……………
- Các trường hợp giảm NVL:
+ Giảm do xuất dùng, xuất bán.
+Giảm do đem vốn liên doanh.
+ Giảm do thiếu mất.
……………………
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK 711 TK 338(3381) kiểm kê
TK 138(8)
Dôi thừa tự nhiên Vật liệu thừa Bắt bồi thường

TK 331 phát hiện khi TK 811
kiểm kê Hao hụt ngoài
Người bán chuyển định mức
nhầm
TK133 TK 412 TK 412
VAT Đánh giá tăng Đánh giá giảm NVL
1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì
a. Khái niệm:
Phương pháp kiểm kê đình kỳ là phương pháp không thực sự thường
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên tài khoản kế toán mà chỉ theo
dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số liệu
kiểm kê định kỳ trong kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất chung trên
các tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho mà
căn cứ vào giá trị tồn kho cuối kỳ mua nhập trong kỳ, kết quả kiểm kê cuối kỳ
để tính. Chính vì vậy trên tài khoản tổng hợp (tài khoản 611) không thể hiện rõ
giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng cho từng nhu cầu sản xuất khác
nhau và không thể hiện được số mất mát hư hỏng.
b. Đặc điểm:
Giá trị vật tư, hàng hóa, sản phẩm xuất trong kì tính theo công thức:
Giá trị vật tư xuất
trong kì
=
Giá trị vật tư
tồn đầu kì
+
Giá trị vật tư
nhập kho trong
kì
-
Giá trị vật tư

tồn kho cuối kì
- Ưu điểm: tiết kiệm được công sức ghi chép.
- Nhược điểm: độ chính xác của phương pháp này không cao, chỉ thích hợp
với các đơn vị kinh doanh những loại hàng hóa, vật tư khác nhau, giá trị thấp,
thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
c. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 611” Mua hàng ”
- Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và được mở thành hai tài khoản
cấp 2:
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK 6111-Mua nguyên liệu, vật liệu.
TK 6112-Mua hàng hoá.
- Tài khoản 152, 151: Đây là tài khoản phản ánh hàng tồn kho, không dùng
để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng ở đầu kỳ để kết chuyển số
đầu kỳ, số cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho thực tế cuối kỳ.
- Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác như: TK 133, 331,
111
d. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 152,151 TK 611(6111)
TK 152,151
Kết chuyển giá trị thực tế Kết chuyển giá trị thực tế
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
TK 111,112 TK 111,112,331
Mua trả tiền ngay(giá mua bao
Giảm giá hàng mua,
gồm cả thuế GTGT-theo phương trả lại
pháp trực tiếp)

Mua trả tiền ngay(giá mua chưa
TK 621,627
có thuế GTGT-phương pháp
khấu trừ) Cuối kỳ kết chuyển số xuất
TK1331 dùng cho sản xuất, kinh doanh
Thuế GTGT
TK 154
VAT
Xuất thuê ngoài gia công
TK331,311 chế biến
Số tiền đã Mua chưa trả tiền,
thanh toán trả tiền vay TK 632
Xuất bán
TK 333(3333)
Thuế nhập khẩu phải nộp TK 111,138,334
Thiếu hụt, mất mát
TK 411
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nhận vốn góp cổ phần
TK 412
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán.
1.4.1. Hình thức nhật kí chung
Hình thức nhật ký chung được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp, các
đơn vị sự nghiệp có quy mô lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng máy vi
tinhsvaof trong công tác kế toán.

Sử dụng nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản,sau đó sử dụng số liệu
ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
v
Ghi hàng ngày
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký chuyên dùng
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
1.4.2. Hình thức nhật kí – sổ cái.
Hình thức này thích hợp với các đơn vị sự nghiệp và ở những doanh
nghiệp nhỏ sử dụng ít tài khoản kế toán.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký-Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ và có tren cùng một vài
trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái







Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.4.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo
dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh ở
các chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng
chứng từ ghi sổ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.4. Hình thức nhật kí chứng từ.
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều
và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán tuy nhiên đòi
hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, nó không phù hợp
với việc sử dụng kế toán máy.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh dược phản ánh ở
chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng

hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ vào sổ cái tài khoản.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BẢO LONG
2.1. Đặc điểm tình hình chung tại công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH thương mại Bảo Long được thành lập ngày 07/04/2006 tiền
thân là cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng may mặc và phụ liệu may mặc Bảo
Long. Do nhu cầu kinh doanh của cửa hàng ngày càng mở rộng và phát triển
sang nhiều lĩnh vực khác không còn là buôn bán mặt hàng may mặc thông
thường nữa, nên chủ cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng may mặc và phụ liệu may
mặc Bảo Long đã chuyển đổi từ hình thức cửa hàng bán buôn,bán lẻ sang thành
công ty thương mại lấy tên là Công ty TNHH thương mại Bảo Long.

- Tên đầy đủ của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Bảo
Long.
- Tên giao dịch: Bao Long Trading Company Limted
- Tên viết tắt: Bao Long Trading Co.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 41, phố Vũ Ngọc Phan, phường Láng Hạ, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Số giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102025064 do sở kế hoạch đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 07/04/2006.
- Số vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng)
- Mã số thuế: 0101895981
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Đinh Tuyết Sơn, chức danh
giám đốc.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
- Năm tài chính: bắt đầu ngày 1/1, kết thúc vào ngày 31/12.
- Hình thức ghi sổ: nhật kí chung.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Sản xuất hàng may mặc;
- Sản xuất, buôn bán bông vải sợi;
- Dệt, nhuộm hàng may mặc;
- Sản xuất,buôn bán hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm).
- Sản xuất, buôn bán phụ liệu may mặt
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh./.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH thương mại Bảo Long
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc:
Là người đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết định và điều khiển mọi
hoạt động của công ty. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp tài chính, chăm lo đời sống
Vũ Thị Minh Nguyệt Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp : Kế toán 1- Khóa 3
Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Bộ phận
kho
Bộ phận
sản xuất
Bộ phận
vận tải

×